Biểu mẫuGiáo dục - Đào tạo

Bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên module THPT29

Bài thu hoạch BDTX module THPT29 cấp trung học phổ thông
155

Bài thu hoạch BDTX module THPT29 cấp trung học phổ thông

Bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên module THPT29 – Giáo dục học sinh thông qua các hoạt động giáo dục

Thiquocgia.vn xin gửi tới thầy cô bài viết bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên module THPT29 – Giáo dục học sinh thông qua các hoạt động giáo dục để thầy cô cùng tham khảo. Bài thu hoạch nêu rõ vai trò và ý nghĩa của việc tổ chức các hoạt động giáo dục cho học sinh THPT. Mời thầy cô cùng tham khảo chi tiết và tải về bài thu hoạch tại đây.

Bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên module THPT23

Bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên module THPT24

Bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên module THPT28

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ………

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
———————

BÀI THU HOẠCH

BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN GIÁO VIÊN

Module THPT29: Giáo dục học sinh thông qua các hoạt động giáo dục

Năm học: …………..

Họ và tên: ………………………………………………………………………………………

Đơn vị: …………………………………………………………………………………………..

Phần 1. Nhận thức việc tiếp thu kiến thức và kỹ năng

Nội dung 1

VAI TRÒ CỦA VIỆC TỐ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

Hoạt động 1: Tìm hiểu vai trò của hoạt động cá nhân đối với sự hình thành và phát triển nhân cách

1. Hoạt động và vai trò của hoạt động đổi vói sự phát triển nhân cách

Bất kì sự vật hiện tượng nào cũng luôn vận động và phát triển không ngừng. Bằng vận động và thông qua vận động mà sự vật hiện tượng tồn tại và thể hiện đặc tính của nó. Bởi vậy, vận động là thuộc tính vốn có, là phương thức tồn tại của sự vật hiện tương. Ở con người, phương thức đó chính là hoạt động, có nhiều ngành khoa học đã nghiên cứu về hoạt động và sự tác động của hoạt động đối với sự phát triển của con người.

1.1.Quan điểm của Triết học về vai trò của hoạt động đối với sự phát triển con người và nhân cách con người

Hoạt động, dưới góc độ Triết học, có nội hàm rộng và cơ động. Hoạt động là đặc tính của giới tự nhiên, trong đó có con người, là phương tiện để giới tự nhiên và con người sản sinh và phát triển.

Hoạt động là quan hệ biện chứng của chủ thể và khách thể. Trong quan hệ đó, chủ thể là con người, khách thể là hiện thực khách quan.

1.2.Quan điếm của Tâm lí học về vai trò của hoạt động đối với sự phát triển nhân cách

Dưới góc độ Tâm lí học, hoạt động là mối quan hệ tác động qua lại giữa con người và thế giới (khách thể) để tạo ra sản phẩm cả về phía thế giới, cả về phía con người (chủ thể).

Hoạt động là một vấn đề nghiên cứu, là phạm trù cơ bản của Tâm lí học hiện đại.

Như vậy, hoạt động không chỉ giúp bộ mặt tâm lí như tình cảm, tính cách, năng lực, động cơ… và nhân cách của con người được hình thành, phát triển mà thông qua hoạt động tâm lí, nhân cách của con người mới bộc lộ ra ngoài.

1.3.Quan điểm của Giáo dục học về vai trò của hoạt động đối với sự phát triển nhân cách

Thông qua hoạt động, con người tiếp thu nền văn hoá xã hội và biến nền văn hoá của loài người thành vốn riêng của minh, vận dụng chúng vào cuộc sống, làm cho nhân cách ngày càng hoàn thiện và phát triển. Đồng thời, giúp con người được bộc lộ những phẩm chất và năng lực của bản thân.

Thông qua hoạt động, con người được kiểm nghiệm các giá trị của cuộc sống, điều này có ý nghĩa quan trọng giúp con người cải tạo những nét nhân cách phát triển chưa phù hợp theo hướng ngày càng hoàn thiện theo chuẩn mực đạo đức xã hội đặt ra.

KẾT LUẬN

Qua phân tích các quan điểm trên, có thể khẳng định, hoạt động có vai trò quyết định trực tiếp đến sự hình thành và phát triển nhân cách của con người. Khi mới sinh ra, con người chưa có nhân cách, nhân cách có được do con người xác định được những quan hệ của mình với những con người và thế giới xung quanh một cách có ý thức. Nói cách khác, nhân cách chỉ được hình thành và phát triển khi con người là chủ thể của hoạt động. Muốn giáo dục học sinh, nhà giáo dục cần tổ chức các hoạt động đa dạng, phong phú và đưa học sinh tích cực tham gia vào các hoạt động đó.

Hoạt động 2. Tìm hiểu vai trò của việc tổ chức hoạt động đối với quá trình giáo dục nhân cách học sinh THPT

Vai trò của việc tổ chức các hoạt động giáo dục trong nhà trường

Hoạt động giáo dục trong nhà trường là một bộ phận của quá trình giáo dục nhà trường. “Hoạt động giáo dục là hoạt động do người lớn tổ chức theo kế hoạch, chương trình, điều hành và chịu trách nhiệm”. Điều này có nghĩa là các chủ thể hoạt động giáo dục phải chịu trách nhiệm về các hoạt động giáo dục do mình tổ chức và điều hành. Đó là các nhà giáo dục, giáo viên và các chủ thể có liên quan như: cha mẹ học sinh, các tổ chức giáo dục xã hội và các cơ sở giáo dục.

Hoạt động giáo dục trong nhà trường được phân làm hai bộ phận chủ yếu:

– Các hoạt động giáo dục trong hệ thống các môn học và các lĩnh vực học tập khác nhau.

– Các hoạt động giáo dục ngoài các môn học và lĩnh vực học tập, có thể kể đến các hoạt động giáo dục trong nhà trường như hoạt động giáo dục thể chất, đạo đức, thẩm mĩ, lao động, dân số, môi trường, pháp luật..

Hoạt động giáo dục giúp nhà giáo dục sớm phát hiện năng khiếu của học sinh, từ đó có kế hoạch bồi dưỡng nhằm giúp học sinh phát triển năng khiếu, sở thích của bản thân trong học tập và cuộc sống.

Hoạt động giáo dục còn là một phuơng thức gắn kết các lực lương giáo dục học sinh đó là gia đình – nhà trường – xã hội.

Về nhận thức:

Hoạt động giáo dục giúp học sinh củng cố, bổ sung, nâng cao thêm hiểu biết các lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội, làm phong phú vốn tri thức của bản thân. Từ đó, học sinh có khả năng vận dụng tri thức để giải quyết các vấn đề thực tiển đặt ra.

Về kĩ năng:

Hoạt động giáo dục giúp học sinh hình thành và củng cố các kĩ năng giao tiếp, ứng xử văn hoá, kĩ năng học tập, lao động…

Hoạt động giáo dục còn giúp học sinh tự điều chỉnh hành vi phù hợp với các chuẩn mục xã hội.

Về thái độ:

Hoạt động giáo dục bồi dưỡng tình cảm, niềm tin vào các giá trị tốt đẹp của cuộc sống.

Bồi dưỡng hứng thú và tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh khi tham gia các hoạt động.

Mời thầy cô cùng tải về bản DOC hoặc PDF để xem đầy đủ nội dung thông tin

Tham khảo thêm

Biểu mẫuHôn nhân - Gia đình

Câu hỏi cuộc thi viết “Tìm hiểu Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014”

Cuộc thi viết “Tìm hiểu Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014” trên địa bàn tình Khánh Hòa năm 2017
143

Cuộc thi viết “Tìm hiểu Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014” trên địa bàn tình Khánh Hòa năm 2017

Câu hỏi cuộc thi viết “Tìm hiểu Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014”

Cuộc thi viết “Tìm hiểu Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014” gồm 10 câu hỏi về một số nội dung của Luật Hôn nhân và gia đình được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII thông qua ngày 19/6/2014. Dưới đây là nội dung chi tiết, mời các bạn cùng tham khảo.

Luật hôn nhân và gia đình số 52/2014/QH13

Bài dự thi “Tìm hiểu Bộ luật Dân sự năm 2015” trên địa bàn thành phố Hà Nội năm 2017

CÂU HỎI

Cuộc thi viết “Tìm hiểu Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014”

(Kèm theo Thể lệ số 1927/TL-BTC ngày 08/6/2017)

Câu 1: Luật Hôn nhân và gia đình hiện hành được Quốc hội nước CHXHCNVN thông qua ngày, tháng, năm nào? Có hiệu lực từ ngày, tháng, năm nào? Gồm bao nhiêu chương, điều?

Câu 2: Nguyên tắc cơ bản của chế độ hôn nhân gia đìnhViệt Nam được quy định tại điều mấy trong Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014? Có bao nhiêu nguyên tắc, nội dung cụ thể của các nguyên tắc? Theo bạn trong các nguyên tắc đó, nguyên tắc nào quan trong nhất, tại sao?

Câu 3: Luật Hôn nhân và gia đình nghiêm cấm những hành vi nào? Các hành vi đó được quy định tại điều, khoản nào của Luật?

Việc nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo những điều kiện gì? được quy định tại điều nào trong Luật Hôn nhân và Gia đình. Luật quy định như thế nào đối với hôn nhân giữa những người cùng giới tính?

Câu 4: Hãy nêu các quyền và nghĩa vụ về nhân thân của vợ chồng được quy định trong Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014. Trong các quyền và nghĩa vụ về nhân thân của vợ chồng, anh(chị) tâm đắc nhất là quyền và nghĩa vụ nào? Vì sao?

Câu 5: Quyền và nghĩa vụ của các thành viên trong gia đình là cha, mẹ với con; ông, bà nội, ông, bà ngoại với cháu; anh, chị, em với nhau được Luật Hôn nhân và gia đình quy định như thế nào?

Câu 6: Chế độ tài sản của vợ chồng được Luật Hôn nhân và gia đình quy định như thế nào? trước khi kết hôn, nam nữ có được quyền thỏa thuận xác lập chế độ tài sản của vợ chồng hay không? Vì sao?

Câu 7: Luật quy định như thế nào về việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo? Trường hợp con sinh ra bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản thì việc xác định cha, mẹ được thực hiện như thế nào?

Câu 8: Luật quy định hôn nhân chấm dứt trong những trường hợp nào? Nội dung cụ thể của các trường hợp ly hôn quy định trong Luật Hôn nhân và gia đình. Trường hợp người (đã có vợ hoặc chồng) bị tòa án tuyên bố là đã chết mà trở về thì quan hệ nhân thân, quan hệ tài sản của người đó được quy định như thế nào?

Câu 9: Xử lý tình huống pháp luật về hôn nhân và gia đình

Anh A và chị B cưới nhau có đăng ký kết hôn năm 2010, cả hai vợ chồng đều có việc làm và thu nhập ổn định. Trước khi cưới chị B, anh A được cha mẹ tặng cho riêng 01 căn nhà đứng tên anh A. Sau khi cưới hai vợ chồng sống tại căn nhà này. Một thời gian sau, do căn nhà đã xuống cấp, hai vợ chồng đã cố gắng dành dụm tiền để sửa sang, nâng cấp lại với tổng chi phí 500.000.000đ.

Sau 7 năm chung sống, hai vợ chồng đã sinh được 02 con, con gái lớn 5 tuổi, bé trai sau 18 tháng tuổi. Do bất đồng trong sinh hoạt và mâu thuẫn trong việc chăm sóc, giáo dục con, anh A và chị B thống nhất ra tòa ly hôn. Tại tòa hai người đều đồng ý ly hôn. Trong việc giải quyết tài sản khi ly hôn, về căn nhà vợ chồng đang ở thì anh A cho rằng đó là nhà bố mẹ cho riêng nên hoàn toàn thuộc quyền của anh, chị B không có quyền lợi gì.

Về con cái anh A yêu cầu được nuôi bé trai 18 tháng tuổi với lý do con trai phải theo cha.

Chị B không đồng ý với yêu cầu của anh A và yêu cầu Tòa giải quyết theo quy định của pháp luật.

Căn cứ Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 và các văn bản pháp luật liên quan, theo bạn thì các yêu cầu của anh A tại tòa có cơ sở pháp lý không? Vì sao? Hãy đưa phương án đúng cho trường hợp tranh chấp về tài sản và quyền nuôi con giữa chị B và anh A.

Câu 10: Khoản1 Điều 36 Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội Chủ nghĩa Việt Nam năm 2013 quy định ­”Nam, nữ có quyền kết hôn, ly hôn. Hôn nhân theo nguyên tắc tự nguyện, tiến bộ, một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng tôn trọng lẫn nhau.”

Hãy phân tích quy định về quyền kết hôn và ly hôn của nam, nữ trên cơ sở hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng tôn trọng lẫn nhau và trình bày quan điểm của cá nhân về quyền ly hôn của công dân trong mối tương quan về xây dựng gia đình hạnh phúc, bền vững./.

Biểu mẫuGiáo dục - Đào tạo

Bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên module THPT28

Bài thu hoạch BDTX module THPT28 cấp trung học phổ thông
125

Bài thu hoạch BDTX module THPT28 cấp trung học phổ thông

Bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên module THPT28 – Kế hoạch hoạt động giáo dục học sinh trong trường THPT

Thiquocgia.vn xin gửi tới thầy cô bài viết bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên module THPT28 – Kế hoạch hoạt động giáo dục học sinh trong trường THPT để thầy cô cùng tham khảo. Bài viết nêu rõ vai trò và ý nghĩa của kế hoạch hoạt động giáo dục. Mời thầy cô cùng tham khảo chi tiết và tải về mẫu bài thu hoạch tại đây.

Bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên module THPT22

Bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên module THPT23

Bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên module THPT24

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ………

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
———————

BÀI THU HOẠCH

BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN GIÁO VIÊN

Module THPT28: Kế hoạch hoạt động giáo dục học sinh trong trường THPT

Năm học: …………..

Họ và tên: ………………………………………………………………………………………

Đơn vị: …………………………………………………………………………………………..

Phần 1. Nhận thức việc tiếp thu kiến thức và kỹ năng

Hoạt động 1: Khám phá một số khái niệm, mô tả đặc điểm và vai trò của các loại kế hoạch giáo dục

1.1.Hoạt động giáo dục

– Các hoạt động giáo dục bao gồm hoạt động trong giờ lên lớp và hoạt động ngoài giờ lên lớp nhằm giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đúc, tri tuệ, thể chất thẩm mỹ và các kỉ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân; chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học THPT hoặc đi vào cuộc sống lao động.

– Hoạt động giáo dục trong giờ lên lớp đuợc tiến hành thông qua việc dạy học các môn học bắt buộc và tự chọn trong chương trình giáo dục của cấp học do Bộ trường Bộ Giáo dục và đào tạo ban hành.

– Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp (HĐGDNGLL) bao gồm các hoạt động ngoại khóa về khoa học, văn học, nghệ thuật, thể dục thể thao, an toàn giao thông, phòng chống tệ nạn xã hội, giáo dục giới tính, giáo dục pháp luật, giáo dục hướng nghiệp, giáo dục kĩ năng sống nhằm phát triển toàn diện và bồi dưỡng năng khiếu; các hoạt động vui chơi, tham quan, du lịch, giao lưu văn hoá, giáo dục môi trường;

– Hoạt động tập thể: Sinh hoạt dưới cờ, Sinh hoạt cuối tuần.

– Các hoạt động ngoại khoá: Các hoạt động không thuộc chương trình chính thức mà nhà trường đang thực hiện, không có quỹ thời gian xác định trong thời khoá biểu của nhà trường. Các hoạt động này có thể bao gồm việc thực hành các môn học trong vườn trường hoặc xưởng sản xuất, các loại hình hoạt động khác nhau như hoạt động chính trị, văn hoá văn nghệ, thể dục thể thao, lao động,…

1.2. Kế hoạch hoạt động giáo dục cho học sinh

– Kế hoạch hoạt động giáo dục học sinh: Là toàn bộ những điều vạch ra một cách có hệ thống về những hoạt động giáo dục dự định thực hiện đối với học sinh trong một thời gian nhất định, với mục tiêu, cách thức, trình tự, thời gian tiến hành.

1.3. Xây dựng kế hoạch hoạt động giáo dục học sinh

– Xây dựng kế hoạch hoạt động giáo dục học sinh: Việc tạo ra một cách có hệ thống về những hoạt động giáo dục dự định thực hiện đối với học sinh trong một thời gian nhất định, với mục tiêu, cách thúc, trình tự, thời gian tiến hành.

2.1.Các loại kế hoạch hoạt động giáo dục

– Theo tính tập thể hay cá nhân

– Theo thời gian trong năm học, kế hoạch hoạt động giáo dục một học kì, kế hoạch hoạt động giáo dục theo tháng, kế hoạch hoạt động giáo dục theo tuần.

– Theo nội dung giáo dục

2.2. Đặc điểm và vai trò của các loại kế hoạch hoạt động giáo dục

Mọi loại kế hoạch hoạt động giáo dục có vị trí, vai trò quan trọng riêng trong quá trình giáo dục học sinh ở nhà trường. Đối với giáo viên, để thực hiện có hiệu quả hoạt động sư phạm của mình, họ cần coi trọng, xây dựng các loại kế hoạch hoạt động giáo dục một cách nghiêm túc, tỉ mỉ và chuyên nghiệp.

– Đối với các kế hoạch dài hạn (kế hoạch năm học, học kì): Kế hoạch thể hiện tính ổn định tương đối với các mục tiêu chung, các hoạt động tổng thể trong một năm học và một học kì.

– Đối với kế hoạch ngắn hạn (theo tháng, theo tuần): đòi hỏi người giáo viên cần cụ thể hoá các nội dung trong kế hoạch theo thời gian, nguồn lực, phương thức, cách đánh giá

Hoạt động 2: Phân tích vai trò của việc xây dựng kế hoạch hoạt động giáo dục đối với giáo viên trong nhà trường THPT

Ý nghĩa của việc xây dựng kế hoạch hoạt động giáo dục đối với giáo viên

Giúp giáo viên chủ nhiệm (GVCN) xác định rõ mục tiêu cần đạt được trong việc tổ chức các hoạt động giáo dục. Từ đó đề ra các biện pháp, huy động nguồn lực một cách tối ưu cho các hoạt động giáo dục. Kế hoạch làm giảm bớt những hành động tùy tiện, tự phát, vô tổ chức và dễ đi chệch hướng mục tiêu.

– Kế hoạch hoạt động giáo dục đóng vai trò như kim chỉ nam cho mọi hoạt động của một tập thể lớp.

– Là cơ sở cho việc kiểm tra, đánh giá hiệu quả việc tổ chức các hoạt động giáo dục học sinh.

Những hậu quả khi người giáo viên không coi trọng việc xây dung kế hoạch hoạt động giáo dục

– Lúng túng trong việc tổ chức các hoạt động giáo dục học sinh.

– Thực hiện không đầy đủ, không chuyên nghiệp và toàn diện các nội dung giáo dục trong nhà trường nhằm phát triển toàn diện nhân cách học sinh.

– Không có căn cứ để kiểm tra, đánh giá chất lượng hoạt động sư phạm của người giáo viên, do đó, không tạo ra động lực thúc đẩy người giáo viên phấn đấu rèn luyện kĩ năng, nghiệp vụ sư phạm.

Hoạt động 3: Phân tích vai trò của việc xây dựng kế hoạch hoạt động giáo dục đối với tập thể học sinh THPT

Ý nghĩa của việc xây dựng kế hoạch hoạt động giáo dục đối với tập thể học sinh

– Giúp thực hiện tốt các chức năng của tập thể học sinh.

– Phát huy tốt các thế mạnh của tập thể học sinh trong việc giáo dục từng cá nhân học sinh.

– Làm cơ sở để tập thể học sinh trở thành tập thể tự quản.

Một số khó khăn khi xây dựng kế hoạch hoạt động giáo dục học sinh THPT

– Về đặc điểm tâm, sinh lí học sinh THPT.

– Những ảnh hưởng tiêu cực của cơ chế thị trường.

– Mức độ quan tâm và tham gia của gia đình, các lực lượng xã hội khác trong việc tổ chức các hoạt động giáo dục cho học sinh.

– Sự chưa coi trọng vai trò của việc xây dựng kế hoạch hoạt động giáo dục học sinh.

– Sự thiếu kỹ năng, nghiệp vụ trong quá trình xây dung kế hoạch hoạt động giáo dục học sinh.

– Thiếu kinh phí và các nguồn lực cho việc xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động giáo dục học sinh.

Mời thầy cô cùng tải về bản DOC hoặc PDF để xem đầy đủ nội dung thông tin

Tham khảo thêm

Biểu mẫuGiáo dục - Đào tạo

Đề cương tuyên truyền kỷ niệm 590 năm Chiến thắng Chi Lăng, huyện Chi Lăng

Kỷ niệm 590 năm Chiến thắng Chi Lăng (10/10/1427 - 10/10/2017)
118

Kỷ niệm 590 năm Chiến thắng Chi Lăng (10/10/1427 – 10/10/2017)

Đề cương tuyên truyền kỷ niệm 590 năm Chiến thắng Chi Lăng, huyện Chi Lăng

Đề cương tuyên truyền kỷ niệm 590 năm Chiến thắng Chi Lăng, huyện Chi Lăng nhằm giúp mọi người hiểu được ý nghĩa lịch sử của Chiến thắng Chi Lăng, truyền thống yêu nước, đấu tranh kiên cường, bất khuất của nhân dân các dân tộc huyện Chi Lăng nói riêng và của tỉnh Lạng Sơn nói chung trong sự nghiệp đấu tranh giành độc lập tự do đất nước. Mời các bạn cùng tham khảo.

Đề cương gợi ý trả lời câu hỏi cuộc thi “Tìm hiểu lịch sử truyền thống huyện Chi Lăng”

Bài dự thi “Tìm hiểu Bộ luật Dân sự năm 2015” trên địa bàn thành phố Hà Nội năm 2017

ĐỀ CƯƠNG TUYÊN TRUYỀN

KỶ NIỆM 590 NĂM CHIẾN THẮNG CHI LĂNG,

HUYỆN CHI LĂNG (10/10/1427- 10/10/2017)

(Kèm theo Công văn số 764 – CV/BTGTU ngày 3 tháng 5 năm 2017

của Ban Tuyên giáo Tỉnh uỷ Lạng Sơn)

I- BỐI CẢNH LỊCH SỬ

Sau khi giải phóng được một vùng đất rộng lớn và liên hoàn từ Thanh Hóa trở vào Nam, nghĩa quân Lam Sơn bước sang một giai đoạn chiến đấu hoàn toàn mới, với tư thế hiên ngang của đạo quân quyết chí thay đổi cục diện chiến trường: Chủ động tấn công và tiêu diệt quân xâm lăng bằng những trận quyết chiến chiến lược có quy mô lớn để rồi đè bẹp và quét sạch quân Minh ra khỏi bờ cõi. Lê Lợi cùng với các tướng lĩnh, và quân sư: Nguyễn Trãi, Trần Nguyên Hãn, Nguyễn Chích, Nguyễn Xí, Lê Lai, Cầm Quý, Xa Khả Tham… giành nhiều thắng lợi.

Sau gần 10 năm dựng cờ khởi nghĩa kháng chiến chống quân Minh xâm lược, đến giữa năm 1427, dưới sự lãnh đạo sáng suốt của Lê Lợi, Nguyễn Trãi, Nghĩa quân Lam Sơn đã kiên trì, anh dũng chiến đấu, giải phóng nhiều vùng đất đai rộng lớn, nhưng vẫn chưa hoàn toàn quét sạch quân xâm lược ra khỏi bờ cõi.

Do vậy, nghĩa quân quyết định vây các thành và diệt viện binh địch. Trước tình thế quân đồn trú trong các thành có thể bị tiêu diệt hoàn toàn, Nhà Minh vội điều quân tăng viện, ứng cứu, do Mộc Thạnh và Liễu Thăng chỉ huy tiến vào nước ta theo hai đường Vân Nam và Quảng Tây. Qua phân tích, đánh giá kỹ tình hình, Bộ Thống soái quyết định chọn đạo quân Quảng Tây do Liễu Thăng chỉ huy làm đối tượng tác chiến chủ yếu. Bởi lẽ, đạo quân này tuy có nhiều ưu thế, mạnh hơn, nhưng nếu bị tiêu diệt thì đạo quân Vân Nam dù không bị đánh cũng tự phải rút chạy. Nhiệm vụ đặt ra cho Nghĩa quân lúc này là phải tiếp tục vây hãm các thành, không cho địch hợp quân với viện binh; đồng thời, nhanh chóng chuẩn bị mọi mặt (dựng rào, đắp luỹ); chọn những địa bàn hiểm yếu, “thuận” đối với ta, nhưng lại “nghịch” đối với địch để bố trí lực lượng mai phục; thực hiện nhiều mưu, kế, lừa, dụ địch vào thế trận đã bày sẵn để tiêu diệt.

Theo sử cũ nước ta, đạo quân của Liễu Thăng gồm 10 vạn quân và 2 vạn ngựa, đạo quân của Mộc Thạnh gồm 5 vạn quân và 1 vạn ngựa. Tổng số hai đạo quân lên đến 15 vạn. Liễu Thăng là viên tướng đã tham gia nhiều cuộc chiến tranh thời Minh Thành Tổ (1403- 1425), đã từng lập nhiều chiến công nên được thăng quan rất nhanh. Sau ba lần tham gia bắc chinh đánh Mông Cổ, Liễu Thăng được tăng lên tước An Viễn hầu, làm thái tử thái bảo, trở thành một trụ cột quân sự của nhà Minh. Chức cao, tước lớn, lại cầm đầu 10 vạn quân và nhiều quan võ, quan văn cao cấp, y kiêu căng, coi thường quân ta. Nắm được đặc điểm của viên tướng này, Lê Lợi đã có kế hoạch tác chiến phù hợp nhằm tạo nhân tố bất ngờ rồi tiêu diệt từng bước đạo quân của viên tướng này từ địa đầu biên giới đến phía nam Lạng Sơn.

Nghe tin nhà Minh chuẩn bị điều 15 vạn quân sang tiếp viện cho Đông Quan, không ít tướng lĩnh Lam Sơn nôn nóng đề nghị phải nhanh chóng tấn công, lấy lại thành Đông Quan từ Vương Thông vì lo sợ quân viện binh nhà Minh sang tới nơi thì sẽ mất thời cơ lấy thành. Tuy vậy, Nguyễn Trãi lại tham mưu cho Bình Định Vương Lê Lợi rằng, tuyệt nhiên không nên đánh thành. Với lực lượng của Vương Thông đang có trong thành và sự kiên cố của thành Đông Quan, nếu lấy được thành, quân đội Lam Sơn cũng phải chịu tổn thất rất lớn. Khi ấy, mặc dù đã lấy được thành, nhưng với sự tổn hao binh lực như thế cũng khó giữ được thành trước lực lượng viện binh lớn đang ào ạt tiến quân sang Đại Việt. Kế hay nhất là vẫn vây hãm thành Đông Quan, đồng thời tiêu diệt viện binh ở những điểm xung yếu. Lê Lợi thuận theo kế của Nguyễn Trãi, phân công các tướng Lê Sát, Lưu Nhân Chú, Lê Văn Linh và Đinh Liệt mang quân đi mai phục ở Chi Lăng (Lạng Sơn) để đón đánh đạo quân chủ lực do Liễu Thăng cầm đầu; các tướng Lê Văn An, Nguyễn Lý mang theo quân sẵn sàng tiếp ứng khi tiền quân gặp nguy cấp. Mặt khác, Lê Lợi phân công Phạm Văn Xảo và Trịnh Khả ém quân, sẵn sàng đối phó với cánh quân của Mộc Thạnh.

II- DIỄN BIẾN CHIẾN THẮNG CHI LĂNG

Ải Chi Lăng là cửa ải xung yếu nhất trên con đường từ Phia Lũy đến Đông Quan, cách Phia Lũy khoảng 60 km.

Toàn bộ ải Chi Lăng như một thung lũng nhỏ, hình bầu dục, dài khoảng 4km theo hướng Bắc – Nam, chỗ rộng nhất ở giữa khoảng hơn 1 km theo hướng Đông – Tây. Phía Tây, vách núi đá vôi dựng đứng bên dòng sông Thương. Phía Đông là dãy núi Thái Hòa và Bảo Đài trùng trùng điệp điệp. Lòng ải đã hẹp, lại có 5 ngọn núi đá nhỏ: Hàm Quỹ, Nà Nông, Nà Sản, Kỳ Lân, Mã Yên. Hai phía Bắc và Nam, mạch núi khép lại, tạo thành hai cửa ải hiểm trở. Ải Chi Lăng, với vị trí và địa thế của nó, đã bao lần là mồ chôn quân cướp nước từ phương Bắc xuống.

Chi Lăng với vị trí quân sự quan trọng như vậy, sách Việt kiệu thư (Trung Quốc) đã từng chép “là cổ họng của Giao Chỉ”, “là nơi hiểm yếu đại quân ra vào. Bộ chỉ huy nghĩa quân Lam Sơn đã chọn ải Chi Lăng làm trận địa đánh đòn phủ đầu hết sức bất ngờ vào đạo viện binh Liễu Thăng. Một vạn quân tinh nhuệ trong đó có 5 voi chiến, 100 ngựa, đã chiếm giữ các vị trí lợi hại, mai phục sẵn sàng đợi địch. Đó là thế trận “phục binh giữ hiểm, đập gãy tiền phong” (Bình Ngô đại cáo).

Tại Ải Lưu[1], Liễu Thăng “thừa thắng” đuổi theo quân ta chiếm luôn ải Chi Lăng. Trong hàng ngũ tướng giặc có lang trung bộ lại Sử An và chủ sự Trần An và nhiều người lo ngại, sợ trúng kế quân ta, hết lời khuyên Liễu Thăng nên thận trọng. Tham tán quân vụ Lý Khánh đang ốm, cũng gượng dậy can gián Liễu Thăng không nên khinh quân ta. Nhưng với tính chủ quan, kiêu ngạo đã bị kích động cao độ, Liễu Thăng gạt bỏ mọi lời khuyên can, hạ lệnh tiếp tục tiến quân.

Ngày 10 tháng 10 năm 1427 (ngày 20 tháng 9 năm Đinh Mùi), Liễu Thăng đích thân dẫn hơn 100 quân kỵ mã xông lên trước đội quân tiên phong hung hăng mở đường tiến vào Chi Lăng. Tướng Trần Lựu đã rút về Chi Lăng, lại đem quân ra đón đánh rồi “giả cách thua chạy”. Trên đoạn đường dài từ Phia Lũy đến Chi Lăng, Liễu Thăng chỉ thấy đội quân Trần Lựu vừa đánh vừa chạy. Hắn càng tức tối, thúc quân đuổi sát theo Trần Lựu, lao thẳng vào trận địa mai phục của ta.

Phía bắc ải Chi Lăng có Quỷ Môn quan hiểm dữ với câu “Thập nhân khứ, nhất nhân hoàn”. Phía nam ải Chi Lăng có ngọn núi Mã Yên. Dưới chân núi là một cánh đồng lầy lội, tiếng địa phương gọi là Nà Pùng – Nà Lúm, có cầu bắc qua. Liễu Thăng và hơn 100 kỵ binh vừa qua cầu thì cầu bị sập. Đội quân tiền phong theo chủ tướng, chưa kịp qua cầu. Đội hình của địch bị chia cắt.

Đúng lúc đó, phục binh của ta bốn bề nổi dậy, bất ngờ xông lên diệt địch. Hơn 100 kỵ binh của địch bị diệt gọn. Liễu Thăng bị chém đầu tại núi Mã Yên[2].

Cái chết của Liễu Thăng, tên chủ tướng cầm đầu 10 vạn quân là đòn phủ đầu choáng váng đánh mạnh vào tinh thần quân địch. Bị đánh bất ngờ, địch vô cùng hoang mang, lại mất chủ tướng quân lính càng rối loạn. Thừa thắng, quân ta chia cắt đội hình của địch. Quân chủ lực và dân binh địa phương từ khắp ngả lao ra hiệp đồng tác chiến. Diễn biến chiến trận không chỉ bó hẹp trong lòng ải Chi Lăng mà còn diễn ra từ Chi Lăng đến làng Đăng, làng Cóc. Bấy giờ ở xóm Lựu làng Đồng Mỏ có Đại Huề (có người gọi là Lý Huề) một người yêu nước địa phương đã tập hợp nhân dân trong thôn xóm lập ra đội “Tuần đinh tuần tráng” phối hợp cùng nghĩa quân diệt địch. Quân Đại Huề không lớn nhưng là người địa phương thông thuộc từng hẻm núi dòng khe, nắm rất vững địa hình. Các tướng Lê Sát, Lưu Nhân Chú, Đinh Liệt, Lê Lộng, Trần Lựu xông pha giữa trận tiền tận lực chiến đấu.

Trận chiến diễn ra trong một thung lũng hẹp kéo dài đến 8 km rộng hơn 1 km. Theo Đại Việt sử ký toàn thư thì địch bị tiêu diệt đến hàng vạn tên.

Chiến thắng Chi Lăng giết chết chủ tướng, tiêu diệt một phần sinh lực địch, cổ vũ mạnh mẽ tinh thần chiến đấu của quân và dân ta. Đúng như Lý Tử Tấn (1378 – 1457), nhà thơ đương thời, bạn chiến đấu của Nguyễn Trãi, có tham gia khởi nghĩa Lam Sơn đã viết:

“Tiếng trống nổi vang, ba quân thật hùng cường bội sức,

Ngọn cờ thẳng tiến, các tướng đều hăng hái liều thân,

Phia Lũy, Chi Lăng oai hùng vang dội”

(Phú Lương Giang)

Liễu Thăng bị giết chết là sự thất bại nặng nề của quân địch, là thắng lợi giòn giã đầy ý nghĩa lịch sử. Phan Huy Chú trong Lịch triều hiến chương loại chí còn chép cả sự tích “Liễu Thăng thạch”, với chứng tích hòn đá cụt đầu. Và nhân chứng lịch sử, anh hùng dân tộc Nguyễn Trãi ghi rõ: “Ngày mười tám, Liễu Thăng bị quân ta đánh thất thế ở đồng Chi Lăng Ngày hai mươi, Liễu Thăng bị quân ta đánh bại, bị giết chết ở núi Mã Yên”.

III- Ý NGHĨA LỊCH SỬ CỦA CHIẾN THẮNG CHI LĂNG

– Một chiến công của chủ nghĩa yêu nước và sức mạnh đoàn kết dân tộc.

Ngày 10 tháng 10 năm 1427, trên mảnh đất Chi Lăng lịch sử, quân dân ta đã lập nên một chiến công vang dội trong cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa bành trướng của phong kiến phương Bắc; bằng một chiến trận lợi hại và lối đánh mưu trí, tinh thần chiến đấu ngoan cường đã làm đảo lộn cả kế hoạch tiến công của nhà Minh. Trận Chi Lăng là trận mở đầu có ý nghĩa quyết định, dồn quân địch từ bất ngờ này sang bất ngờ khác, từ thất bại này sang thất bại khác và cuối cùng bị đánh bại hoàn toàn, bị tiêu diệt toàn bộ.

Chiến thắng Chi Lăng là một biểu tượng rực rỡ về sức mạnh của chiến tranh nhân dân yêu nước chống giặc ngoại xâm. Chiến thắng Chi Lăng cùng với các chiến thắng Bạch Đằng, Như Nguyệt, Rạch Gầm, Xoài Mút, Ngọc Hồi- Đống Đa, Điện Biên Phủ, Chiến dịch Hồ Chí Minh, là những khúc ca hùng tráng biểu hiện sự kết tinh của chủ nghĩa yêu nước, ý chí độc lập, sức mạnh đoàn kết dân tộc, tinh thần quyết chiến quyết thắng giặc ngoại xâm và nghệ thuật quân sự tuyệt vời của dân tộc ta.

– Một cách kết thúc chiến tranh nhân đạo và hòa bình

Chiến thắng Chi Lăng diệt gọn đạo quân Liễu Thăng cùng với chiến thắng Lê Hoa đánh tan đạo quân Mộc Thạnh, giữ vai trò của trận quyết chiến chiến lược có ý nghĩa quyết định kết thúc thắng lợi cuộc chiến tranh cứu nước của dân tộc ta. Thắng lợi oanh liệt của chiến dịch diệt viện đã gây chấn động mạnh mẽ, làm sụp đổ ý chí xâm lược của triều đình nhà Minh, làm tan rã hoàn toàn tham vọng và sức kháng cự của quân Minh ở nước ta. Trên đà thắng lợi, quân dân ta có đủ thế và lực để công phá và tiêu diệt khoảng 10 vạn quân địch bị vây hãm trong các thành do Vương Thông chỉ huy. Nhưng tiêu biểu cho lòng nhân đạo cao cả và ước vọng hòa bình tha thiết của dân tộc ta, Lê Lợi và Nguyễn Trãi đã chủ trương kết thúc chiến tranh vừa đảm bảo giành và giữ vững độc lập dân tộc, vừa đỡ tổn hại xương máu của nhân dân:

“Giặc cùng đường kiệt sức, bó tay chờ chết đến nơi

Ta mưu phạt tâm công, không đánh mà chúng phải khuất”

– Một đòn giáng trả đích đáng đối với quân xâm lược phương Bắc

Vào đầu thế kỷ XV, nhà Minh là một đế chế lớn mạnh nhất ở phương Đông, đang thực hiện tham vọng bành trướng dữ dội xuống phía Nam, nhất là vùng Đông Nam Á. Nhà Minh coi nước ta là mục tiêu trọng yếu hàng đầu. Chúng huy động hàng chục vạn quân xâm lược nước ta, rồi thực hiện mưu đồ đồng hóa bằng nhiều thủ đoạn hủy diệt thâm độc vừa để vĩnh viễn xóa bỏ nước ta, biến nước ta thành đất đai của nhà Minh, vừa là để đe dọa các nước và chuẩn bị bàn đạp mở rộng xâm lược xuống Đông Nam Á.

Chiến thắng Chi Lăng là thắng lợi có ý nghĩa quyết định trên chiến trường để kết thúc một cuộc chiến tranh giải phóng dân tộc, giành lại trọn vẹn non sông đất nước, giữ vững độc lập chủ quyền, bảo tồn nền văn hóa riêng, làm thất bại hoàn toàn mưu đồ đồng hóa, hủy diệt của kẻ thù. Ý nghĩa lịch sử của nó đã vượt qua giới hạn không gian và thời gian của nước Đại Việt lúc bấy giờ. Chiến thắng Chi Lăng được ghi vào lịch sử như một bản hùng ca bất diệt, thể hiện ý chí quyết tâm và sức mạnh bảo vệ độc lập dân tộc của nhân dân ta, như một đòn giáng trả đích đáng đối với quân xâm lược phương Bắc.

Kỷ niệm 590 năm chiến thắng Chi Lăng lịch sử (10/10/1427- 10/10/2017) là dịp để thế hệ hôm nay và mai sau thể hiện sự tôn kính, khắc ghi công ơn của Thái tổ Cao Hoàng đế Lê Lợi cùng các bậc hiền tài, nghĩa sỹ và người dân Chi Lăng đã chiến đấu anh dũng, hy sinh trên mảnh đất lịch sử hào hùng. Đồng thời, khơi dậy, cổ vũ sức mạnh khối đại đoàn kết toàn dân tộc, phát huy nội lực của Đảng bộ, chính quyền, nhân dân tỉnh Lạng Sơn phấn đấu hoàn thành thắng lợi các mục tiêu đề ra./.

BAN TUYÊN GIÁO TỈNH ỦY

[1] – Ải Lưu: Nằm ở khoảng giữa hai xã Nhân Lý và Mai Sao, huyện Chi Lăng ngày nay.

[2] – Đại Việt Sử ký toàn thư – Bản Kỷ – Quyển X.

Biểu mẫuKhiếu nại - Tố cáo

Đơn khởi kiện vụ án lao động

Đơn kiện án lao động
149

Đơn kiện án lao động

Mẫu đơn khởi kiện vụ án lao động mới nhất

Mẫu đơn khởi kiện vụ án lao động là mẫu đơn được lập ra để khởi kiện về vụ án lao động. Mẫu đơn khởi kiện nêu rõ thông tin người khởi kiện, người bị khởi kiện, lý do khởi kiện, thông tin về người làm chứng… Mời bạn đọc cùng tham khảo chi tiết và tải về mẫu đơn khởi kiện vụ án lao động tại đây.

Thủ tục khởi kiện vụ án lao động

Hợp đồng lao động

Mẫu Quyết định chấm dứt hợp đồng lao động

Hợp đồng lao động thời vụ

Mẫu hợp đồng lao động song ngữ (Labour Contract)

Mẫu đơn khởi kiện vụ án lao động

Mẫu đơn khởi kiện vụ án lao động

Nội dung cơ bản của mẫu đơn khởi kiện vụ án lao động như sau:

Mẫu đơn này dành cho: các tranh chấp lao động tập thể giữa tập thể lao động với người sử dụng lao động về quyền và lợi ích liên quan đến việc làm, tiền lương, thu nhập và các điều kiện lao động khác; về việc thực hiện thỏa ước lao động tập thể; về quyền thành lập, gia nhập, hoạt động công đoàn đã được Hội đồng trọng tài lao động tỉnh, thành phố thuộc Trung ương giải quyết mà tập thể lao động hoặc người sử dụng lao động không đồng ý với quyết định của Hội đồng trọng tài lao động.

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
————————-

ĐƠN KHỞI KIỆN VỤ ÁN LAO ĐỘNG

Kính gửi: Tòa án nhân dân quận (huyện)………………………………………

Họ và tên người khởi kiện:…………………………………………………………………………………………………

(Nếu người khởi kiện là cá nhân thi ghi rõ họ tên và năm sinh. Nếu người khởi kiện là cơ quan, tổ chức thi ghi rõ tên cơ quan, tổ chức – người đại diện hợp pháp).

Địa chỉ:…………………………………………………………………………………………………………………………….

Họ và tên người bị kiện:…………………………………………………………………………………………………….

(Nếu người khởi kiện là cá nhân thì ghi rõ họ tên và năm sinh. Nếu người khởi kiện là cơ quan, tổ chức thì ghi rõ tên cơ quan, tổ chức-người đại diện hợp pháp).

Địa chỉ:…………………………………………………………………………………………………………………………….

Họ và tên người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan:………………………………………………………………….

Địa chỉ:…………………………………………………………………………………………………………………………….

Khởi kiện về việc:……………………………………………………………………………………………………………..

– Yêu cầu Tòa án giải quyết những vấn đề sau với người bị kiện, người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan (nêu cụ thể nội dung)

Họ và tên người làm chứng:………………………………………………………………………………………………..

Địa chỉ:……………………………………………………………………………………………………………………………..

Những tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện gồm:

(Ghi rõ và đánh số thứ tự)

……………, ngày……tháng……năm …….
NGƯỜI KHỞI KIỆN
(Ký và ghi rõ họ tên)

(Người khởi kiện là cơ quan, tổ chức thì người đại diện hợp pháp phải ký và đóng dấu)

Biểu mẫuKhiếu nại - Tố cáo

Mẫu đơn khởi kiện chia thừa kế

Đơn khởi kiện chia tài sản
143

Đơn khởi kiện chia tài sản

Mẫu đơn khởi kiện chia thừa kế mới nhất

Khi muốn khởi kiện yêu cầu tòa án chia di sản thừa kế mà cha mẹ để lại, các bạn cần chuẩn bị đầy đủ tất cả mọi thử để việc khởi kiện được diễn ra thuận lợi nhất, trong đó, mẫu đơn khởi kiện chia thừa kế là rất quan trọng để trình lên tòa. Thiquocgia.vn xin gửi đến các bạn mẫu đơn khởi kiện chia thừa kế được cập nhật mới nhất năm 2017. Mẫu đơn nêu rõ thông tin của người làm đơn, người bị khởi kiện, nội dung vụ việc… Mời bạn đọc cùng tham khảo chi tiết và tải về mẫu đơn khởi kiện chia thừa kế tại đây.

Mẫu di chúc có người làm chứng

Biên bản thỏa thuận chia tài sản chung vợ chồng

Mẫu văn bản phân chia tài sản thừa kế

Mẫu đơn khởi kiện chia thừa kế

Mẫu đơn khởi kiện chia thừa kế

Nội dung cơ bản của mẫu đơn khởi kiện chia thừa kế như sau:

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
————————-

ĐƠN KHỞI KIỆN
(V/V Chia thừa kế)

Kính gửi: Tòa án nhân dân Quận (Huyện)…………………………..

Tôi là:…………………………………………………………………………………………………………………………

Sinh năm:…………………………………………………………………………………………………………………..

Trú tại:……………………………………………………………………………………………………………………….

Điện thoại nhà riêng……………………………….. Cơ quan…………………………. Di động……………..

Tôi làm đơn này khởi kiện: (Chia thừa kế đối với)

Họ tên:……………………………………………………………………………………………………………………….

Sinh năm…………………………………………………………………………………………………………………….

Trú tại:………………………………………………………………………………………………………………………..

Điện thoại nhà riêng……………………………….. Cơ quan………………………….. Di động……………..

NỘI DUNG VỤ VIỆC:

………………………………………………………………………………………………………………………………….

………………………………………………………………………………………………………………………………….

………………………………………………………………………………………………………………………………….

………………………………………………………………………………………………………………………………….

(Trình bày họ tên bố mẹ, chết ngày, tháng, năm nào. Bố mẹ sinh được bao nhiêu người con, địa chỉ nơi ở? Nếu có người nào đã chết thì khai thêm vợ hoặc chồng và các con của người đó). Bố mẹ chết có để lại di chúc không? Nếu có di chúc thì ghi nội dung chủ yếu của di chúc).

Tài sản của bố mẹ để lại gồm những gỉ? Miêu tả rõ hiện trạng tài sản giá trị tài sản theo giá trị thị trường hiện tại? Tài sản hiện do ai quản lý sử dụng?

Quá trình từ giải quyết hoặc chính quyền hòa giải.

YÊU CẦU CỦA NGƯỜI KHỞI KIỆN

……………………………………………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………………………………………

(Ghi rõ yêu cầu cụ thể, chi tiết, mối quan hệ giữa người kiện và người bị kiện, nguồn gốc tài sản, quá trình giao dịch thỏa thuận, sự vi phạm của người bị kiện, quá trình tự giải quyết hoặc chính quyền hòa giải).

……………., ngày……tháng……năm……..
Người làm đơn
(Ký và ghi rõ họ tên)

Chú ý: Nộp đơn vào các sáng thứ 2 và sáng thứ 5 hàng tuần.

Biểu mẫuThủ tục hành chính

Hướng dẫn cách khai lý lịch đối với người xin vào Đảng

Cách ghi lý lịch của người xin vào Đảng
187

Cách ghi lý lịch của người xin vào Đảng

Hướng dẫn cách khai lý lịch của người xin vào Đảng

Bạn đang chuẩn bị xin kết nạp Đảng viên? Bạn đang không biết cách ghi lý lịch dành cho người xin vào Đảng như thế nào cho hợp lý? Hướng dẫn cách khai lý lịch của người xin vào Đảng giúp bạn khỏi bỡ ngỡ trong việc kê khai lý lịch, tránh việc viết sai, viết nhầm gây mất thời gian. Mời bạn đọc cùng tìm hiểu và tham khảo cách ghi lý lịch Đảng viên tại đây, để các bạn có thể hiểu thêm về cách khai lý lịch của Đảng viên.

Giấy giới thiệu người vào Đảng

Đơn xin vào Đảng

Mẫu 2-KNĐ, lý lịch của người xin kết nạp Đảng

ĐẢNG ỦY KHỐI CÁC TRƯỜNG ĐH-CĐ-TCCN
ĐẢNG ỦY TRƯỜNG ĐẠI HỌC

ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM

Ngày……….tháng……..năm……….

HƯỚNG DẪN KHAI LÝ LỊCH ĐỐI VỚI NGƯỜI XIN VÀO ĐẢNG

(Kèm theo Hướng dẫn quy trình kết nạp Đảng, chuyển Đảng chính thức và tiếp nhận, chuyển sinh hoạt Đảng tại Đảng bộ Trường Đại Học…)

I/ KÊ KHAI LÝ LỊCH CỦA NGƯỜI XIN VÀO ĐẢNG

* Yêu cầu: Người vào Đảng phải tự khai trung thực, đầy đủ, rõ ràng các nội dung trong lý lịch; không tẩy xóa, sửa chữa và nhờ người khác viết hộ; không gạch chéo vào các trang trong lý lịch.

* Nội dung khai lý lịch của người xin vào Đảng:

01. Họ và tên đang dùng: Viết đúng họ, chữ đệm và tên ghi trong giấy chứng minh nhân dân, bằng chữ in hoa, ví dụ: NGUYỄN VĂN HÙNG

02. Nam, nữ: Là nam thì gạch chữ “nữ”, là nữ thì gạch chữ “nam”.

03. Họ và tên khai sinh: Viết đúng họ, chữ đệm và tên ghi trong giấy khai sinh.

04. Bí danh: Viết các bí danh đã dùng (nếu có).

05. Ngày, tháng, năm sinh: Viết đúng ngày, tháng, năm sinh đã ghi trong giấy khai sinh.

06. Nơi sinh: Viết rõ xã, huyện, tỉnh, thành phố; phường, thị xã, quận, thành phố nơi cấp giấy khai sinh theo tên hiện dùng của hệ thống hành chính Nhà nước.

07. Quê quán: Là nơi sinh sống của ông nội, cha đẻ; trường hợp cá biệt có thể ghi theo quê quán của người mẹ hoặc người nuôi dưỡng mình từ nhỏ (nếu không biết rõ bố, mẹ). Viết địa chỉ như mục 06 nêu trên.

08. Nơi ở hiện nay: Là nơi đăng ký trong sổ hộ khẩu.

09. Dân tộc: Viết tên dân tộc gốc của bản thân

10. Tôn giáo: Trước khi vào Đảng theo tôn giáo nào thì viết rõ, nếu không theo đạo nào thì viết chữ “không”.

11. Thành phần xã hội hoặc nghề nghiệp của bản thân: Viết rõ 1à công nhân, nông dân, công chức, viên chức, nhân viên, bộ đội…; nếu sống phụ thuộc gia đình thì viết là học sinh, sinh viên hoặc chưa có việc làm.

12. Trình độ hiện nay:

– Học vấn phổ thông: Viết rõ đã học xong lớp mấy hệ 10 hay 12 năm, học chính quy hay bổ túc (ví dụ: 8/10 chính quy, 9/12 bổ túc, 12/12).

– Chuyên môn kỹ thuật nghiệp vụ: Đã được đào tạo về chuyên môn nghiệp vụ kỹ thuật gì thì viết theo chứng chỉ, văn bằng đã được cấp, thuộc chuyên ngành nào, học chính quy hay tại chức, cụ thể như sau:

– Lý luận chính trị: Viết theo chứng chỉ, văn bằng đã được cấp như: sơ cấp, trung cấp, cao cấp, cử nhân; học hệ chính quy hay tại chức.

– Ngoại ngữ: Viết Đại học Anh ngữ, Pháp ngữ, tiếng Nga… (nếu tốt nghiệp đại học ngoại ngữ). Đối với hệ bồi dưỡng ngoại ngữ thì viết Anh, Pháp, Nga… trình độ A, B, C.

13. Ngày và nơi kết nạp vào Đoàn TNCS Hồ Chí Minh: Viết rõ ngày, tháng, năm và nơi kết nạp vào Đoàn.

14. Ngày và nơi kết nạp vào Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ nhất (nếu có): Viết rõ ngày, tháng, năm và nơi kết nạp vào Đảng (Đảng bộ nơi kết nạp).

15. Ngày và nơi công nhận chính thức: Chỉ viết khi là Đảng viên chính thức.

16. Người giới thiệu vào Đảng thứ nhất: viết rõ họ, tên, chức vụ, đơn vị, công tác. Người giới thiệu thứ hai: Nếu là đoàn viên Đoàn Thanh niên thì viết là: BCH Đoàn trường đang sinh hoạt. Nếu là Công đoàn viên thì ghi là: BCH Công đoàn nơi sinh hoạt.

17. Lịch sử bản thân: Tóm tắt quá trình từ thời niên thiếu cho đến trước ngày tham gia hoạt động xã hội.

18. Những công tác và chức vụ đã qua: Viết đầy đủ, rõ ràng, liên tục (theo tháng) từ khi tham gia hoạt động xã hội đến nay, từng thời gian làm việc gì? Ở đâu? giữ chức vụ gì về Đảng, chính quyền, các tổ chức văn hoá, giáo dục, đoàn thể…(viết cả thời gian nhập ngũ, xuất ngũ, tái ngũ, đi học, tham quan nước ngoài, bị bắt, bị tù, bị đứt liên lạc hoặc không hoạt động nếu có).

19. Đặc điểm lịch sử: Viết rõ lý do bị ngừng sinh hoạt Đảng (nếu có); có bị bắt, bị tù không; có tham gia hoặc có quan hệ với các tổ chức chính trị, kinh tế, xã hội nào ở nước ngoài; đã tham gia chức sắc gì trong các tôn giáo.

20. Những lớp đào tạo, bồi dưỡng đã qua: Viết rõ đã học những lớp lý luận chính trị hay chuyên môn, nghiệp vụ nào, theo chương trình gì; cấp nào mở, tên trường, thời gian học, ở đâu; chính quy hay tại chức; tên văn bằng hoặc chứng chỉ được cấp.

21. Đi nước ngoài: Viết rõ thời gian từ tháng năm nào đến tháng năm nào; đi nước nào (từ 3 tháng trở lên); do cấp nào cử đi.

22. Khen thưởng: Viết rõ ngày, tháng, năm, hình thức được khen thưởng (từ giấy khen trở lên); các danh hiệu được Nhà nước phong tặng.

23. Kỷ luật: Viết rõ tháng, năm sai phạm, hình thức kỷ luật, cấp nào quyết định

24. Hoàn cảnh gia đình, khai theo trình tự như sau:

* Gia đình:

– Cha, mẹ đẻ (hoặc người nuôi dưỡng từ nhỏ), của người xin vào Đảng: Viết rõ: Họ và tên, năm sinh, nơi sinh, quê quán; chỗ ở, nghề nghiệp, hoàn cảnh kinh tế, thái độ chính trị của từng người qua các thời kỳ.

+ Về hoàn cảnh kinh tế: Viết rõ thành phần giai cấp trước cách mạng tháng tám 1945, trong cải cách ruộng đất năm 1954. Nguồn thu nhập, mức sống của gia đình hiện nay.

+ Về thái độ chính trị của từng người: Viết rõ đã tham gia tổ chức cách mạng nào, làm công tác gì, chức vụ gì (theo mốc thời gian từ tháng, năm nào đến tháng năm nào).

Tham gia hoạt động và giữ chức vụ gì trong tổ chức chính quyền, đoàn thể, đảng phái nào của đế quốc hoặc chế độ cũ; hiện nay những người đó làm gì, Ở đâu. Nếu đã chết thì viết rõ lý do chết, năm nào, tại đâu?

Anh chị em ruột của bản thân. Viết rõ họ và tên, năm sinh, chỗ ở, nghề nghiệp, hoàn cảnh kinh tế, thái độ chính trị của từng người.

Cha mẹ vợ (hoặc cha mẹ chồng), vợ, (hoặc chồng) (nếu có): Viết như phần khai của cha, mẹ đẻ.

Anh chị em ruột của bản thân, của vợ (hoặc chồng), các con (nếu có): Viết rõ họ và tên, năm sinh, chỗ ở, nghề nghiệp, hoàn cảnh kinh tế, thái độ chính trị của từng người.

* Bên nội: Khai theo thứ tự sau:

* Bên ngoại: Khai theo thứ tự sau:

25. Tự nhận xét: Viết những ưu khuyết điểm chính của bản thân về các mặt phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống, năng lực công tác và quan hệ quần chúng từ khi phấn đấu vào Đảng đến nay.

26. Cam đoan và ký tên: Viết: “Tôi cam đoan đã khai đầy đủ, rõ ràng và chịu trách nhiệm trước Đảng về những nội dung đã khai trong lý lịch”, viết rõ ngày, tháng, năm, ký, ghi rõ họ tên.

27. Nhận xét của Chi ủy chi bộ và chứng nhận của cấp uỷ cơ sở:

Sau khi người vào Đảng khai xong lý lịch, chi bộ có trách nhiệm kiểm tra, liên hệ với Văn phòng Đảng ủy đóng dấu giáp lai vào các trang trong lý lịch của người vào Đảng, chi uỷ (kể cả cấp uỷ cơ sở chưa nhận xét, ký tên, đóng dấu vào lý lịch); cử đảng viên hoặc gửi phiếu để thẩm tra. Khi đã có kết quả thẩm tra, xác minh làm rõ các nội dung trong lý lịch của người xin vào Đảng (kể cả lấy ý kiến nơi cư trú); đồng chí bí thư chi bộ ký, ghi rõ họ tên, ngày tháng năm vào phần xác nhận; họp chi bộ xét kết nạp đảng viên rồi gửi toàn bộ hồ sơ về Văn phòng Đảng ủy Trường. Sau đó Đảng uỷ Trường thẩm định lại kết quả thẩm tra, xác minh và làm rõ những vấn đề chưa rõ hoặc còn nghi vấn trong nội dung lý lịch của người xin vào Đảng; Tập thể Ban Chấp hành Đảng ủy xem xét, kết luận thì đồng chí bí thư cấp uỷ ký tên, ghi rõ họ và tên, đóng dấu của cấp uỷ cơ sở.

Biểu mẫuGiáo dục - Đào tạo

Mẫu biên bản chấm thi học sinh giỏi

Biên bản chấm thi học sinh giỏi
511

Biên bản chấm thi học sinh giỏi

Mẫu biên bản chấm kiểm định học sinh giỏi

Mẫu biên bản chấm kiểm định học sinh giỏi là mẫu biên bản được lập ra để ghi chép lại việc chấm kiểm định học sinh giỏi năm học 2017-2018. Mẫu biên bản nêu rõ thông tin thời gian làm việc, diễn biến quá trình công việc chấm thi… Mời bạn đọc cùng tham khảo chi tiết và tải về mẫu biên bản chấm kiểm định học sinh giỏi tại đây.

Biên bản làm việc của hội đồng chấm thi Học sinh giỏi

Mẫu biên bản về việc tổ chức kỳ thi học sinh giỏi

Biên bản họp phụ huynh học sinh đầu năm

Mẫu biên bản chấm kiểm định học sinh giỏi

Mẫu biên bản chấm kiểm định học sinh giỏi

Nội dung cơ bản của mẫu biên bản chấm kiểm định học sinh giỏi như sau:

PHÒNG GD – ĐT …………

HỘI ĐỒNG CHẤM KIỂM TRA ….

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh Phúc
—————-

…………., ngày…tháng…năm….

BIÊN BẢN

Hội đồng chấm kiểm định học sinh giỏi lớp …………. năm học ……………

Thực hiện Quyết định số ………………………. ngày…tháng…năm… của phòng Giáo dục – Đào tạo ………………. về việc thành lập hội đồng chấm kiểm định học sinh giỏi lớp ……… năm học …….. Hội đồng chấm kiểm định học sinh giỏi ………………. tiến hành làm việc từ …….giờ….phút ngày …tháng … năm……

Sau đây là điễn biến những ngày làm việc của Hội đồng:

……. giờ ….. phút ngày …………. Hội đồng họp phiên đầu tiên, các thành viên của hội đồng đến làm việc đầy đủ, đúng giờ, ông ………………………. – Chủ tịch Hội đồng – Chủ toạ phiên họp, làm các việc sau:

– Đọc quyết định thành lập Hội đồng (có danh sách kèm theo).

– Hướng dẫn quy chế làm việc và phân công công việc cho các thành viên trong hội đồng

– ….. giờ ….. phút các tổ chấm làm việc dưới sự điều hành của Tổ trưởng cho đến khi hoàn thành nhiệm vụ, sau đó các tổ vào điểm, thống kê tiến hành làm việc

…… giờ …. phút ngày ………. Hội đồng chấm họp phiên tổng kết, ông ……………… – Chủ tịch Hội đồng – Chủ toạ phiên họp, làm các việc sau:

– Công bố số lượng bài chấm

– Đánh giá công việc làm việc của Hội đồng:

+ Chủ khảo điều hành công việc nghiêm túc, đúng quy chế

+ Các tổ chấm điều hành chấm nghiêm túc, đúng đáp án biểu điểm, đúng quy chế

+ Cả Hội đồng làm việc nghiêm túc, đúng quy chế. Toàn bộ số bài chấm đã đóng gói niêm phong.

THƯ KÝ HỘI ĐỒNG

PHÓ CT HỘI ĐỒNG

PHÓ CT HỘI ĐỒNG

CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG

Biểu mẫuGiáo dục - Đào tạo

Mẫu biên bản về việc tổ chức kỳ thi học sinh giỏi

Biên bản về việc tổ chức kỳ thi học sinh giỏi
229

Biên bản về việc tổ chức kỳ thi học sinh giỏi

Mẫu biên bản về việc tổ chức kỳ thi học sinh giỏi năm học 2017-2018

Mẫu biên bản về việc tổ chức kỳ thi học sinh giỏi năm học 2017-2018 là mẫu biên bản được lập ra để ghi chép về việc tổ chức kỳ thi học sinh giỏi năm học 2017-2018. Mẫu biên bản nêu rõ thông tin về hội đồng thi, bảng phân công giám thị coi thi… Mời bạn đọc cùng tham khảo chi tiết và tải về mẫu biên bản tổ chức kỳ thi học sinh giỏi tại đây.

Mẫu biên bản cuộc họp

Biên bản họp phụ huynh học sinh đầu năm

Mẫu biên bản họp ban chấp hành công đoàn cơ sở

Mẫu biên bản về việc tổ chức kỳ thi học sinh giỏi năm học 2017-2018

Mẫu biên bản về việc tổ chức kỳ thi học sinh giỏi năm học 2017-2018

Nội dung cơ bản của mẫu biên bản về việc tổ chức kỳ thi học sinh giỏi năm học 2017-2018 như sau:

PHÒNG GD – ĐT ………

HỘI ĐỒNG THI ………..

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh Phúc
—————-

Số: 01/BB – HĐT HSG

………., ngày…tháng…năm….

BIÊN BẢN

Về việc tổ chức kỳ thi học sinh giỏi lớp …. cấp ……

năm học ……..

Thực hiện Quyết định số ……………………….. ngày…tháng…năm… của phòng GD & ĐT ………. về việc thành lập Hội đồng thi học sinh giỏi lớp …. năm học ………………… cấp ………….., Hội đồng thi học sinh giỏi lớp …………… tại Trường …………………. được thành lập. Các thành viên của Hội đồng thi:

1. Ông: ………………………………….. – Chủ tịch Hội đồng

2. Bà: ……………………………………………. – Phó Chủ tịch Hội đồng

3. Ông: …………………………………… – Thư Ký Hội đồng

4. Các giám thị (có văn bản kem theo)

Diễn biến cụ thể buổi làm việc của Hội đồng như sau:

– Đúng ……. giờ ngày ….. tháng …. năm …… họp Hội đồng thi, các thành viên trong Hội đồng có mặt đầy đủ, đúng giờ.

– Ông Chủ tịch Hội đồng đọc quyết định thành lập hội đồng thi, công bố lịch làm việc, phổ biến quy chế thi, phân công công việc cho các thành viên, hướng dẫn cách làm việc, …

– Bà Phó Chủ tịch Hội đồng báo cáo về tình hình cơ sở vật chất và các vấn đề khác đảm bảo phục vụ tốt cho kỳ kiểm tra.

Phân công giám thị như sau:

Giám thị

P1

P2

P3

P4

P5

P6

P7

P8

P9

1

2

HL

– Các thành viên của hội đồng thibì đựng đề thi các môn, Hội đồng kết luận bì đựng đề thi còn nguyên niêm phong (đảm bảo tính bảo mật và an toàn cho đề kiểm tra).

– ….. giờ ….. Giám thị số 2, 3 lên làm việc tại các phòng thi, gọi thí sinh vào phòng thi

– ….. giờ ….. ông Chủ tịch Hội đồng cắt bì đựng đề thi, giao đề thi cho các Giám thị số 1. Các đề thi thừa được niêm phong ngay.

– ….. giờ ….. các Giám thị số 1 giao đề thi cho thí sinh.

– …… giờ ….. phút tính thời gian làm bài.

…. giờ … phút thu bài thi, số bài thi cụ thể như sau:

P1

P2

P3

P4

P5

P6

P7

P8

P9

Số bài thi

Các bài thi được niêm phong ngay tại phòng hội đồng

* Đánh giá về kỳ thi:

1. Cơ sở vật chất: Chuẩn bị tốt, đảm bảo tốt cho buổi thi

2. Đề thi: Đúng môn thi, đủ số lượng, rõ nét

3. Học sinh: Dự thi đầy đủ, đúng giờ, thực hiện đúng quy chế

4. Giám thị: Làm việc đúng thời gian, đúng quy chế

5. Công tác an ninh: Tốt, đảm bảo an toàn cho buổi thi

6. Kết luận chung: Kỳ thi diễn ra an toàn, nghiêm túc, đúng quy chế.

Biên bản này được thông qua hội đồng thi vào lúc ….giờ…phút ngày ……………………. Các thành viên của hội đồng nhất trí với nội dung biên bản và không có ý kiến khác.

THƯ KÝ HỘI ĐỒNG

PHÓ CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG

CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG

CHỮ KÝ CỦA CÁC GIÁM THỊ

Biểu mẫuBiểu mẫu Xuất - Nhập khẩu

Mẫu đơn đăng ký nhập khẩu theo chế độ cấp phép tự động

Đơn đăng ký nhập khẩu theo chế độ cấp phép tự động
154

Đơn đăng ký nhập khẩu theo chế độ cấp phép tự động

Mẫu đơn đăng ký nhập khẩu theo chế độ cấp phép tự động mới nhất

Mẫu đơn đăng ký nhập khẩu theo chế độ cấp phép tự động là mẫu đơn đăng ký được lập ra để đăng ký về việc nhập khẩu theo chế độ cấp phép tự động. Mẫu đơn đăng ký nêu rõ thông tin thương nhận, nội dung đăng ký nhập khẩu… Mời bạn đọc cùng tham khảo chi tiết và tải về mẫu đơn đăng ký nhập khẩu theo chế độ cấp phép tự động tại đây.

Mẫu đơn đăng ký nhập khẩu xe mô tô phân khối lớn

Mẫu đơn đề nghị cấp giấy xác nhận đủ điều kiện nhập khẩu phế liệu

Đơn đề nghị cấp phép nhập khẩu văn hóa phẩm

Mẫu đơn đăng ký nhập khẩu theo chế độ cấp phép tự động

Mẫu đơn đăng ký nhập khẩu theo chế độ cấp phép tự động

Nội dung cơ bản của mẫu đơn đăng ký nhập khẩu theo chế độ cấp phép tự động như sau:

Giấy phép nhập khẩu tự động do Bộ Công Thương cấp cho thương nhân dưới hình thức xác nhận đơn đăng ký nhập khẩu theo chế độ cấp phép tự động cho mỗi lô hàng. Giấy phép nhập khẩu tự động có giá trị thực hiện trong vòng 30 ngày kể từ ngày Bộ Công Thương xác nhận.

Người đề nghị cấp giấy phép nhập khẩu tự động phải đăng ký hồ sơ thương nhân với cơ quan cấp giấy phép khi đề nghị cấp giấy phép nhập khẩu tự động lần đầu tiên và chỉ được xem xét cấp giấy phép nhập khẩu tự động khi đã đăng ký hồ sơ thương nhân.

TÊN THƯƠNG NHÂN CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————

Số: ……

V/v Đăng ký nhập khẩu theo chế độ cấp phép tự động

………….., ngày… tháng…..năm………

ĐƠN ĐĂNG KÝ NHẬP KHẨU THEO CHẾ ĐỘ CẤP PHÉP TỰ ĐỘNG

Kính gửi: Bộ Công Thương

Tên Thương nhân:…………………………………………………………………………………………………..

Địa chỉ:……………………………………………………………………………………………………………………………..

Điện thoại:………………………………………………….. Fax:…………………………………………………………….

Đăng ký kinh doanh số:………………………………………………………………………………………………………

Đề nghị Bộ Công Thương xác nhận đăng ký nhập khẩu theo chế độ cấp phép tự động quy định tại Thông tư số ……. ngày…tháng…năm… của Bộ Công Thương, chi tiết về lô hàng như sau:

STT

Tên hàng

Mã HS

(10 số)

Nước xuất khẩu

Số lượng hoặc khối lượng

Trị giá

(USD)

1

2

Hợp đồng nhập khẩu số:……………………………………………………………………………………………………..

Hoá đơn thương mại:………………………………………………………………………………………………………….

Vận đơn hoặc chứng từ vận tải số:……………………………………. ngày………..tháng………năm…………

L/C, hoặc chứng từ thanh toán, hoặc xác nhận thanh toán:…………………………………………………….

Tổng số lượng/khối lượng:…………………………………………………………………………………………………

Tổng trị giá (USD):…………………………………………………………………………………………………………….
(Quy đổi ra USD trong trường hợp thanh toán bằng các ngoại tệ khác)

Cửa khẩu nhập khẩu:…………………………………………………………………………………………………………
(Trường hợp nhập khẩu từ khu phi thuế quan, kho ngoại quan, đề nghị ghi rõ)

Thời gian dự kiến làm thủ tục nhập khẩu:………………………………………………………………………………
(Ghi dự kiến từ ngày….tháng nào? đến ngày…..tháng…..nào?)

Sao gửi kèm theo Đơn đăng ký này hợp đồng nhập khẩu, vận đơn hoặc chứng từ vận tải của lô hàng, chứng từ thanh toán có đóng dấu sao y bản chính của Thương nhân.

Đã đăng ký tại Bộ Công Thương
Hà Nội (hoặc TP. Hồ Chí Minh),

Ngày…….tháng……năm……..

Người đại diện theo pháp luật
của Thương nhân
(Ghi rõ chức danh, ký tên và đóng dấu)