11 câu kế hoạch dạy học môn Ngữ Văn THPT
11 câu phân tích kế hoạch bài dạy môn Ngữ Văn THPT trong Tập huấn trực tuyến chương trình GDPT 2018 mà Hoatieu.vn giới thiệu sau đây là tài liệu hữu ích để các thầy cô tham khảo để viết cho mình kế hoạch giảng dạy hay và đầy đủ nhất.
11 câu phân tích kế hoạch bài dạy môn Ngữ Văn THPT với hướng dẫn trả lời mang tính chất tham khảo, các bạn chỉ nên đọc để lấy ý tưởng làm bài, phù hợp với kiến thức, môi trường dạy và học cá nhân.
Nguồn: Do giáo viên sưu tầm và chia sẻ
Phân tích kế hoạch bài dạy môn Ngữ Văn THPT
Câu 1:
Đọc
– Tóm tắt văn bản
– Nêu ấn tượng ban đầu về văn bản
– Xác định và phân tích các yếu tố của văn bản tự sự (bối cảnh không gian, thời gian của truyện; đề tài, nhan đề; tình huống truyện; nhân vật)
– Tổng kết về nội dung và nghệ thuật của truyện ngắn Vợ nhặt
– Rút ra cách thức đọc hiểu văn bản truyện ngắn theo thể loại và vận dụng để tự phân tích kết thúc truyện.
– Liên hệ, so sánh với các văn bản khác
Viết:
– Viết bài văn nghị luận văn học về một đoạn trích, tác phẩm văn xuôi…
Nói, nghe
Câu 2:
– Trình bày được quan điểm, ý kiến cá nhân, biết lắng nghe tích cực và nhận xét phần trình bày của bạn, tranh luận, phản biện vấn đề…
HĐ đọc hiểu văn bản
– Khởi động: Huy động tri thức, trải nghiệm bản thân: Thực hiện phiếu học tập số 1, chia sẻ theo cặp, báo cáo kết quả.
– Khám phá/hình thành kiến thức:
+ Bổ sung tri thức nền (tìm hiểu thông tin về tác giả, tác phẩm): Thực hiện phiếu học tập số 1, tham gia trò chơi, thuyết trình giới thiệu tác giả, tác phẩm.
+ Tìm hiểu ấn tượng ban đầu, bối cảnh, thời gian nghệ thuật, nhan đề: Tóm tắt văn bản (Phiếu HT số 2), nêu ấn tượng về văn bản bằng 1 từ, đọc và trả lời câu hỏi về nhan đề, thực hiện phiếu HT số 3 và trình bày.
+ Tìm hiểu tình huống truyện, nhân vật Tràng, cụ Tứ, thị: Thực hiện phiếu HT số 4,5,6,7,8 ở nhà, thảo luận nhóm và thuyết trình, phân tích tình huống truyện; vào vai Tràng kể lại câu chuyện, thuyết trình nhân vật bà cụ Tứ, phỏng vấn nhân vật Tràng về thị.
+ Tổng kết bài học: Thực hiện viết 1 phút và chia sẻ theo cặp.
– Hoạt động luyện tập, vận dụng và mở rộng: Thực hiện phiếu HT số 9,10; chia sẻ sản phẩm và góp ý.
Câu 3:
*Phẩm chất: Lòng nhân ái, niềm tin tưởng, lạc quan vào sức sống mãnh liệt của con người; trân trọng khát vọng đổi đời, khát vọng hạnh phúc của con người.
*Năng lực:
+ Năng lực chung: Tự học, giao tiếp hợp tác, giải quyết vấn đề và sáng tạo..
+ Năng lực đặc thù: Năng lực ngôn ngữ và văn học; phát triển kĩ năng đọc – hiểu văn bản và văn học..
Câu 4:
Khi thực hiện HĐ để hình thành kiến thức mới trong bài học, HS sẽ được sử dụng những thiết bị dạy học là:
– SGK, tranh ảnh, bảng biểu
– Máy tính, máy chiếu/điện thoại có kết nối mạng
– Phiếu học tập
Câu 5:
HS sử dụng thiết bị dạy học /học liệu như sau để hình thành kiến thức:
– Quan sát phiếu học tập số 1 để tìm ra từ khóa
– Đọc văn bản trong SGK
– Làm phiếu học tập
– Xem hình ảnh
Câu 6:
– Đọc đúng, đọc diễn cảm được một số đoạn của truyện Vợ nhặt theo yêu cầu của GV
– Hoàn thành được các yêu cầu trong Phiếu học tập
– Bài thuyết trình trước lớp về tình huống truyện
– Bài phỏng vấn anh Tràng để tìm hiểu về thị.
– “Nhật kí” của Tràng.
Câu 7:
Căn cứ đánh giá: các sản phẩm học sinh đã thực hiện được trong hoạt động hình thành kiến thức mới: phiếu học tập, bài thuyết trình, bài phỏng vấn, “nhật kí” của Tràng, sản phẩm (theo kĩ thuật 321)
– Tiêu chí đánh giá: được xác định nhưng có một số chỗ chưa rõ ràng, cụ thể (tiêu chí này có độ chênh so với mục tiêu, yêu cầu cần đạt mà tác giả đề ra ).
– Kĩ thuật đánh giá: kĩ thuật đặt câu hỏi, nhận xét và đánh giá sản phẩm của học sinh.
-Theo qui trình: GV giao nhiệm vụ -> gợi mở -> tổng kết ý kiến của HS -> chốt ý chính.
Câu 8:
Khi thực hiện hoạt động luyện tập/vận dụng kiến thức mới trong bài học, học sinh sẽ được sử dụng những thiết bị dạy học/học liệu sau:
Câu 9:
Học sinh sử dụng thiết bị dạy học/học liệu như sau (đọc/nghe/nhìn/làm) để luyện tập/vận dụng kiến thức mới:
Viết phiếu học tập
Làm sản phẩm sáng tạo (tranh vẽ, bài thơ, bài văn, truyện tranh,…) từ giấy + bút màu,…
Câu 10:
Sản phẩm học tập mà học sinh phải hoàn thành trong hoạt động luyện tập/vận dụng kiến thức mới là:
*Phần luyện tập:
-Học sinh phải hoàn thành được 2 phiếu học tập số 9,10
– Ý kiến nhận xét trong lớp
– Văn bản viết (câu trả lời) và phần phát biểu bằng lời
– Sản phẩm sáng tạo (tranh vẽ, bài thơ, bài văn, truyện tranh,…)
*Phần vận dụng:
– Học sinh vận dụng được cách thức đọc-hiểu để tự phân tích kết thúc truyện.
– Phiếu học tập
– Liên hệ, so sánh với các nhân vật trong các văn bản khác.
Câu 11:
Giáo viên cần nhận xét, đánh giá về kết quả thực hiện hoạt động luyện tập/vận dụng kiến thức mới của học sinh:
– GV quan sát, lắng nghe HS trả lời/ trình bày, thực hiện phiếu HT, căn cứ vào các sản phẩm học tập.
– GV nhận xét, tổ chức cho HS nhận xét và chốt ý chính.
Khi đánh giá, GV phải dựa vào tiêu chí đánh giá, thời gian, địa điểm, minh chứng, công cụ thực hiện đánh giá.
*Cụ thể:
+Thời gian, địa điểm đánh giá: Cuối tiết học
+ Minh chứng: Các sản phẩm của học sinh (phiếu học tập số 9,10, tranh vẽ, bài viết, câu trả lời miệng, phần thuyết trình, phần phản hồi và tự phản hồi của học sinh…)
– Công cụ: phiếu học tập
– Đánh giá HS có được những phẩm chất và năng lực gì.
-Chủ thể đánh giá: HS đánh giá HS, GV đánh giá HS….
– Tiêu chí đánh giá: yêu cầu cần đạt của hoạt động; mục tiêu bài học
– Công cụ đánh giá: Câu hỏi trắc nghiệm khách quan; bài tập tự luận.
– Kĩ thuật đánh giá: Câu hỏi trắc nghiệm; nhận xét đánh giá, bài tập tự luận ngắn, kĩ thuật phản hồi 321…
Mời các bạn tham khảo các giáo án khác trong phần Dành cho giáo viên của mục Tài liệu.