Toán Học

Thủ thuật giải nhanh đề thi trắc nghiệm môn Toán 12

426

Cuốn sách Thủ thuật giải nhanh đề thi trắc nghiệm môn Toán 12 – Luyện thi THPT hệ thống hóa kiến thức toàn diện, phong phú về nội dung, bám sát trọng tâm chương trình THPT, nhằm giúp học sinh ôn tập môn Toán hiệu quả trong thời gian ngắn nhất để hướng đến kỳ thi THPTQG. Sách được biên soạn bởi các tác giả: Nguyễn Phú Khánh (chủ biên), Huỳnh Đức Khánh (chủ biên), Nguyễn Lái, La Hồ Tuấn Duy, Nguyễn Tiến Chinh, Nguyễn Thanh Sang, Vũ Công Viên, Nguyễn Hồng Quân, Ngô Quang Nghiệp, Ngô Đình Tuấn.

Nội dung sách Thủ thuật giải nhanh đề thi trắc nghiệm môn Toán 12:
Phần 1. Bí quyết giải nhanh câu phân loại: Trình bày phương pháp, công thức giải nhanh các dạng toán vận dụng và vận dụng cao, phân loại học sinh khá – giỏi, đi kèm các ví dụ minh họa có lời giải chi tiết để học sinh có thể nắm vững và nhớ kỹ phương pháp, công thức.
Phần 2. Đề thi minh họa môn Toán: Gồm 19 đề thi thử môn Toán bám sát theo chuẩn cấu trúc đề minh họa môn Toán của Bộ GD và ĐT, các đề đều được phân tích và giải chi tiết, áp dụng các thủ thuật giải nhanh.


Tin tuyển sinh

Thông tin tuyển sinh trường Đại học Hòa Bình năm 2017

391

Năm 2017, Đại học Hòa Bình – Hà Nội (ETU) thực hiện tuyển sinh theo phương thức Xét tuyển dựa vào kết quả kỳ thi THPT quốc gia năm 2017

 

Đại học Hòa Bình

Ký hiệu: ETU

1. Đối tượng tuyển sinh: Tốt nghiệp THPT

2. Phạm vi tuyển sinh: Tuyển sinh trong cả nước

3. Phương thức tuyển sinh: Xét tuyển;

4. Chỉ tiêu tuyển sinh:

STT Trình độ đào tạo Mã ngành Ngành học Chỉ tiêu (dự kiến) Tổ hợp môn xét tuyển 1 Tổ hợp môn xét tuyển 2 Tổ hợp môn xét tuyển 3 Tổ hợp môn xét tuyển 4
Theo xét KQ thi THPT QG Theo phương thức khác Tổ hợp môn Tổ hợp môn Tổ hợp môn Tổ hợp môn
1 Trình độ đại học 52210403 Thiết kế đồ họa 15 35  Ngữ văn, Năng khiếu vẽ NT 1, Năng khiếu vẽ NT 2 Toán, Ngữ văn, Vẽ MT Toán, Vật lí, Vẽ Mỹ thuật Toán, Ngữ văn, Vẽ Mỹ thuật
2 Trình độ đại học 52210404 Thiết kế thời trang 15 35  Ngữ văn, Năng khiếu vẽ NT 1, Năng khiếu vẽ NT 2 Toán, Ngữ văn, Vẽ MT Toán, Vật lí, Vẽ Mỹ thuật Toán, Ngữ văn, Vẽ Mỹ thuật
3 Trình độ đại học 52210405 Thiết kế nội thất 15 35  Ngữ văn, Năng khiếu vẽ NT 1, Năng khiếu vẽ NT 2 Toán, Ngữ văn, Vẽ MT Toán, Vật lí, Vẽ Mỹ thuật Toán, Ngữ văn, Vẽ Mỹ thuật
4 Trình độ đại học 52340101 Quản trị kinh doanh 30 70 Toán, Vật Lý, Hóa học Toán, Vật lý, Tiếng Anh Toán, Hóa học, Sinh học Ngữ văn, Toán, Tiếng Anh
5 Trình độ đại học 52340201 Tài chính – Ngân hàng 30 70 Toán, Vật Lý, Hóa học Toán, Vật lý, Tiếng Anh Toán, Hóa học, Sinh học Ngữ văn, Toán, Tiếng Anh
6 Trình độ đại học 52340301 Kế toán 30 70 Toán, Vật Lý, Hóa học Toán, Vật lý, Tiếng Anh Toán, Hóa học, Sinh học Ngữ văn, Toán, Tiếng Anh
7 Trình độ đại học 52340406 Quản trị văn phòng 15 35 Toán, Vật lý, Tiếng Anh Toán, Địa lí, Giáo dục công dân Ngữ văn, Khoa học tự nhiên, Tiếng Anh Toán, Khoa học xã hội, Tiếng Anh
8 Trình độ đại học 52360708 Quan hệ công chúng. 15 35 Ngữ văn, Lịch sử, Địa lí Ngữ văn, Địa lí, Giáo dục công dân Ngữ văn, Toán, Tiếng Anh Ngữ văn, Địa lí, Tiếng Anh
9 Trình độ đại học 52380107 Luật kinh tế 60 140 Toán, Vật lý, Tiếng Anh Ngữ văn, Lịch sử, Địa lí Ngữ văn, Hóa học, Lịch sử Ngữ văn, Toán, Tiếng Anh
10 Trình độ đại học 52480201 Công nghệ thông tin 30 70 Toán, Vật Lý, Hóa học Toán, Vật lí, Giáo dục công dân Toán, Khoa học tự nhiên, Giáo dục công dân Toán, Khoa học tự nhiên, Tiếng Anh
11 Trình độ đại học 52480203 Công nghệ đa phương tiện 9 21 Toán, Vật lý, Tiếng Anh Toán, Vật lí, Giáo dục công dân Toán, Khoa học tự nhiên, Giáo dục công dân Toán, Khoa học tự nhiên, Tiếng Anh
12 Trình độ đại học 52520207 Kỹ thuật điện tử, truyền thông 9 21 Toán, Vật lý, Tiếng Anh Toán, Vật lí, Giáo dục công dân Toán, Khoa học tự nhiên, Giáo dục công dân Toán, Khoa học tự nhiên, Tiếng Anh
13 Trình độ đại học 52580102 Kiến trúc 9 21 Toán, Vật lí, Vẽ Mỹ thuật Toán, Ngữ văn, Vẽ Mỹ thuật
14 Trình độ đại học 52580201 Kỹ thuật công trình xây dựng 15 35 Toán, Vật Lý, Hóa học Toán, Vật lý, Tiếng Anh Toán, Hóa học, Sinh học Ngữ văn, Toán, Tiếng Anh
15 Trình độ đại học 52760101 Công tác xã hội 60 140 Toán, Vật Lý, Hóa học Toán, Hóa học, Sinh học Ngữ văn, Lịch sử, Địa lí Ngữ văn, Toán, Tiếng Anh

Theo Thethaohangngay

Bí quyết học thiToán Học

Thi THPT Quốc gia 2018: Bí quyết đạt điểm cao môn Hình học

524

Hình học luôn là môn học khó nhằn đối với các thí sinh đặc biệt là các thí sinh nữ, vậy làm thế nào để đạt điểm cao môn Hình học trong Kỳ thi THPT Quốc gia?

 

Để giúp các thí sinh học tốt môn hình học, thiquocgia.vn tổng hợp đưa ra những BÍ KÍP giúp các thí sinh có thể dễ dàng hoàn thiện bài thi môn hình học một cách tốt nhất.

Vẽ hình thật chuẩn xác và đúng dữ kiện đề bài

“Yếu tố quan trọng nhất để có thể hoàn thành một bài thi môn hình học chính là hình vẽ, một hình vẽ chuẩn sẽ giúp thí sinh hình dung được những việc mình cần làm cũng như những gì mình đã có. Chính vì vậy ngay từ bước đầu tiên này, các thí sinh cần phải làm thật chính xác, vẽ hình rõ ràng, lưu ý vẽ hình thoáng, rộng, đường nét không quá sát nhau và đúng chuẩn theo những dữ kiện mà đề bài đã đưa ra. Thêm nữa, bạn cũng nên ký hiệu vào hình vẽ những đoạn thẳng bằng nhau, các góc bằng nhau hay các  góc vuông…để sử dụng chúng cho tiện khi tìm cách chứng minh” Thạc sĩ Đỗ Trường Giang giảng viên đang giảng dạy tại trường CĐ Dược chia sẻ.

Nếu ngay từ bước đầu tiên mà bạn đã vẽ hình không đúng hoặc quá nhỏ sẽ khiến bạn rất khó nhìn, dẫn đến tình trạng bạn khó có thể chứng minh hoặc, bạn cũng sẽ mất thời gian khi phải vẽ lại hình, chứng minh lại từ đầu. Do đó cách tốt nhất là làm thật tốt bước vẽ hình này nhé các teen 2k tham gia Kỳ thi THPT Quốc gia sắp tới.

Sử dụng các giả thiết để chứng minh

Khi đề bài yêu cầu thí sinh chứng minh hình nào thì bạn phải tìm những giải thiết liên quan đến chúng, đặc biệt những tính chất liên quan đến đề bài sử dụng. Sử dụng giả thiết, vận dụng triệt để các giải thiết để suy luận nhanh chóng nhất, và muốn làm được điều này trong Kỳ thi THPT Quốc gia năm 2018 thì teen 2k cần trang bị cho bản thân một hệ thống kiến thức cơ bản và logic và cũng tự đặt ra cho mình một câu hỏi thường trực khi đứng trước giả thiết của mỗi bài toán, đó là:

Định hướng, vận dụng chứng minh thông qua những dữ kiện đề bài

Theo quan điểm của cô Nguyễn Thị Thu đang giảng dạy tại trường Dược cho rằng, khi đọc một bài toán hình, thí sinh cần liên tưởng ngay đến việc mình có thể áp dụng giả thiết nào để chứng minh, việc bạn phân tích yêu cầu của đề bài để định hướng chứng minh được những phương án có nhiều khả năng đi đến đích nhất.

Mỗi bài toán có rất nhiều biện pháp chứng minh, nhưng không phải cách nào cũng cho kết quả chính xác, do vậy cần nắm vững được kiến thức, các teen nhà mình cũng có thể đặt ra câu hỏi để chứng minh tốt hơn như: Để chứng minh giải thiết này chúng ta cần chứng minh điều gì? Câu hỏi này sẽ giúp các thí sinh vận dụng cũng như kết nối các phương pháp chứng minh với nhau để cho ra một kết quả chính xác nhất và nhanh chóng nhất.

Phương pháp tốt nhất để hoàn thành bài tập là phương pháp “Phản chứng”

Theo giảng viên Đặng Nam Anh, đang giảng dạy tại Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur: Muốn chứng minh một bài toán hình học, ngoài việc áp dụng triệt để những giả thiết của bài toán, thí sinh cũng cần sử dụng phương pháp chứng minh phản chứng để có thể đưa ra cách chứng minh chính xác nhất.

Ta có 3 bước của bài chứng minh phản chứng cụ thể như sau:

  • Bước 1: Phủ định kết luận: Nêu lên các trường hợp trái với kết luận của bài toán.
  • Bước 2: Đưa đến mâu thuẫn: Chứng tỏ các trường hợp trên đều dẫn đến mâu thuẫn (mâu thuẫn với giả thiết hoặc mâu thuẫn với các kiến thức đã học).
  • Bước 3: Khẳng định kết luận: Vậy kết luận của bài toán là đúng.

Tuy nhiên, trước khi muốn vận dụng bất cứ kiến thức nào teen 2k cũng cần nắm vững được kiến thức cơ bản, cũng như tính chất của chúng thì mới có thể vận dụng linh hoạt được.

Toán Học

Phương Pháp giải nhanh Bài toán Mặt cầu ngoại tiếp Hình chóp

386

Tài liệu giúp các em luyện tập với dạng bài Toán mặt cầu ngoại tiếp hình chóp. Những hướng dẫn chi tiết và ví dụ cụ thể các em có thể thông hiểu và vận dụng tốt trong bài tập tự luyện.

Tài liệu giới thiệu đến các em phương pháp giải nhanh bài toán mặt cầu ngoại tiếp hình chóp, cung cấp cho các em công thức cần nhớ, phương pháp giải giúp nhận biết và thông hiểu, vận dụng tốt trong bài tập tự luyện có đáp án. Từ đó các em có thể giải tốt các dạng toán tính mặt cầu ngoại tiếp hình chóp.

Các em có thể tải link dưới đây: Phương pháp giải nhanh bài toán mặt cầu ngoại tiếp hình chóp

Tin tuyển sinh

Đại học An ninh nhân dân công bố phương án tuyển sinh 2017

376

Đại học An ninh nhân dân tuyển sinh tổng số 200 chỉ tiêu năm 2017 với hình thức xét tuyển dựa vào điểm thi THPT Quốc gia 2017

Chỉ tiêu, mã ngành của trường Đại học An ninh nhân dân năm 2017 như sau:

Tên trường/ngành đào tạo Ký hiệu Tổ hợp xét tuyển Mã ngành ĐKXT Chỉ tiêu
Trường Đại học An ninh nhân dân

 

ANS     200
Nhóm ngành nghiệp vụ An ninh A01, C03, D01 52860100 200
– Trinh sát An ninh

 

– Điều tra Hình sự

 

Phải đăng ký các trường CAND ở ưu tiên số 1

Theo thông báo của Tổng cục Chính trị CAND, năm nay, các trường CAND tiếp tục tuyển sinh dựa trên kết quả kỳ thi THPT quốc gia do Bộ GD-ĐT tổ chức.

Người có nguyện vọng xét tuyển vào các trường CAND phải đăng ký và dự kỳ thi THPT Quốc gia với các môn thi phù hợp theo tổ hợp quy định xét tuyển vào các trường CAND.

Công an các địa phương, đơn vị sẽ phát hành Hồ sơ ĐKXT THPT Quốc gia theo mẫu của Bộ GD&ĐT cho tất cả thí sinh ĐKXT vào các trường CAND. Giá bán hồ sơ theo quy định của Sở GD&ĐT địa phương.

Bộ Công an cũng yêu cầu, các thí sinh có nguyện vọng xét tuyển vào trường CAND phải đăng ký các ngành, trường CAND ở nguyện vọng ưu tiên số 1 trong danh sách nguyện vọng đăng ký.

Trong trường hợp thí sinh điều chỉnh nguyện vọng xét tuyển theo quy định của Bộ GD&ĐT phải khai phiếu điều chỉnh nguyện vọng xét tuyển theo mẫu của Bộ Công an, có xác nhận của Công an nơi sơ tuyển để nộp về trường CAND thí sinh xét tuyển chính thức.

Dù thay đổi thế nào nhưng nếu thí sinh có nguyện vọng xét tuyển chính thức vào trường CAND thì nguyện vọng đó phải ở thứ tự nguyện vọng ưu tiên số 1 (trên phiếu điều chỉnh nguyện vọng của Bộ GD&ĐT).

Chỉ tuyển 10-15% nữ

Về độ tuổi, đối với cán bộ, chiến sĩ chiến sỹ Công an trong biên chế, không quá 30 tuổi (tính đến năm dự thi).

Đối với học sinh THPT không quá 20 tuổi, học sinh người dân tộc thiểu số không quá 22 tuổi (tính đến năm dự tuyển).

Hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ trong CAND có thời gian phục vụ từ đủ 24 tháng trở lên (tính đến tháng dự tuyển), không quy định độ tuổi.

Công dân hoàn thành nghĩa vụ tham gia CAND hoặc hoàn thành nghĩa vụ quân sự được dự thi thêm một lần trong thời gian 12 tháng kể từ ngày có quyết định xuất ngũ đến ngày dự tuyển (thời gian dự tuyển là thời gian đăng ký sơ tuyển, tháng 2-tháng 3 năm 2017), không quy định độ tuổi.

Tiêu chuẩn về chiều cao, cân nặng cũng được quy định rõ. Cụ thể: Đối với nam, chiều cao từ 1,64m trở lên, cân nặng từ 48kg trở lên. Đối với nữ, chiều cao từ 1,58m trở lên, cân nặng từ 45kg trở lên. Chỉ số BMI của thí sinh phải đạt từ 17,5 đến dưới 25. Học sinh khu vực 1 và dân tộc thiểu số được hạ thấp 2cm và 2kg cân nặng so với tiêu chuẩn trên.

Việc tuyển học sinh nữ vào các trường CAND được thực hiện theo chỉ tiêu riêng với tỷ lệ từ 10 đến 15% tổng chỉ tiêu ở từng trường theo từng ngành học; không hạn chế tỷ lệ nữ sơ tuyển

Chỉ tuyển thẳng thí sinh tham dự kỳ thi chọn đội tuyển quốc gia Olympic

Về chế độ tuyển thẳng và ưu tiên xét tuyển, các trường ĐH CAND chỉ tuyển thẳng đối với các thí sinh tham dự kỳ thi chọn đội tuyển quốc gia dự thi Olympic các môn Toán, Vật lý, Hóa học, Tin học với một số ngành.

Cụ thể:

– Thí sinh tham dự kỳ thi chọn đội tuyển quốc gia dự thi Olympic quốc tế môn Toán học được tuyển thẳng vào tất cả các trường CAND.

– Thí sinh tham dự kỳ thi chọn đội tuyển quốc gia dự thi Olympic quốc tế môn Vật lý được tuyển thẳng vào các trường CAND (trừ T29, ngành Ngôn ngữ Anh của T31).

– Thí sinh tham dự kỳ thi chọn đội tuyển quốc gia dự thi Olympic quốc tế môn Hóa học được tuyển thẳng vào T34.

– Thí sinh tham dự kỳ thi chọn đội tuyển quốc gia dự thi Olympic quốc tế môn Tin học được tuyển thẳng vào ngành An Toàn thông tin (T31), ngành Công nghệ Thông tin (T36), ngành Kỹ thuật Điện tử – truyền thông (T36).

Theo thethaohangngay

Tin tuyển sinh

Những trường ĐH có số lượng nguyện vọng đăng ký xét tuyển tăng cao

396

Nhiều trường ĐH cho biết số lượng nguyện vọng đăng ký xét tuyển năm 2019 tăng mạnh so với những năm trước, đẩy tỷ lệ chọi các ngành lên cao.

Theo thông tin từ Trường ĐH Sư phạm Kỹ thuật TP HCM, năm 2019, trường có 57.158 nguyện vọng đăng ký xét tuyển vào trường, trong đó ngành ô tô có số lương nguyện vọng đăng ký cao nhất. Năm nay, chỉ tiêu xét tuyển từ kết quả thi THPT quốc gia của trường này là 4.764 thí sinh.

Trường ĐH Công nghiệp Thực phẩm TP HCM cũng nhận được 20.284 nguyện vọng đăng ký xét tuyển (tương đương 19.804 thí sinh đăng ký).

Ngành có nhiều thí sinh đăng ký nhất là Công nghệ thực phẩm với hơn 4.300 nguyện vọng (300 chỉ tiêu đăng ký). Năm nay tổng chỉ tiêu tuyển sinh của Trường ĐH Công nghiệp Thực phẩm TP HCM là 5.250, trong đó bậc ĐH là 3.500 thí sinh.

Ở khu vực phía Bắc, PGS.TS Trần Văn Tớp, Phó Hiệu trưởng trường ĐH Bách khoa Hà Nội cho biết, năm 2019, trường có 32.753 thí sinh đăng kí xét tuyển. Trong khi đó, con số này năm 2018 là hơn 24.000.

Chỉ tiêu xét tuyển của trường năm nay là 6.680 ở tất cả các ngành/nhóm ngành, như vậy, tỷ lệ “chọi” tương đương khoảng 1/5.

Bên cạnh đó, tổng số nguyện vọng 1 và 2 vào trường chiếm gần 50% trong số 66.397 nguyện vọng đăng ký. Một số ngành có số lượng thí sinh đăng ký đông là ngành Công nghệ thông tin, Kỹ thuật cơ điện tử…

Theo thống kê sơ bộ của trường, có 17 tỉnh, thành phố có số thí sinh đăng kí xét tuyển cao, chiếm 93,4%. Hà Nội là địa phương dẫn đầu với 8.329 thí sinh (chiếm 25,42%) đăng kí vào trường. Tiếp theo là Thanh Hóa với 2.647 thí sinh, Thái Bình có 2.302 thí sinh, Nam Định có 2.188 thí sinh.

Cũng theo đại điện ĐH Bách Khoa Hà Nội, điểm ngưỡng đầu vào của ĐH Bách khoa Hà Nội năm 2018 không có ngành nào dưới 20 điểm. Với xu hướng tăng mạnh lượng thí sinh đăng ký như năm nay, điểm chuẩn có thể tăng nhẹ.

Còn theo PGS.TS Bùi Đức Triệu, Trưởng phòng ĐT Đại học Kinh tế Quốc dân, năm 2019, trường có hơn 41.000 thí sinh đăng ký xét tuyển, tăng 30% so với năm 2018. Trong khi, tổng chỉ tiêu vào trường với là 5.650 chỉ tiêu.

Về số lượng nguyện vọng đăng ký, năm nay Trường ĐH Kinh tế Quốc dân nhận được gần 87.000 nguyện vọng, tăng 15% so với năm trước.

Một số ngành có số lượng nguyện vọng đăng ký cao như Quản trị Kinh doanh, Kế toán, Tài chính – Ngân hàng, Quản trị khách sạn và Kinh tế quốc tế.

Trong khi đó, một số ngành có số đăng ký nguyện vọng 1 khá thấp so với mặt bằng chung như Quản lý công và Chính sách, Khoa học dữ liệu trong Kinh tế và Kinh doanh và Kinh tế tài nguyên thiên nhiên.

Năm 2018, ngành có điểm chuẩn cao nhất tại Trường ĐH Kinh tế quốc dân là Kinh tế quốc tế với 24,35 điểm; Kinh doanh quốc tế có điểm chuẩn cao thứ 2 với 24,25. Hai ngành cùng có mức điểm chuẩn thấp nhất trường với 20,5 điểm là Quản lý đất đai và Quản lý tài nguyên và môi trường.

TS Phạm Thu Hương, Trưởng phòng Quản lý Đào tạo ĐH Ngoại thương Hà Nội cho biết, nhìn chung số lượng nguyện vọng 1, nguyện vọng 2 đăng ký vào các ngành trong trường không có nhiều biến động so với những năm trước.

“Ngay từ thời kỳ thi 3 chung, số lượng nguyện vọng đăng ký vào trường khá ổn định. Xét về tỷ lệ chọi không cao, tuy nhiên điểm trúng tuyển vẫn cao hơn nhiều so với các trường khác”, TS Hương cho biết.

Cũng theo TS Phạm Thu Hương, tỷ lệ chọi và số lượng nguyện vọng đăng ký vào các trường tại thời điểm này chỉ mang tính chất tham khảo. Với các trường có nhiều mã ngành, một thí sinh có thể đăng ký nhiều nguyện vọng, dẫn đến tỷ lệ chọi vào trường cao hơn.

“Thí sinh nên tập trung ôn thi, các em có quyền thử sức  để với đến những ngôi trường cao hơn. Con số về tỷ lệ chọi chưa nói lên nhiều vấn đề vào thời điểm này, không cẩn thận sẽ gây nhiễu, tâm lý hoang mang cho thí sinh. Không phải “chọi” cao sẽ khó đỗ, cũng như không phải lúc nào “chọi” thấp cũng dễ trúng tuyển. Do vậy thí sinh cần phải thật sáng suốt. Tốt nhất thí sinh nên cân nhắc để chọn những trường cao hơn khả năng của mình một chút, cân nhắc thực tế để chọn các trường vừa tầm và cả những trường có mức điểm thấp hơn để đảm bảo an toàn”, TS Hương lưu ý.

Tin tuyển sinh

Những điều cần biết khi thi trường quân đội năm 2018

472

Lưu ý khi thi vào các trường quân đội năm 2018

Thống kê những biến động tăng giảm chỉ tiêu, điểm chuẩn 3 năm gần đây của các trường quân đội giúp học sinh nắm bắt được các thông tin quan trọng trước khi thi vào trường quân đội năm 2018.

1. Xu hướng tăng giảm chỉ tiêu các trường Quân đội

Theo thống kê trong 03 năm gần đây chỉ tiêu vào các trường quân đội có sự thay đổi rõ rệt. Năm 2015 và 2016 tổng chỉ tiêu của các trường quân đội khá bình ổn. Năm 2016, chỉ tiêu các trường quân đội tăng 1152 tương đương với tăng 7% chỉ tiêu.

Tuy nhiên năm 2017, chỉ tiêu của các trường quân đội có sự biến động mạnh, năm 2017 giảm 52% chỉ tiêu so với năm 2016 tương đương 8.929 chỉ tiêu.

Những điều cần biết khi thi trường quân đội năm 2018

2. Điểm chuẩn 3 năm gần đây của các trường quân đội

Nhìn vào bảng thống kê điểm chuẩn của các trường quân đội năm 2017 tăng cao so với 2 năm trước. Có ngành tăng lên đến 2.75 điểm như ở trường học viện kỹ thuật quân sự: thí sinh nam miền Bắc xét tuyển khối A01 năm 2015, 2016 điểm chuẩn là 24.75, đến năm 2017 điểm chuẩn lên 27.5 điểm.

Tên trường/Đối tượng Tổ hợp Điểm chuẩn 2015 Điểm chuẩn 2016 Điểm chuẩn 2017
1. HỌC VIỆN KỸ THUẬT QUÂN SỰ
Thí sinh Nam miền Bắc A00 26 26.5 27.50
Thí sinh Nam miền Nam A00 24.75 24 25.25
Thí sinh Nữ miền Bắc A00 28.25 28.25 30.00
Thí sinh Nữ miền Nam A00 27.25 27 28.75
Thí sinh Nam miền Bắc A01 24.75 24.75 27.50
Thí sinh Nam miền Nam A01 23.25 23.25 25.25
Thí sinh Nữ miền Bắc A01 27.25 28 30.00
Thí sinh Nữ miền Nam A01 26.5 28 28.75
2. HỌC VIỆN QUÂN Y
Thí sinh Nam miền Bắc A00 27.5 26.5 29.00
Thí sinh Nam miền Nam A00 26.25 21.25 27.25
Thí sinh Nữ miền Bắc A00 28.25 28.75 29.50
Thí sinh Nữ miền Nam A00 28 25.5 30.00
Thí sinh Nam miền Bắc B00 26 26 27.75
Thí sinh Nam miền Nam B00 24.5 24.5 27.00
Thí sinh Nữ miền Bắc B00 28.25 28.25 30.00
Thí sinh Nữ miền Nam B00 28 27.5 29.00
3. HỌC VIỆN KHOA HỌC QUÂN SỰ
a) Ngành Ngôn ngữ Anh
Thí sinh Nam miền Bắc D01 22.44 24 25.00
Thí sinh Nam miền Nam D01 20.44 22.5 23.25
Thí sinh nữ miền Bắc D01 26.81 28 29.00
Thí sinh nữ miền Nam D01 24.81 28 29.00
b) Ngành Ngôn ngữ Nga
Xét tiếng Anh
Thí sinh Nam miền Bắc D01 21.4 24.25 18.25
Thí sinh nữ D01 26.5 26.75 25.75
Xét tiếng Nga
Thí sinh Nam miền Bắc D02 21.4 24.25 19.50
Thí sinh nữ D02 19.4 26.75 27.50
c) Ngành Ngôn ngữ Trung Quốc
Xét tiếng Anh
Thí sinh Nam miền Bắc D01 21.06 23.5 18.75
Thí sinh Nam miền Nam D01 19.06 21.25 17.75
Thí sinh nữ D01 26.81 27 27.75
Xét tiếng Trung
Thí sinh Nam miền Bắc D04 21.06 23.5 23.75
Thí sinh nữ D04 26.81 27 27.25
d) Ngành Quan hệ Quốc tế
Thí sinh Nam miền Bắc D01 22.06 18.00
Thí sinh nữ D01 27.5 26.25
đ) Ngành Trinh sát Kỹ thuật
Nam miền Bắc A00 23.5 25.75 25.50
Nam miền Nam A00 21.5 23.75 25.50
Nam miền Bắc A01 22.25 24.75 25.50
Nam miền Nam A01 20.25 22.25 25.50
4. HỌC VIỆN BIÊN PHÒNG
a) Ngành Biên phòng
Tổ hợp C00
Thí sinh Nam miền Bắc C00 25 24.5 28.50
Thí sinh Nam Quân khu 4 C00 25.25 23 27.25
Thí sinh Nam Quân khu 5 C00 24.75 23.25 26.75
Thí sinh Nam Quân khu 7 C00 22.25 21 25.75
Thí sinh Nam Quân khu 9 C00 24.25 22.75 26.50
Tổ hợp A01
Thí sinh Nam miền Bắc A01 18 24.50
Thí sinh Nam Quân khu 5 A01 17.75 23.00
Thí sinh Nam Quân khu 7 A01 17.75 23.25
Thí sinh Nam Quân khu 9 A01 20.5 19.00
b) Ngành Luật
Tổ hợp C00
Thí sinh Nam miền Bắc C00 28.25
Thí sinh Nam Quân khu 4 C00 27.00
Thí sinh Nam Quân khu 5 C00 26.50
Thí sinh Nam Quân khu 7 C00 25.50
Thí sinh Nam Quân khu 9 C00 25.75
Tổ hợp A01
Thí sinh Nam miền Bắc A01 24.25
Thí sính Nam Quân khu 5 A01 22.75
Thí sinh Nam Quân khu 7 A01 22.50
Thí sinh Nam Quân khu 9 A01 18.50
5. HỌC VIỆN HẬU CẦN
Thí sinh Nam miền Bắc A00 25 26 26.25
Thí sinh Nam miền Nam A00 22.5 23.25 24.25
Thí sinh Nam miền Bắc A01 25 18.25 26.25
Thí sinh Nam miền Nam A01 22.5 18 24.25
6. HỌC VIỆN PHÒNG KHÔNG – KHÔNG QUÂN
a) Ngành Kỹ thuật hàng không
Thí sinh Nam miền Bắc A00 25.5 25 26.75
Thí sinh Nam miền Nam A00 23.25 21.25 23.25
Thí sinh Nam miền Bắc A01 25.5 18 26.75
Thí sinh Nam miền Nam A01 23.25 18 23.25
b) Ngành Chỉ huy tham mưu PK-KQ
Thí sinh Nam miền Bắc A00 24.5 23.5 25.00
Thí sinh Nam miền Nam A00 22.75 19.5 21.50
Thí sinh Nam miền Bắc A01 24.5 17 25.00
Thí sinh Nam miền Nam A01 22.75 17.25 21.50
7. HỌC VIỆN HẢI QUÂN
Thí sinh Nam miền Bắc A00 24.75 23 25.00
Thí sinh Nam miền Nam A00 23 21.25 22.50
8. TRƯỜNG SĨ QUAN CHÍNH TRỊ
Tổ hợp C00
Thí sinh Nam miền Bắc C00 24.5 24.75 28.00
Thí sinh Nam miền Nam C00 23.5 23 26.50
Tổ hợp A00
Thí sinh Nam miền Bắc A00 24.5 24 26.50
Thí sinh Nam miền Nam A00 21.75 22 23.00
Tổ hợp D01
Thí sinh Nam miền Bắc D01 20.00
Thí sinh Nam miền Nam D01 18.00
9. TRƯỜNG SĨ QUAN LỤC QUÂN 1
Thí sinh Nam A00, A01 24.75 24 25.50
10. TRƯỜNG SĨ QUAN LỤC QUÂN 2
Thí sinh Nam Quân khu 4 A00 23.5 22.75 23.50
Thí sinh Nam Quân khu 5 A00 22.75 22.5 24.00
Thí sinh Nam Quân khu 7 A00 22.75 21.5 23.25
Thí sinh Nam Quân khu 9 A00 22.75 21.25 23.75
11. TRƯỜNG SĨ QUAN PHÁO BINH
Thí sinh Nam miền Bắc A00 22.75 24 24.25
Thí sinh Nam miền Nam A00 19.25 22 20.25
12. TRƯỜNG SĨ QUAN CÔNG BINH
Thí sinh Nam miền Bắc A00 23.25 23.5 23.50
Thí sinh Nam miền Nam A00 21.75 21.75 22.00
Thí sinh Nam miền Bắc A01 23.25 17 23.50
Thí sinh Nam miền Nam A01 21.75 16.75 22.00
13. TRƯỜNG SĨ QUAN THÔNG TIN
Thí sinh Nam miền Bắc A00 24.5 23 24.50
Thí sinh Nam miền Nam A00 23 21 23.50
Thí sinh Nam miền Bắc A01 22 21.5 24.50
Thí sinh Nam miền Nam A01 21.75 21.5 23.50
14. TRƯỜNG SĨ QUAN KHÔNG QUÂN
Sĩ quan CHTM Không quân
Thí sinh Nam miền Bắc A00 22 21.25 22.75
Thí sinh Nam miền Nam A00 21 19.5 19.25
15. TRƯỜNG SĨ QUAN TĂNG THIẾT GIÁP
Thí sinh Nam miền Bắc A00 24.5 22.75 24.50
Thí sinh Nam miền Nam A00 20.25 21.25 17.50
16. TRƯỜNG SĨ QUAN ĐẶC CÔNG
Thí sinh Nam miền Bắc A00 22.75 23.75 23.25
Thí sinh Nam miền Nam A00 22.25 21 21.75
Thí sinh Nam miền Bắc A01 22.75 17.5 23.25
Thí sinh Nam miền Nam A01 22.25 16.5 21.75
17. TRƯỜNG SĨ QUAN PHÒNG HOÁ
Thí sinh Nam miền Bắc A00 20.5 24.5 23.75
Thí sinh Nam miền Nam A00 19.75 21.25 17.50
18. TRƯỜNG SĨ QUAN KỸ THUẬT QUÂN SỰ
Thí sinh Nam miền Bắc A00 25 23.75 26.25
Thí sinh Nam miền Nam A00 24 22.75 25.50
Tin tuyển sinh

Chỉ rõ những bất cập của Kỳ thi THPT Quốc gia năm 2018

406
BNEWS Việc giao cho địa phương thực hiện từ khâu tổ chức thi đến chấm thi là chưa phù hợp, là kẽ hở phát sinh tiêu cực… là những hạn chế được đưa ra tại Kỳ họp thứ 6, Quốc hội khóa XIV.

Việc giao cho địa phương thực hiện từ khâu tổ chức thi đến chấm thi là chưa phù hợp, là kẽ hở phát sinh tiêu cực; chất lượng đề thi còn nhiều bất cập… Đây là những hạn chế được chỉ rõ trong Báo cáo kết quả khảo sát về Kỳ thi Trung học Phổ thông quốc gia năm 2018 của Ủy ban Văn hóa, Giáo dục, Thanh niên, Thiếu niên và Nhi đồng của Quốc hội vừa được đưa ra tại Kỳ họp thứ 6, Quốc hội khóa XIV.
*Giao cho địa phương các khâu tổ chức thi là chưa phù hợp
Theo Báo cáo, tại Kỳ thi Trung học Phổ thông quốc gia năm 2018, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã chủ động xây dựng quy chế, ban hành các văn bản hướng dẫn, tổ chức tập huấn và chuẩn bị phần mềm phục vụ cho kỳ thi. Các bộ, ngành đã phối hợp và lập kế hoạch cụ thể để triển khai trong toàn hệ thống.

Tuy nhiên, kết quả giám sát cho thấy, trong công tác chỉ đạo, triển khai tổ chức thi, Bộ Giáo dục và Đào tạo còn một số hạn chế. Cụ thể, trách nhiệm của Bộ Giáo dục và Đào tạo, dù đã có quy chế, tuy nhiên trong công tác chỉ đạo, quản lý tổ chức thi chưa gắn kết mật thiết với chính quyền của địa phương; nhất là trong công tác kiểm tra, giám sát ở từng khâu của các quy trình tổ chức thi và chấm thi.
Bên cạnh đó, quy trình tổ chức thi được đánh giá là chặt chẽ, quy chế thi rõ ràng; nhưng khi kết quả thi Trung học Phổ thông được sử dụng để xét tuyển vào Đại học, Cao đẳng thì việc giao cho địa phương thực hiện từ khâu tổ chức thi đến chấm thi là chưa phù hợp.

Ngoài ra, Sở Giáo dục và Đào tạo tại một số địa phương, đã không bám sát quy chế, trong tham mưu và tổ chức thi, chưa chủ động xây dựng hoặc đề xuất giải pháp hữu hiệu nhằm ngăn chặn tình trạng tiêu cực, gian lận trong thi cử, có Sở vi phạm vào quy chế quản lý, tổ chức thi, chấm thi.
Đáng chú ý, trách nhiệm của một bộ phận cán bộ thanh tra cắm chốt chưa nhận thức, thực hiện đúng vai trò, nhiệm vụ của mình, thậm chí vi phạm nghiêm trọng quy chế thi, để lại hậu quả nặng nề cho xã hội.
*Chất lượng đề thi còn bất cập
Về đề thi, Ủy ban Văn hóa, Giáo dục, Thanh niên, Thiếu niên và Nhi đồng đánh giá, đây là vấn đề đóng vai trò hết sức quan trọng, đặc biệt với Kỳ thi Trung học Phổ thông ở qui mô toàn quốc và kết quả Kỳ thi phục vụ đồng thời hai mục tiêu là xét công nhận tốt nghiệp Trung học Phổ thông và xét tuyển sinh đại học, cao đẳng.

Việc xây dựng đề thi đã được Bộ Giáo dục và Đào tạo đặc biệt đầu tư; đề thi qua từng năm được Bộ bám sát lộ trình, mục tiêu, phù hợp với chương trình giáo dục phổ thông. Bộ cũng sớm công bố đề thi tham khảo, để có tính chất định hướng cho giáo viên, học sinh trong dạy học và ôn tập.
Phổ điểm chung năm 2018 cho thấy tính phân hóa rõ rệt, tạo thuận lợi cho xét tuyển đại học. Bộ Giáo dục và Đào tạo, các địa phương đã chú trọng công tác bảo mật đề thi và các tài liệu liên quan đến kỳ thi theo quy định đối với tài liệu thuộc danh mục bí mật nhà nước. Theo đánh giá chung, các khâu tiếp nhận, bảo quản đề thi gốc, in sao đề thi và vận chuyển đề thi tới các điểm thi được nhiều địa phương giám sát chặt chẽ, cơ bản bảo đảm an toàn, bí mật.
Tuy nhiên, trên thực tế, cách thức xây dựng ngân hàng câu hỏi đề thi của Bộ chưa đảm bảo các tiêu chí về chuẩn hóa (quy trình triển khai thực tế chưa được thẩm định, giám sát và đánh giá độc lập về tính khách quan, khoa học khi đây là những yêu cầu với việc ra đề thi cấp quốc gia). Phần lớn ngân hàng câu hỏi dựa trên nguồn là mẫu đề thi của các trường Trung học Phổ thông trên cả nước, vì vậy, khó đáp ứng yêu cầu đặt ra vì đây chưa phải là ngân hàng câu hỏi chuẩn hóa.
Mặt khác, hình thức thi trắc nghiệm khá mới ở một số môn, kinh nghiệm làm đề thi trắc nghiệm của đội ngũ giáo viên các trường chưa nhiều. Chất lượng đề thi ở một số môn còn bất cập: Mức độ khó, dễ của từng đề trong mỗi môn thi, độ chênh nhau quá lớn giữa năm sau với năm trước nên kết quả thi chưa phản ánh chính xác, công bằng về năng lực của một bộ phận học sinh.

Điều đó cho thấy sự chuẩn hóa của ngân hàng đề thi chưa bảo đảm; quy trình xây dựng ngân hàng câu hỏi thi chưa đủ minh bạch đối với xã hội.
Thêm vào đó, chất lượng đề thi trắc nghiệm khách quan ở một số môn thi chưa đáp ứng yêu cầu đặt ra. Trong đề thi có nhiều câu hỏi không yêu cầu học sinh phải tư duy, suy luận hay sáng tạo mà chủ yếu đòi hỏi nhớ hoặc vận dụng ở cấp độ thấp.

Ngoài ra, yêu cầu sử dụng đồng thời kết quả kỳ thi Trung học Phổ thông quốc gia để xét tốt nghiệp Trung học Phổ thông và để xét tuyển sinh vào Cao đẳng, Đại học gây nhiều khó khăn cho việc xây dựng đề thi. Hai mục tiêu này đặt chung trong một đề thi tạo ra những bất cập rất khó khắc phục: phù hợp mục tiêu này thì quá khó hoặc quá dễ với mục tiêu kia. Kết quả đã thể hiện trong hai kỳ thi năm 2017 và 2018.
* Rút kinh nghiệm trong quản lý, chỉ đạo tổ chức thi
Theo Ủy ban Văn hóa, Giáo dục, Thanh niên, Thiếu niên và Nhi đồng, từ thực tiễn 3 năm triển khai, kỳ thi Trung học Phổ thông quốc gia đã và đang đặt ra nhiều vấn đề, cần được tiếp tục nghiên cứu, chỉnh sửa và hoàn thiện.

Theo đó, việc gộp 2 kỳ thi (thi Trung học Phổ thông và tuyển sinh Đại học, Cao đẳng) thành kỳ thi Trung học Phổ thông quốc gia là một chủ trương lớn, cần tổng kết, luật hoá để có căn cứ pháp lý rõ ràng (Luật Giáo dục hiện hành chỉ quy định về kỳ thi Trung học Phổ thông để xét tốt nghiệp Trung học Phổ thông).
Chủ trương tổ chức kỳ thi Trung học Phổ thông quốc gia với 2 mục tiêu (2 trong 1) vẫn chưa được khẳng định, gây khó khăn cho khâu xây dựng đề thi chuẩn hoá, trực tiếp ảnh hưởng tới chất lượng kỳ thi. Đây là lý do dẫn tới đề thi năm quá dễ, năm quá khó, không thể hiện tính “chuẩn hóa” trong đánh giá chất lượng giáo dục Trung học Phổ thông mà mục tiêu kỳ thi đặt ra.
Ủy ban Văn hóa, Giáo dục, Thanh niên, Thiếu niên và Nhi đồng nhấn mạnh, phương thức thi trắc nghiệm khách quan có nhiều ưu điểm nhưng vẫn có một số hạn chế nhất định (như khó đánh giá năng lực tư duy suy luận, khái quát và sáng tạo của học sinh); chứa đựng yếu tố may rủi (xác suất đúng 25% ở mỗi câu hỏi); cần nghiên cứu khi áp dụng với một số môn học, nhất là môn toán trong điều kiện khả năng biên soạn câu hỏi chưa đáp ứng chuẩn mực chung.
Đặc biệt, việc giao cho các Sở Giáo dục và Đào tạo tự tổ chức chấm thi chỉ phù hợp với yêu cầu công nhận kết quả tốt nghiệp Trung học Phổ thông, không phù hợp với việc tuyển sinh Cao đẳng, Đại học. Đây chính là kẽ hở để phát sinh tiêu cực, sai phạm nghiêm trọng tại các địa phương, ảnh hưởng tới chất lượng tuyển sinh của các trường Cao đẳng, Đại học.
Ngoài ra, theo quy chế, điểm xét tốt nghiệp gồm: cộng điểm trung bình thi Trung học Phổ thông quốc gia và điểm trung bình cả năm lớp 12, chia 2. Cách tính tạo ra nghịch lý: điểm thi Trung học Phổ thông quốc gia thấp, nhưng kết quả tốt nghiệp lại cao.

Điều này đang được dư luận xã hội đặt câu hỏi: Điểm học bạ hay điểm thi Trung học Phổ thông sẽ phản ánh đúng chất lượng giáo dục phổ thông? Nếu điểm học bạ đóng vai trò quyết định kết quả xét tốt nghiệp thì có cần tổ chức kỳ thi Trung học Phổ thông? Nếu bỏ kỳ thi Trung học Phổ thông sẽ có ảnh hưởng tiêu cực nào tới hoạt động dạy và học?
Từ bất cập này, Ủy ban kiến nghị Quốc hội tăng cường giám sát tối cao, giám sát chuyên đề về chất lượng và hiệu quả quản lý nhà nước của Chính phủ, chính quyền địa phương trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo; trong đó đặc biệt chú ý về việc tổ chức Kỳ thi Trung học Phổ thông quốc gia.
Chính phủ chỉ đạo tổng kết, đánh giá một cách nghiêm túc về những thành công, những hạn chế của thi Trung học Phổ thông quốc gia; chuẩn bị tổ chức kỳ thi theo chương trình giáo dục phổ thông mới (dự kiến bắt đầu từ năm 2024).
Bộ Giáo dục và Đào tạo cần nghiêm túc xem xét lại vai trò, trách nhiệm của Bộ, chính quyền địa phương trong các khâu coi thi và chấm thi; trách nhiệm của lãnh đạo một số Hội đồng thi; trách nhiệm của các cán bộ, giảng viên của các trường Đại học, Cao đẳng trong việc phối hợp tổ chức thi tại địa phương, nhất là trách nhiệm của bộ phận làm công tác thanh tra, giám sát.

Cùng với việc xem xét trách nhiệm của thanh tra, cần rà soát công tác tập huấn thanh tra của Bộ Giáo dục và Đào tạo; từ đó rút kinh nghiệm trong quản lý, chỉ đạo tổ chức thi trong các năm tiếp theo./.

Toán Học

Tổng hợp lý thuyết và công thức tính nhanh Hình học 12 – Trần Hoàng Long

531

Tài liệu gồm 50 trang do thầy Trần Hoàng Long sưu tầm và biên tập, tổng hợp lý thuyết và công thức tính nhanh Hình học 12, tài liệu rất hữu ích cho các em học sinh lớp 12 trong việc tra khảo lý thuyết, tính chất, công thức, dạng toán, cách giải các bài toán Hình học 12.

PHẦN I. KHỐI ĐA DIỆN
1. KHỐI LĂNG TRỤ VÀ KHỐI CHÓP
2. KHÁI NIỆM VỀ HÌNH ĐA DIỆN VÀ KHỐI ĐA DIỆN
2.1. Khái niệm về hình đa diện
2.2. Khái niệm về khối đa diện
3. HAI ĐA DIỆN BẰNG NHAU
3.1. Phép dời hình trong không gian
3.2. Hai hình bằng nhau
4. PHÂN CHIA VÀ LẮP GHÉP CÁC KHỐI ĐA DIỆN
5. KHỐI ĐA DIỆN LỒI
5.1. Khối đa diện lồi
5.2. Khối đa diện đều
5.3. Một số kết quả quan trọng về khối đa diện lồi
6. THỂ TÍCH KHỐI ĐA DIỆN
6.1. Thể tích khối chóp
6.2. Thể tích khối lăng trụ
6.3. Thể tích khối hộp chữ nhật
6.4. Thể tích khối lập phương
6.5. Tỉ số thể tích
6.6. Một số chú ý về độ dài các đường đặc biệt
7. CÁC CÔNG THỨC HÌNH PHẲNG
7.1. Hệ thức lượng trong tam giác
7.2. Các công thức tính diện tích
8. MỘT SỐ CÔNG THỨC TÍNH NHANH THỂ TÍCH KHỐI CHÓP THƯỜNG GẶP
9. CÁC CÔNG THỨC ĐẶC BIỆT THỂ TÍCH TỨ DIỆN
PHẦN II. MẶT NÓN – MẶT TRỤ – MẶT CẦU
1. MẶT NÓN TRÒN XOAY VÀ KHỐI NÓN
1.1. Mặt nón tròn xoay
1.2. Khối nón
1.3. Thiết diện khi cắt bởi mặt phẳng
2. MẶT TRỤ TRÒN XOAY
2.1. Mặt trụ
2.2. Hình trụ tròn xoay và khối trụ tròn xoay
3. MẶT CẦU – KHỐI CẦU
3.1. Mặt cầu
3.2. Vị trí tương đối giữa mặt cầu và mặt phẳng
3.3. Vị trí tương đối giữa mặt cầu và đường thẳng
3.4. Đường kinh tuyến và vĩ tuyến của mặt cầu
[ads]
4. MỘT SỐ DẠNG TOÁN VÀ CÔNG THỨC GIẢI
4.1. Bài toán mặt nón
4.2. Một số dạng toán và công thức giải bài toán mặt trụ
5. MỘT SỐ DẠNG TOÁN VÀ CÔNG THỨC GIẢI BÀI TOÁN MẶT CẦU
5.1. Mặt cầu ngoại tiếp khối đa diện
5.2. Kỹ thuật xác định mặt cầu ngoại tiếp hình chóp
5.3. Kỹ năng xác định trục đường tròn ngoại tiếp đa giác đáy
5.4. Kỹ thuật sử dụng hai trục xác định tâm mặt cầu ngoại tiếp đa diện
5.5. Tổng kết các dạng tìm tâm và bán kính mặt cầu
6. TỔNG HỢP CÁC CÔNG THỨC ĐẶC BIỆT VỀ KHỐI TRÒN XOAY
6.1. Chỏm cầu
6.2. Hình trụ cụt
6.3. Hình nêm loại 1
6.4. Hình nêm loại 2
6.5. Parabol bậc hai – Paraboloid tròn xoay
6.6. Diện tích Elip và thể tích khối tròn xoay sinh bởi Elip
6.7. Diện tích hình vành khăn
6.8. Thể tích hình xuyến (phao)
PHẦN III. HỆ TRỤC TỌA ÐỘ TRONG KHÔNG GIAN OXYZ
1. HỆ TỌA ĐỘ KHÔNG GIAN
1.1. Các khái niệm và tính chất
1.2. Phương pháp giải 1 số bài toán thường gặp
2. MẶT PHẲNG
2.1. Các khái niệm và tính chất
2.2. Viết phương trình mặt phẳng
2.3. Vị trí tương đối của hai mặt phẳng
2.4. Khoảng cách và hình chiếu
2.5. Góc giữa hai mặt phẳng
2.6. Vị trí tương đối giữa mặt phẳng và mặt cầu. Phương trình mặt phẳng tiếp xúc với mặt cầu
3. ĐƯỜNG THẲNG
3.1. Phương trình của đường thẳng
3.2. Vị trí tương đối
3.3. Góc trong không gian
3.4. Khoảng cách
3.5. Lập phương trình đường thẳng
3.6. Vị trí tương đối
3.7. Khoảng cách
3.8. Góc
4. MẶT CẦU
4.1. Phương trình mặt cầu
4.2. Giao của mặt cầu và mặt phẳng
4.3. Một số bài toán liên quan
5. MỘT SỐ DẠNG GIẢI NHANH CỰC TRỊ KHÔNG GIAN


Tin tuyển sinh

Khoa Y – ĐHQG TP.HCM công bố phương án tuyển sinh 2017

382

Năm 2017 khoa Y dành 175 chỉ tiêu cho hai ngành y đa khoa (100 chỉ tiêu trong đó có 30 chỉ tiêu cho lớp chất lượng cao) và dược học (75 chỉ tiêu) với tổ hợp xét tuyển B00.

Khoa Y – Đại học Quốc gia TP.HCM

Ký hiệu: QSY

1. Đối tượng tuyển sinh: Các đối tượng được quy định đúng theo quy chế tuyển sinh hiện hành của Bộ GD&ĐT

2. Phạm vi tuyển sinh: Khoa Y tuyển sinh trong cả nước

3. Phương thức tuyển sinh: Xét tuyển dựa vào kết quả thi THPT Quốc gia 2017

Điều kiện chung nhận hồ sơ xét tuyển: thí sinh tốt nghiệp THPT. Bậc ĐH thí sinh có trung bình cộng các điểm trung bình ba năm học (lớp 10, 11, 12) từ 6.5 trở lên. Bậc CĐ thí sinh có trung bình cộng các điểm trung bình ba năm học (lớp 10, 11, 12) từ 6.0 trở lên.

4. Chỉ tiêu, mã ngành tuyển sinh:

STT Mã ngành Ngành học Chỉ tiêu (dự kiến) Tổ hợp môn xét tuyển 1
Theo xét KQ thi THPT QG Tổ hợp môn
1 52720101 Y đa khoa 70 Toán, Hóa học, Sinh học
2 52720101_CLC Y đa khoa chất lượng cao 30 Toán, Hóa học, Sinh học
3 52720401 Dược học 75 Toán, Hóa học, Sinh học

Theo Thethaohangngay