Biểu mẫuThuế - Kế toán - Kiểm toán

Mẫu số 01/TNKDCK: Giấy chứng nhận tài khoản lưu ký cổ phiếu, trái phiếu

Giấy chứng nhận tài khoản lưu ký cổ phiếu, trái phiếu
174

Giấy chứng nhận tài khoản lưu ký cổ phiếu, trái phiếu

Mẫu giấy chứng nhận tài khoản lưu ký cổ phiếu, trái phiếu mới nhất

Mẫu giấy chứng nhận tài khoản lưu ký cổ phiếu, trái phiếu là mẫu giấy chứng nhận được lập ra để chứng nhận về tài khoản lưu ký cổ phiếu, trái phiếu. Mẫu giấy chứng nhận nêu rõ thông tin khách hàng, mã chứng khoán, đơn vị môi giới, ngày giao dịch, ngày thanh toán, doanh số giao dịch… Mời bạn đọc cùng tham khảo chi tiết và tải về mẫu giấy chứng nhận tài khoản lưu ký cổ phiếu, trái phiếu tại đây.

Mẫu bảng kê mua lại cổ phiếu

Mẫu hợp đồng chuyển nhượng cổ phiếu

Mẫu cổ phiếu do công ty cổ phần phát hành

Mẫu giấy chứng nhận tài khoản lưu ký cổ phiếu, trái phiếu

Mẫu giấy chứng nhận tài khoản lưu ký cổ phiếu, trái phiếu

Nội dung cơ bản của mẫu giấy chứng nhận tài khoản lưu ký cổ phiếu, trái phiếu như sau:

GIẤY CHỨNG NHẬN TÀI KHOẢN LƯU KÝ CỔ PHIẾU, TRÁI PHIẾU
(Kèm theo hồ sơ miễn, giảm thuế theo Hiệp định)

Đơn vị tiền: Đồng Việt Nam

Tên khách hàng
Mã chứng khoán
Loại giao dịch (bán chứng khoán/lãi trái phiếu)
Đơn vị môi giới
Ngày giao dịch
Ngày thanh toán
Số lượng chứng khoán
Doanh số giao dịch
Ghi chú
(1)
(2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) (9)
Tổng cộng

Ngày ……. tháng ……. năm …….

TỔ CHỨC XÁC NHẬN
Ký, ghi rõ họ tên, chức vụ và đóng dấu

Biểu mẫuThủ tục hành chính

Bài dự thi tìm hiểu công tác dân vận của hệ thống chính trị

Bài dự thi tìm hiểu công tác dân vận
143

Bài dự thi tìm hiểu công tác dân vận

Công tác dân vận là một trong những công tác cơ bản của Đảng cộng sản Việt Nam, là một trong những nhân tố góp phần hình thành các nhiệm vụ cách mạng, tạo nên mối quan hệ máu thịt giữa Đảng với nhân dân.

Bài dự thi Vì an toàn giao thông thủ đô 2017

Bài dự thi viết về gương điển hình người tốt, việc tốt trong ngành giáo dục

UBND HUYỆN …………………….

CHI BỘ …………………………….

BÀI DỰ THI TÌM HIỂU CÔNG TÁC DÂN VẬN

Họ và tên: ………………………

Ngày sinh: ……………………………

Ngày vào đảng: ……………………..

Ngày chính thức: ………………………..

Chức vụ: ………………………………

Đơn vị công tác: ……………………………………………………………….

Câu 1: Anh/ chị hãy nêu ngững nội dung cơ bản về công tác dân vận trong hệ thống chính trị theo Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII. Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVIII, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện lần thứ XIV và các chỉ thị, Nghị quyết có liên quan: Nghị quyết số 25-NQ/TW ngày 6/3/2013 của ban chấp hành trung ương Đảng (khóa XI) về “tăng cường và đổi mới sự lãnh đạocủa Đảng đối với công tác dân vận trong tình hình mới”, Quyết định số 290-QĐ/TW của bộ chính trị về ban hành quy chế công tác dân vậncủa hệ thống chính trị và Quyết định số 1890-QĐ/TW ngày 1/9/2010c ủa Ban thường vụ tỉnh ủy về ban hành quy chế cônh tác dân vận của hệ thống chính trị: Chỉ thị số 16/CT-TTg ngày 16/05/2016 của Thủ Tướng chính phủ về “Tăng cường và đổi mới công tác dân vận trong cơ quan hành chính nhà nước, chính quyền các cấp trong tình hình mới”.

Trả lời:

Theo Nghị quyết Đại hội XII của Đảng thì một trong những nhiệm vụ quan trọng về xây dựng Đảng trong điều kiện hiện nay là “tiếp tục đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác dân vận, tăng cường quan hệ mật thiết giữa Đảng với nhân dân”. Theo đó, nghị quyết đưa ra mục tiêu rất rõ của công tác dân vận: “Tăng cường và đổi mới sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác dân vận trong tình hình mới nhằm củng cố vững chắc lòng tin của nhân dân đối với Đảng; tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân tộc và mối quan hệ máu thịt giữa Đảng với nhân dân; tập hợp, vận động nhân dân thực hiện tốt các chủ trương của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước; phát huy sức mạnh to lớn của nhân dân, tạo thành phong trào cách mạng rộng lớn xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”.

Để thực hiện có hiệu quả các mục tiêu công tác dân vận của Đảng trong tình hình mới, Nghị quyết Đại hội XII xác định giải pháp đầu tiên mà cấp ủy các cấp cần tập trung thực hiện là tổ chức tốt việc học tập, quán triệt nội dung công tác dân vận của Đảng. Tổ chức học tập, quán triệt tốt nghị quyết của Đảng không chỉ góp phần nâng cao nhận thức, mà còn là cơ sở để xây dựng và ban hành chương trình hành động thực hiện có hiệu quả Nghị quyết Đại hội XII của Đảng về công tác dân vận.

Nội dung cốt lõi Nghị quyết Đại hội XII của Đảng về công tác dân vận là quán triệt quan điểm “Dân là gốc”, đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng về công tác dân vận, phát huy quyền làm chủ của nhân dân, giải quyết kịp thời, có hiệu quả những bức xúc, kiến nghị chính đáng của nhân dân, kịp thời thể chế hóa đường lối, chủ trương của Đảng thành chính sách, pháp luật, về tăng cường và đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả lãnh đạo công tác dân vận của các cơ quan nhà nước, thực hiện tốt quy chế dân vận của hệ thống chính trị. Quan tâm đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ chuyên trách làm công tác dân vận. Nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền đặc biệt trong các nhiệm vụ, năng cao chất lượng thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở tạo sự đoàn kết thống nhất cao trong cơ quan, đơn vị. Tập trung xây dựng và nâng cao chất lượng hiệu quả hoạt động của cơ quan dân vận, đội ngũ cán bộ dân vận các cấp.

Trên cơ sở các nội dung cơ bản của Nghị quyết Đại hội XII của Đảng và tình hình thực tế của từng đảng bộ, để các cấp, các ngành, các đơn vị xây dựng chương trình hành động thực hiện nghị quyết cho địa phương, tổ chức mình một cách phù hợp, hiệu quả. Chương trình hành động phải xác định rõ mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp khả thi nhất để tổ chức đưa nghị quyết vào cuộc sống, trong đó quan tâm các nguồn lực (bao gồm nhân lực, vật lực, tài lực) để có cơ sở, điều kiện thực hiện.

Cùng với đó, từng cấp ủy, tổ chức đảng phải thường xuyên đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng về công tác dân vận trong điều kiện phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Theo đó, một trong những giải pháp đặc biệt quan trọng là tiếp tục đẩy mạnh hơn nữa công tác xây dựng Đảng, trọng tâm là kiên quyết, kiên trì thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XI), thực hiện mục tiêu: Xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh về chính trị, tư tưởng, tổ chức và đạo đức. Đội ngũ cán bộ, đảng viên phải thật sự tin dân, trọng dân, gần dân, hiểu dân, học dân, dựa vào dân, có trách nhiệm với dân. Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị-xã hội, tôn trọng nguyên tắc hiệp thương dân chủ trong tổ chức và hoạt động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam. Phát huy mạnh mẽ vai trò, hiệu lực của nhà nước và các tổ chức chính trị-xã hội, xây dựng hệ thống chính trị hoạt động năng động, có hiệu lực và hiệu quả. Trên cơ sở đó, củng cố lòng tin của nhân dân đối với Đảng, để mỗi đảng viên đều nêu gương cho quần chúng noi theo. Cụ thể hóa phương thức lãnh đạo của Đảng chính là thông qua việc ban hành các quy chế, quy định, quy trình phù hợp. Quy định rõ hơn Đảng phục vụ nhân dân, chịu sự giám sát của nhân dân, chịu trách nhiệm trước nhân dân về những quyết định của mình. Đổi mới phương pháp, phong cách, lề lối làm việc của các cơ quan lãnh đạo từ Trung ương đến cơ sở, xây dựng phong cách làm việc khoa học, tập thể, dân chủ, gần dân, trọng dân, vì dân, bám sát thực tiễn, nói đi đôi với làm.

Thực hiện công tác dân vận theo tinh thần Nghị quyết Đại hội XII của Đảng cũng chính là tập trung lãnh đạo, chỉ đạo giải quyết kịp thời, có hiệu quả những bức xúc, kiến nghị chính đáng của nhân dân và khiếu nại, tố cáo của công dân. Theo đó, để nắm được những bức xúc, những kiến nghị chính đáng của nhân dân thì từng cấp ủy, tổ chức đảng, các tổ chức chính trị-xã hội, các đại biểu dân cử phải thường xuyên sâu sát cơ sở, sâu sát nhân dân, lắng nghe ý kiến góp ý, phản ảnh của các tầng lớp nhân dân như công nhân, nông dân, trí thức, doanh nhân, thanh niên, sinh viên… Trên cơ sở trực tiếp gặp nhân dân, qua các cuộc tiếp xúc cử tri, các buổi tiếp dân mà tập hợp những bức xúc, kiến nghị chính đáng của nhân dân để phản ảnh cho cấp ủy, các cơ quan chức năng của nhà nước giải quyết kịp thời. Các cấp ủy đảng, các cơ quan quản lý nhà nước cần lập đường dây nóng, hộp thư điện tử để người dân phản ảnh, kiến nghị nhanh nhất, đồng thời, tạo điều kiện cho các cơ quan thông tấn báo chí hoạt động thuận lợi phản ánh tâm tư, nguyện vọng của cử tri, của cơ sở. Cấp ủy, chính quyền phải tổ chức đối thoại trực tiếp với dân, nhất là những nơi còn tồn tại các vấn đề bức xúc có thể trở thành “điểm nóng”. Chỉ đạo tốt công tác tiếp nhận và giải quyết kịp thời, đúng pháp luật đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân. Tùy tình hình và mức độ khác nhau ở từng địa phương, nhưng những vấn đề mà đông đảo nhân dân quan tâm, bức xúc lâu nay như việc làm, đền bù, giải phóng mặt bằng đất đai, tham nhũng, tai nạn giao thông, ô nhiễm môi trường, an toàn thực phẩm, ma túy… cần được cấp ủy, cơ quan nhà nước tập trung lãnh đạo, chỉ đạo giải quyết có hiệu quả.

Lãnh đạo, chỉ đạo Nhà nước kịp thời thể chế hóa đường lối, chủ trương của Đảng thành chính sách, pháp luật phù hợp với thực tiễn và đáp ứng lợi ích, nguyện vọng chính đáng của nhân dân. Trước hết, tiếp tục thể chế hóa, cụ thể hóa mối quan hệ “Đảng lãnh đạo, nhà nước quản lý, nhân dân làm chủ” nhất là nội dung “nhân dân làm chủ” và phương châm “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”. Thực tiễn chứng minh, nghị quyết của Đảng chỉ có thể đi vào cuộc sống khi được nhà nước thể chế hóa thành chính sách, pháp luật, thành kế hoạch, thành các chương trình, đề án và có nguồn lực cụ thể để các tầng lớp nhân dân, các doanh nghiệp, các tổ chức trong hệ thống chính trị thực hiện. Thời gian qua, mặc dù Quốc hội, Chính phủ đã rất tích cực xây dựng, ban hành các văn bản pháp luật, nhưng thực tiễn vẫn còn nhiều vấn đề cần được tập trung giải quyết. Bởi vậy, để phát huy sức mạnh to lớn của nhân dân, phát huy quyền làm chủ của nhân dân, các cơ quan chức năng cần phải tiếp tục nghiên cứu, xây dựng chính sách, luật pháp hoặc bổ sung, sửa đổi những vấn đề bất hợp lý trong các văn bản pháp luật đã ban hành.

Tiếp tục lãnh đạo, tăng cường và đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác dân vận của các cơ quan nhà nước, thực hiện tốt quy chế công tác dân vận của hệ thống chính trị. Đẩy mạnh thực hiện chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước theo hướng xây dựng nền hành chính dân chủ, hiện đại, chuyên nghiệp, năng động, phục vụ nhân dân, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả. Hoàn thiện thể chế hành chính dân chủ-pháp quyền, quy định rõ trách nhiệm và cơ chế giải trình của các cơ quan nhà nước; giảm mạnh, bãi bỏ những thủ tục hành chính gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp. Đề cao đạo đức công vụ, trách nhiệm xã hội, siết chặt kỷ luật, kỷ cương trong chỉ đạo và thực thi công vụ của cán bộ, công chức, đẩy nhanh việc áp dụng Chính phủ điện tử…

Cùng với những vấn đề nêu trên, thực hiện Nghị quyết Đại hội XII của Đảng về công tác dân vận cần quan tâm đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ chuyên trách làm công tác dân vận. Nhận thức đúng vị trí, vai trò đội ngũ cán bộ làm công tác dân vận để có cơ chế, chính sách thu hút người có năng lực, có uy tín, kinh nghiệm làm công tác dân vận; chú trọng luân chuyển, đào tạo, bồi dưỡng, bố trí, sử dụng đội ngũ cán bộ làm công tác dân vận; khắc phục tình trạng đưa cán bộ phẩm chất, năng lực yếu và không có uy tín về làm công tác dân vận…

Thực hiện hiệu quả chủ trương, giải pháp về công tác dân vận theo Nghị quyết Đại hội XII của Đảng không chỉ góp phần quan trọng tạo sự đồng thuận trong xã hội, phát huy sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân tộc, thực hiện thắng lợi sự nghiệp đổi mới, mà còn là giải pháp xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh.

Câu 2: Từ thực tiễn công tác của mình đồng chí hãy đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng Dân vận và thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở trong tình hình hiện nay?

Trả lời:

Giải pháp nâng cao chất lượng công tác dân vận:

Dân vận là một nhiệm vụ chính trị quan trọng của Đảng, là một đặc trưng chủ yếu trong hoạt động lãnh đạo của Đảng. Công tác Dân vận không chỉ là vận động nhân dân thực hiện các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước, mà còn là phương thức thu hút nhân dân vào việc hoạch định đường lối, chủ trương, chính sách đó. Trong những hoạt động này vấn đề cốt lõi là phải quan tâm đến lợi ích chính đáng của nhân dân. Bên cạnh số đông cán bộ đảng viên vẫn giữ được phẩm chất cách mạng và gắn bó với nhân dân, một bộ phận không nhỏ cán bộ, đảng viên mang nặng bệnh quan liêu, mệnh lệnh, xa rời quần chúng, nạn tham ô, hối lộ vẫn còn xảy ra. Không ít đoàn thể cũng bị quan liêu hoá, hành chính hoá, không chịu đổi mới nội dung, hình thức, phương pháp tập hợp các tầng lớp nhân dân, làm giảm sự gắn bó của nhân dân với Đảng và Nhà nước… những hiện tượng đó là tiếng chuông cảnh báo để chúng ta phải làm tốt hơn nữa công tác dân vận. Để nâng cao hiệu quả của công tác dân vận bên cạnh việc hoàn thiện chủ trương, chính sách cho phù hợp với thực tiễn đang đặt ra còn phụ thuộc rất lớn vào phương thức tiến hành dân vận

Có bay giải pháp để nâng cao chât lượng công tác dân vận:

Một là, tiếp tục triển khai các nhóm giải pháp về xây dựng Đảng và quán triệt các nghị quyết, chỉ thị của Đảng về CTDV. Mối quan hệ gắn bó máu thịt giữa Đảng với nhân dân là nguồn gốc tạo nên sức mạnh để giành thắng lợi trong mỗi giai đoạn của cách mạng; đồng thời, cũng là mục tiêu hướng tới của CTDV. Vì vậy, trong tình hình hiện nay, thực hiện nghiêm túc các nội dung, giải pháp về xây dựng, chỉnh đốn Đảng, nhất là nguyên tắc tập trung dân chủ, tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách, đẩy mạnh tự phê bình và phê bình, tăng cường đoàn kết, thống nhất, gắn bó với nhân dân, cơ sở, ngăn chặn và đẩy lùi tình trạng suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, gắn với tiếp tục đẩy mạnh việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh sẽ thiết thực góp phần nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của các tổ chức đảng, củng cố lòng tin của nhân dân đối với Đảng, Nhà nước. Cùng với đó, các cấp ủy cần tiếp tục tổ chức học tập, nghiên cứu, quán triệt sâu sắc các nghị quyết, chỉ thị, quy định của Đảng và Nhà nước về CTDV, như: Nghị quyết 25 của Ban Chấp hành Trung ương (khóa XI) về tăng cường và đổi mới sự lãnh đạo của đảng đối với CTDV trong tình hình mới, Quyết định 290 của Bộ Chính trị về Quy chế CTDV của hệ thống chính trị, Chỉ thị 18 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường CTDV, Quyết định 217, 218 của Bộ Chính trị về việc ban hành Quy chế giám sát và phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể chính trị – xã hội và về tham gia góp ý xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền đến toàn thể cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức, đoàn viên, hội viên và người lao động. Trên cơ sở đó, từng địa phương, ngành, lĩnh vực có nghị quyết, kế hoạch, chương trình CTDV phù hợp với đặc điểm, tính chất nhiệm vụ; đề ra mục tiêu, yêu cầu đạt được, sao cho vừa đáp ứng sự phát triển của tình hình, vừa tạo sự đồng bộ trong triển khai thực hiện.

Hai là, tiếp tục đổi mới phương thức lãnh đạo, nâng cao ý thức, trách nhiệm của cấp ủy, người đứng đầu cấp ủy và chính quyền các cấp đối với CTDV. Trong đó, lấy chi bộ làm trọng tâm để chỉ đạo và tổ chức thực hiện. Sự lãnh đạo của cấp ủy, tổ chức đảng phải bám sát nhiệm vụ chính trị của từng địa phương, sâu sát đến từng địa bàn, cơ sở; thấy được những thuận lợi, khó khăn cùng tâm tư, nguyện vọng và những bức xúc của người dân để có giải pháp lãnh đạo phù hợp, tính khả thi cao. Đồng thời, phải phát huy tinh thần trách nhiệm trong lãnh đạo, chỉ đạo CTDV; coi đó là nhiệm vụ chính trị trọng tâm, yêu cầu về phẩm chất, năng lực, phương pháp, tác phong công tác của đội ngũ cán bộ cơ sở. Các cấp ủy, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể chính trị – xã hội đưa nội dung CTDV vào chương trình, kế hoạch công tác hằng tháng, quý, năm; chỉ đạo các đoàn thể tổ chức phong trào thi đua yêu nước và tuyên dương tập thể, cá nhân có thành tích về CTDV. Các cấp, ngành, địa phương, đơn vị tập trung giải quyết những bức xúc, nguyện vọng chính đáng của nhân dân, nhất là những vấn đề liên quan trực tiếp đến đời sống, việc làm, đền bù, thu hồi đất đai, tệ nạn xã hội,… theo nguyên tắc: mọi chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước phải thuận với lòng dân, xuất phát từ lợi ích và nguyện vọng chính đáng của nhân dân.

Ba là, tăng cường đổi mới CTDV của các cơ quan nhà nước. Tiếp tục thể chế hóa quan điểm, chủ trương mới của Đảng về CTDV thành văn bản pháp luật để các cấp chính quyền, cán bộ, đảng viên và mọi tầng lớp nhân dân thực hiện. Các cấp chính quyền phải thường xuyên lắng nghe những đề xuất, kiến nghị từ các đoàn thể về xây dựng nội dung và phương thức hoạt động của CTDV trong tình hình mới; đẩy mạnh thực hiện Quy chế phối hợp trong tuyên truyền, vận động nhân dân chấp hành đường lối, chủ trương của của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và các quy định của địa phương; tích cực tham gia quản lý việc thực hiện nghĩa vụ của công dân đối với Nhà nước, chăm lo và bảo vệ lợi ích chính đáng của nhân dân, v.v. Đổi mới nội dung, hình thức tiếp xúc cử tri, lắng nghe các ý kiến của nhân dân trong quá trình xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội; gắn CTDV với thực hiện Quy chế Dân chủ ở cơ sở để khơi dậy và động viên tinh thần, trí tuệ, vật chất, phát huy quyền làm chủ của nhân dân, tạo điều kiện để nhân dân hiểu và giám sát hoạt động của chính quyền, trực tiếp hoặc gián tiếp tham gia vào các hoạt động quản lý nhà nước. Xây dựng và thực hiện phong cách: “trọng dân, gần dân, hiểu dân, học dân và có trách nhiệm với dân”, “nghe dân nói, nói dân hiểu, làm dân tin”. Các cơ quan nhà nước, nhất là những ngành, đơn vị có quan hệ trực tiếp với nhân dân cần công khai các quy định cụ thể về trách nhiệm, thái độ phục vụ nhân dân của cán bộ, công chức, viên chức để nhân dân biết và giám sát, kiểm tra việc thực hiện; đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, đổi mới lề lối làm việc, chấn chỉnh thái độ phục vụ nhân dân của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức. Đồng thời, tăng cường đối thoại, tiếp xúc trực tiếp với nhân dân và giải quyết kịp thời đơn, thư khiếu tố của dân; làm tốt công tác thanh tra nhân dân và hòa giải ở cơ sở; chủ động nắm tình hình, giải quyết có hiệu quả những công việc liên quan đến đời sống của nhân dân.

Bốn là, Mặt trận Tổ quốc, đoàn thể chính trị – xã hội tiếp tục đổi mới nội dung, phương thức hoạt động, thực hiện tốt vai trò là người đại diện, bảo vệ quyền lợi chính đáng, hợp pháp của đoàn viên, hội viên; đa dạng hóa các hình thức tập hợp nhân dân, hướng về cơ sở, tập trung cho cơ sở. Nội dung tuyên truyền phải phù hợp với trình độ dân trí và đặc điểm của từng giai tầng xã hội, trong từng giai đoạn cách mạng. Đẩy mạnh phong trào thi đua “Dân vận khéo” gắn với “đẩy mạnh việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” và các phong trào do Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị – xã hội phát động. Thông qua hoạt động thực tiễn, các cấp cần làm tốt công tác tuyên truyền, cổ vũ và nhân rộng các nhân tố mới, điển hình tiên tiến, gương “người tốt, việc tốt” trên mọi lĩnh vực; phát huy tinh thần yêu nước, thực hành dân chủ, tạo ra phong trào hành động cách mạng sâu rộng của toàn dân thực hiện thắng lợi công cuộc đổi mới, phát triển đất nước. Thường xuyên tổ chức học tập, quán triệt các quan điểm, giải pháp về CTDV của Đảng để mỗi cán bộ, đảng viên nâng cao trình độ, kiến thức, năng lực CTDV. Đồng thời, tích cực phát hiện, bồi dưỡng kỹ năng vận động nhân dân cho những người có uy tín trong cộng đồng dân cư, tạo điều kiện để họ tham gia việc tuyên truyền đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, tạo sự lan tỏa, sức sống của CTDV trong tình hình mới.

Năm là, triển khai tổ chức thực hiện có hiệu quả Quy chế phối hợp về CTDV giữa Ban Dân vận Trung ương và Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, nhằm nâng cao hiệu quả CTDV trong các lực lượng này, góp phần củng cố, tăng cường quốc phòng, an ninh, bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc; nâng cao vị thế, vai trò của Việt Nam trong khu vực và trên thế giới, thực hiện thắng lợi mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”. Chủ động đấu tranh với các luận điệu xuyên tạc, kích động của các thế lực thù địch chống phá khối đại đoàn kết toàn dân tộc, chia rẽ Đảng, Nhà nước với nhân dân. Cấp ủy, chính quyền các cấp, nhất là ở vùng biên giới cùng với lực lượng Công an, Quân đội cần chú trọng công tác vận động, phát động quần chúng nhân dân, nêu cao ý thức cảnh giác, tích cực xây dựng “thế trận quốc phòng toàn dân”, “thế trận an ninh nhân dân”, “Toàn dân tham gia phòng, chống tội phạm”, “Thanh niên vì cuộc sống bình yên, vì chủ quyền Tổ quốc”, “Khu dân cư, cơ quan, doanh nghiệp, trường học an toàn không có tội phạm và tệ nạn xã hội”. Đặc biệt, cần phải thực hiện tốt CTDV ở các địa bàn trọng điểm, như: Tây Bắc, Tây Nam bộ, Tây Nguyên; huy động sức mạnh của nhân dân trong đấu tranh phòng, chống “diễn biến hòa bình”, ngăn chặn các loại tội phạm, bài trừ tệ nạn xã hội, tạo môi trường thuận lợi để phát triển kinh tế – xã hội, tăng cường quốc phòng – an ninh trên địa bàn.

Sáu là, quan tâm xây dựng, củng cố tổ chức, bộ máy, đội ngũ cán bộ dân vận, mặt trận, đoàn thể chính trị – xã hội các cấp vững mạnh. Theo đó, phải chăm lo xây dựng đội ngũ cán bộ, nhất là cán bộ dân vận tham mưu chiến lược; có cơ chế, chính sách thu hút người có năng lực, uy tín, kinh nghiệm thực hiện CTDV ở các cấp; chú trọng luân chuyển, đào tạo, bồi dưỡng, bố trí, sử dụng đội ngũ cán bộ làm CTDV, nhất là cán bộ trẻ tuổi, có năng lực; khắc phục tình trạng bố trí cán bộ phẩm chất, năng lực yếu kém và không có uy tín làm CTDV. Kiện toàn tổ chức, bộ máy và cán bộ của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị – xã hội, đáp ứng yêu cầu về trình độ lý luận, năng lực thực tiễn và kỹ năng công tác vận động nhân dân.

Bảy là, tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện CTDV. Các tổ chức đảng từ Trung ương đến cơ sở phải thường xuyên phối hợp, kiểm tra, giám sát chặt chẽ quá trình triển khai thực hiện và thể chế hóa các quan điểm, chủ trương của Đảng về CTDV. Đồng thời, quan tâm nghiên cứu lý luận, tổng kết thực tiễn, giải đáp kịp thời những vấn đề thực tiễn đặt ra, nhất là về xây dựng và củng cố niềm tin của nhân dân đối với Đảng, mối quan hệ giữa Đảng với nhân dân; từ đó, tham mưu với cấp ủy ban hành các chủ trương, chính sách phù hợp, nâng cao hiệu quả CTDV trong tình hình mới.

Thực hiện đồng bộ những giải pháp trên đây là một bảo đảm quan trọng để đổi mới, nâng cao hiệu quả CTDV, đáp ứng yêu cầu tăng cường mối quan hệ giữa Đảng với nhân dân, tạo sức mạnh tổng hợp trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam XHCN trong tình hình mới.

Thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở trong tình hình hiện nay

Trong công cuộc đổi mới, Đảng ta rất coi trọng và phát huy quyền làm chủ của nhân dân, dựa vào dân. Ngày 18/02/1998, Bộ Chính trị đã ra Chỉ thị số 30 CT/TW về xây dựng quy chế dân chủ (QCDC) ở cơ sở. Tiếp đó, ngày 15/05/1998, để cụ thể hoá Chỉ thị này, Thủ tướng Chính phủ ra Nghị định 29 NĐ/CP về ban hành “Quy chế thực hiện dân chủ ở xã, phường” vàChỉ thị số 24/1998 CT/TTg ngày 19/6/1998 “Về việc xây dựng và thực hiện hương ước, quy ước của làng bản, thôn ấp, cụm dân cư”. Đây là những văn bản quan trọng do Đảng, Nhà nước ban hành. Tinh thần cơ bản của các Chỉ thị và Nghị định này là làm sao dân chủ XHCN được mở rộng, với hơn 70% dân số sống ở vùng nông thôn, Quy chế dân chủ (QCDC) ở cơ sở sẽ góp phần quan trọng củng cố quyền làm chủ của nhân dân,nhằm phát huy sức sáng tạo của nhân dân trong phát triển kinh tế, ổn định chính trị – xã hội, tăng cường đoàn kết toàn dân, cải thiện dân sinh, nâng cao dân trí, thực hiện mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh”.

Qua quá trình triển khai thực hiện QCDC ở cơ sở, thực tế đã cho thấy kết quả bước đầu là rất quan trọng. Tuy vậy, vẫn còn bộc lộ những thiếu sót, yếu kém như: quyền làm chủ của nhân dân còn bị vi phạm ở nhiều nơi, trên nhiều lĩnh vực. Tệ quan liêu, cửa quyền, hách dịch, mệnh lệnh, tham nhũng, gây phiền hà cho dân vẫn còn khá phổ biến và nghiêm trọng mà chưa đẩy lùi được, phương châm “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra” chậm đi vào cuộc sống. Ở Việt Nam, xã, phường, là đơn vị hành chính cơ sở trực tiếp nhất, gần dân nhất trong hệ thống chính trị. Là nơi người dân thực hiện quyền dân chủ một cách trực tiếp và rộng rãi nhằm giải quyết các công việc trong cộng đồng dân cư, bảo đảm đoàn kết, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội; là nơi dân sản xuất, kinh doanh, lao động, và học tập. Xã, phường cũng là nơi nảy sinh và giải quyết những công việc hàng ngày trên các lĩnh vực kinh tế, chính trị – xã hội; cũng là nơi hiện thực hóa mọi đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Chỉ thị 30-CT/TW của Bộ Chính trị đã khẳng định: Khâu quan trọng và cấp bách trước mắt là phát huy quyền làm chủ của nhân dân ở cơ sở. Dân chủ ở xã, phường là thực hiện những nội dung dân chủ một cách trực tiếp và rộng rãi, đến với từng người dân nhằm phát huy cao độ quyền làm chủ của nhân dân trong đời sống chính trị, kinh tế, xã hội, an ninh, trật tự công cộng.

Với phương châm “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”. Đây là quy trình phản ánh quá trình từ nhận thức đến hành động; qua kiểm tra, đánh giá kết quả hành động, rồi tiếp tục nhận thức và hành động với kết quả cao hơn..

“Dân biết” ở đây được hiểu là quyền được tiếp cận thông tin một cách đầy đủ và trung thực. Qua sự nhận biết từ thông tin, dân biết được quyền và nghĩa vụ của mình, từ đó mới hiểu, mới có cơ sở để “bàn”, để “làm” và để “kiểm tra”. Do vậy, trách nhiệm của các cơ quan Nhà nước và hệ thống chính trị cơ sở là phải thông báo thường xuyên, đầy đủ đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; những vấn đề kinh tế, xã hội của địa phương một cách sâu rộng trong nhân dân. Đó là bước cụ thể hoá quyền được thông tin của công dân quy định tại Điều 59, Hiến pháp 1992.

“Dân bàn” – là một khái niệm để chỉ quyền tham gia ý kiến của nhân dân, bàn để đi đến những quyết định trực tiếp; bàn để thực hiện; bàn để tham gia ý kiến, để từ đó cơ quan đại diện quyết định.

“Dân làm” – dân là chủ thể trực tiếp của quá trình thực hiện, khi được biết, được bàn, được tham gia ý kiến, thì việc thực hiện sẽ thuận lợi. Tư tưởng là cái gốc của hành động; tư tưởng thông, hành động cách mạng của nhân dân sẽ được đẩy lên mức cao; dân hồ hởi, phấn khởi thì đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước sẽ trở thành phong trào thi đua sâu rộng và có hiệu quả trong nhân dân.

“Dân kiểm tra” – đây là vấn đề thuộc bản chất của nền dân chủ XHCN, nhân dân có quyền kiểm tra, thanh tra hoạt động của các tổ chức, cơ quan Nhà nước trong khuôn khổ pháp luật; từ công tác kiểm tra để có kiến nghị chấn chỉnh, bổ sung… với mục đích là làm cho hoạt động của các cơ quan này lành mạnh hơn, dân chủ và hiệu quả hơn.

Cả bốn khâu “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra” là một quy trình “kín”, có mối liên hệ chặt chẽ, thúc đẩy, tác động lẫn nhau nhằm phát huy quyền làm chủ của nhân dân ở cơ sở. Phương châm “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra” được thực hiện dưới hai hình thức: dân chủ trực tiếp và dân chủ đại diện. Để phát huy chế độ dân chủ đại diện, phải nâng cao chất lượng hiệu quả hoạt động của Quốc hội, Chính phủ, Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân các cấp, đồng thời thực hiện từng bước vững chắc chế độ dân chủ trực tiếp.

Tuy nhiên, việc thực thi được dân chủ ở cơ sở ở nước ta còn có những khó khăn, trở ngại nhất định, đó là:

Thứ nhất: khu vực nông thôn, miền núi kinh tế phát triển chậm, cơ sở vật chất – kỹ thuật còn nhiều mặt hạn chế, tỷ lệ hộ nghèo còn cao. Điều kiện được tiếp cận các thông tin về chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước còn hạn chế, đặc biệt là khu vực miền núi, vùng sâu, vùng biên giới, hải đảo.

Thứ hai: ý thức học tập, nghiên cứu và triển khai nghị quyết của một bộ phận cán bộ, đảng viên còn yếu. Tình trạng mất dân chủ, đoàn kết ở một số đơn vị chậm khắc phục và xử lý chưa dứt điểm, chất lượng đội ngũ cán bộ chủ trì còn nhiều bất cập. Một bộ phận cán bộ thoái hoá, biến chất, tham nhũng chưa được xử lý nghiêm minh, làm giảm sút lòng tin của nhân dân đối với Đảng và Nhà nước.

Thứ ba: ý thức chính trị còn thấp, sức ỳ, tâm lý an phận còn khá phổ biến trong dân cư. Bản thân người dân chưa nhận thức được việc thực hiện QCDC ở cơ sở vừa là quyền lợi và nghĩa vụ, trách nhiệm trên địa bàn mình sinh sống, do đó, dẫn đến QCDC còn bị vi phạm ở nhiều nơi…

Xây dựng và thực hiện QCDC ở xã, phường là một thành tố quan trọng nhằm không ngừng phát huy nền dân chủ XHCN, góp phần hoàn thiện nhà nước pháp quyền của dân, do dân, vì dân, đồng thời cũng là một trong những mục tiêu và động lực cơ bản, trực tiếp của quá trình đổi mới ở nước ta hiện nay. Đây là sự tìm tòi, sáng tạo, bổ sung vào kho tàng lý luận về chủ nghĩa xã hội khoa học của Đảng ta trong thời kỳ đổi mới

Tại địa phương tôi đang công tác công tác dân vận cũng được làm rất tốt. Nhân dân đã hiểu được tầm quan trọng của công tác dân vận. Trong các cuộc họp nhân dân đã tham gia đóng góp ý khiến để xây dựng các nội dung và các giải pháp ngày một hoàn thiện hơn. Công tác dân vận giúp nhân dân thực hiện đúng đắn đường lối chính sách của đảng và nhà nước đề ra. Đối với công tác y tế nhân dân tham gia phòng bệnh và chữa bệnh tốt. Nhân dân đã hiểu tầm quan trọng của việc phòng bệnh, nên tất cả các trẻ sinh ra đều được tiêm phòng đầy đủ và đúng lịch. Hàng năn nhân dân tham gia khám sức khỏe định kỳ nên phát hiện bệnh sớm và điều trị kịp thời

Trong quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng ta luôn xác định công tác dân vận là nhiệm vụ có ý nghĩa chiến lược đối với sự nghiệp cách mạng của đất nước, là điều kiện quan trọng bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng, củng cố và tăng cường mối quan hệ máu thịt giữa Đảng, Nhà nước với nhân dân. Nhận thức được tầm quan trọng của công tác dân vận, Chi bộ …………… đã chỉ đạo và triển khai theo các nội dung chủ yếu sau:

1.Tổ chức và vận động Đảng viên và CBVC thực hiện tốt nhiệm vụ chuyên môn gắn với chăm lo đời sống vật chất và tinh thần .

2. Tổ chức và vận động CBVC thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở.

3. Tổ chức và động viên đảng viên tham gia xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh.

Trên cơ sở đó, công tác dân vận đã đạt được những kết quả quan trọng:

Do làm tốt công tác dân vận cùng với sự nỗ lực phấn đấu của Đảng viên trong Chi bộ, từ năm 2008 đến 2013 Chi bộ ………………. đã vinh dự 5 năm liền được tặng bằng khen của Đảng Bộ Tài chính, năm 2013 được tặng Bằng của Đảng uỷ khối các Cơ quan kinh tế Trung ương.

Trong quá trình thực hiện công tác dân vận Chi bộ đã rút ra được một số bài học kinh nghiệm đó là:

Đổi mới và nâng cao chất lượng tuyên truyền, giáo dục, làm cho cán bộ, đảng viên nắm vững, nhất trí với mục tiêu, quan điểm, nhiệm vụ công tác dân vận; đảng viên trong Chi bộ ……………….. luôn thấm nhuần bài học của Chủ tịch Hồ Chí Minh về công tác dân vận: “Lực lượng của dân rất to. Việc dân vận rất quan trọng. Dân vận kém thì việc gì cũng kém. Dân vận khéo thì việc gì cũng thành công“./.

Biểu mẫuBiểu mẫu Giao thông vận tải

Mẫu thông báo tàu đến cảng

Thông báo tàu đến cảng
380

Thông báo tàu đến cảng

Mẫu thông báo tàu đến cảng mới nhất

Mẫu thông báo tàu đến cảng là mẫu bản thông báo được lập ra để thông báo về việc tàu đến cảng quá cảnh. Mẫu thông báo nêu rõ tên và loại tàu, cảng đến, thời gian đến, mục đích đến cảng, số lượng và thông tin hàng hóa trên tàu… Mời bạn đọc cùng tham khảo chi tiết và tải về mẫu thông báo tàu đến cảng tại đây.

Tờ khai đăng ký tàu biển

Mẫu thông báo cơ sở đủ điều kiện đóng mới/hoán cải/sửa chữa tàu biển

Đơn đề nghị công nhận/công nhận lại cơ sở đủ điều kiện đóng mới, sửa chữa tàu biển

Mẫu thông báo tàu đến cảng

Mẫu thông báo tàu đến cảng

Nội dung cơ bản của mẫu thông báo tàu đến cảng như sau:

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Socialist Republic of Vietnam
Independence – Freedom – Happiness
———————-

THÔNG BÁO TÀU ĐẾN CẢNG (QUÁ CẢNH)
NOTICE OF ARRIVAL OF VESSEL AT THE PORT (TRANSIT)

Tên và loại tàu:
Name and type of ship

Cảng đến
Port of arrival

Thời gian đến
Time of arrival

Số IMO:
IMO number

Hô hiệu:
Call sign

Quốc tịch tàu
Flag State of ship

Tên thuyền trưởng
Name of master

Cảng rời cuối cùng/cảng đích:
Last port of call/port of destination

Giấy chứng nhận đăng ký (Số, ngày cấp, cảng)
Certificate of registry (Number, date of issue, and Port)

Tên và địa chỉ của chủ tàu
Name and address of the shipowners

Chiều dài lớn nhất
LOA

Chiều rộng
Breadth

Chiều cao tĩnh không
Clearance height

Mớn nước thực tế
Shown draft

Tổng dung tích
GT

Trọng tải toàn phần
DWT

Đại lý của chủ tàu tại Việt Nam (nếu có)
Name of the shipowners’ agents in Viet Nam (if any)

Mục đích đến cảng (Quá cảnh đi)
Purpose of call (Transit to)

Số lượng và loại hàng hóa vận chuyển trên tàu
Quantity and types of cargoes on board

Số thuyền viên (gồm cả thuyền trưởng):
Number of crew (incl. Master)

Số hành khách
Number of passengers

Ghi chú:
Remarks

Những người khác trên tàu
Other persons on board

…, ngày … tháng … năm 20…
Date ………………………………..

Thyền trưởng (hoặc đại lý)
Master (or authorized agent)

Biểu mẫuThuế - Kế toán - Kiểm toán

Đơn đề nghị cấp chứng từ khấu trừ thuế TNCN – Mẫu số 17/TNCN

Đơn đề nghị cấp chứng từ khấu trừ thuế TNCN
98

Đơn đề nghị cấp chứng từ khấu trừ thuế TNCN

Mẫu đơn đề nghị cấp chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân

Mẫu đơn đề nghị cấp chứng từ khấu trừ thuế TNCN là mẫu đơn đề nghị được lập ra để đề nghị về việc cấp chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân. Mẫu đơn đề nghị nêu rõ thông tin cá nhân, tổ chức trả thu nhập, mã số thuế, nội dung đề nghị… Mời bạn đọc cùng tham khảo chi tiết và tải về mẫu đơn đề nghị cấp chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân tại đây.

Mẫu thông báo nộp thuế thu nhập cá nhân

Mẫu giấy ủy quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân

Mẫu tờ khai tạm nộp thuế thu nhập cá nhân

Mẫu đơn đề nghị cấp chứng từ khấu trừ thuế TNCN

Mẫu đơn đề nghị cấp chứng từ khấu trừ thuế TNCN

Nội dung cơ bản của mẫu đơn đề nghị cấp chứng từ khấu trừ thuế TNCN như sau:

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
———-***———

ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP CHỨNG TỪ KHẤU TRỪ
THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN

Kính gửi: ………………………………………………………………………………….

1. Tên tổ chức, cá nhân trả thu nhập: ………………………………………………………………………….

2. Mã số thuế:

3. Địa chỉ: …………………………………..…………………………………………………………………………..

4. Số Điện thoại: …………………….……………… 5. Số fax: ………………………………………….

6. Số Tài khoản: ……………………………….………… 7. Nơi mở Tài khoản: ………………………..

Theo quy định của Luật Thuế thu nhập và căn cứ vào tình hình thực tế tại đơn vị, đề nghị cơ quan thuế cấp chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân cho tôi (đơn vị chúng tôi).

Tôi (đơn vị chúng tôi) chịu trách nhiệm quản lý, sử dụng chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo đúng các quy định hiện hành về quản lý và sử dụng ấn chỉ thuế./.

……….., ngày…tháng…năm….

NGƯỜI ĐẠI DIỆN HỢP PHÁP
CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN TRẢ THU NHẬP

Ký, ghi rõ họ tên; chức vụ và đóng dấu (nếu có)

Biểu mẫuThuế - Kế toán - Kiểm toán

Mẫu đơn đề nghị điều chỉnh giấy chứng nhận kinh doanh kiểm toán

Đơn đề nghị điều chỉnh giấy chứng nhận kinh doanh kiểm toán
145

Đơn đề nghị điều chỉnh giấy chứng nhận kinh doanh kiểm toán

Mẫu đơn đề nghị điều chỉnh giấy chứng nhận kinh doanh kiểm toán của doanh nghiệp

Mẫu đơn đề nghị điều chỉnh giấy chứng nhận kinh doanh kiểm toán là mẫu đơn đề nghị được lập ra để đề nghị về việc điều chỉnh giấy chứng nhận kinh doanh kiểm toán của doanh nghiệp. Mẫu đơn đề nghị nêu rõ thông tin của doanh nghiệp, nội dung điều chỉnh giấy chứng nhận… Mời bạn đọc cùng tham khảo chi tiết và tải về mẫu đơn đề nghị điều chỉnh tại đây.

Mẫu biên bản hủy hóa đơn

Mẫu D01b-TS bảo hiểm xã hội

Mẫu tờ khai điều chỉnh nội dung trong các giấy tờ hộ tịch khác (không phải Giấy khai sinh)

Mẫu đơn đề nghị điều chỉnh giấy chứng nhận kinh doanh kiểm toán

Mẫu đơn đề nghị điều chỉnh giấy chứng nhận kinh doanh kiểm toán

Nội dung cơ bản của mẫu đơn đề nghị điều chỉnh giấy chứng nhận kinh doanh kiểm toán như sau:

TÊN DOANH NGHIỆP

———-

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
———————

Số: …./…….

………….., ngày…tháng…năm…

ĐƠN ĐỀ NGHỊ
Điều chỉnh giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán

Kính gửi: Bộ Tài chính.

1. Tên doanh nghiệp:………………………..………………………………………..…

– Tên doanh nghiệp bằng tiếng nước ngoài (nếu có):…………………………..….

– Tên viết tắt bằng tiếng nước ngoài (nếu có):………………………………………

– Địa chỉ trụ sở chính:……………….Số điện thoại:……………số fax:…………….

– Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đầu tư) số…do…(tên cơ quan cấp)…cấp ngày…tháng…năm…

– Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán số……….. cấp lần đầu ngày …. tháng… năm…… (điều chỉnh lần thứ ….. ngày …tháng… năm… ).

Đề nghị Bộ Tài chính điều chỉnh Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán cho(tên doanh nghiệp) trong Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán số …. cấp….ngày…tháng…năm …..theo quy định tại Luật kiểm toán độc lập và Nghị định số 17/2012/NĐ-CP ngày 13/3/2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật kiểm toán độc lập.

2. Nội dung đề nghị điều chỉnh

(Tên doanh nghiệp) đề nghị điều chỉnh Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán theo các nội dung sau:

Nội dung điều chỉnh: …………………………………………………………………………………

Lý do đề nghị điều chỉnh: …………………………………………………………………………..

3. Hồ sơ kèm theo gồm có:

……………………………………………………….…………………………………………

4. Doanh nghiệp xin chịu trách nhiệm trước pháp luật về những nội dung trong Đơn và các giấy tờ, tài liệu trong hồ sơ gửi kèm theo đơn này./.

Người đại diện theo pháp luật

(Ký tên, ghi rõ họ và tên và đóng dấu)

Biểu mẫuThuế - Kế toán - Kiểm toán

Mẫu số 01-1/VTNN: Bảng kê thu nhập vận tải quốc tế

Dành cho trường hợp doanh nghiệp trực tiếp điều hành phương tiện vận tải
150

Dành cho trường hợp doanh nghiệp trực tiếp điều hành phương tiện vận tải

Mẫu bảng kê thu nhập vận tải quốc tế

Mẫu bảng kê thu nhập vận tải quốc tế là mẫu bảng kê được lập ra để kê về thu nhập vận tải quốc tế. Mẫu bảng kê thu nêu rõ thông tin tên hãng vận tải nước ngoài, tên phương tiện vận tải, mã số thuế, tên đại lý thuế, nội dung kê thu nhập vận tải… Mời bạn đọc cùng tham khảo chi tiết và tải về mẫu bảng kê thu nhập vận tải quốc tế tại đây.

Mẫu số 02-2/TAIN-DK: Bảng kê số tiền thuế tài nguyên tạm tính

Mẫu số 01-2/VTN: Bảng kê thu nhập vận tải quốc tế

Mẫu số 02-1/NTNN: Bảng kê các nhà thầu nước ngoài

Mẫu bảng kê thu nhập vận tải quốc tế

Mẫu bảng kê thu nhập vận tải quốc tế

Nội dung cơ bản của mẫu bảng kê thu nhập vận tải quốc tế như sau:

PHỤ LỤC
BẢNG KÊ THU NHẬP VẬN TẢI QUỐC TẾ

(Dành cho trường hợp doanh nghiệp trực tiếp điều hành phương tiện vận tải, kèm theo Tờ khai ngày ……….)

Kỳ tính thuế: Từ ……………….. đến ………………..

Tên hãng vận tải nước ngoài: ……………………………… Nước cư trú: …………………………

Tên/hô hiệu phương tiện vận tải: …………………………………………………………………………

Bên Việt nam khấu trừ và nộp thuế thay: ……………………………………………………………..

Mã số thuế:

Tên đại lý thuế (nếu có): …………………………………………………………………………………….

Mã số thuế:

Đơn vị tiền: Đồng Việt Nam

Chứng
từ vận chuyển
Hóa đơn
Cảng đi Cảng đến

Thông tin khách hàng
(tên, địa chỉ, mã số thuế)
Tổng doanh thu
vận chuyển thực tế
Số thuế phải nộp
Số thuế TNDN miễn, giảm theo Hiệp định
Số Ngày
(1) (2a) (2b) (3) (4) (5) (6) (7) (8)
Tổng cộng

NHÂN VIÊN ĐẠI LÝ THUẾ

Họ và tên: …….
Chứng chỉ hành nghề số: …….

Ngày ……. tháng ……. năm …….

NGƯỜI NỘP THUẾ hoặc
ĐẠI DIỆN HỢP PHÁP CỦA NGƯỜI NỘP THUẾ

Ký, ghi rõ họ tên, chức vụ và đóng dấu

Ghi chú:

– Cột (1) đến (5) ghi trên cơ sở vận đơn xuất cho khách hàng.

– Cột (6) ghi doanh thu tính thuế của người trực tiếp điều hành phương tiện vận tải không bao gồm tiền thuế đã trả cho doanh nghiệp khác tham gia vận tải từ cảng Việt Nam đến cảng trung gian.

Biểu mẫuThuế - Kế toán - Kiểm toán

Mẫu số 01/KTTT: Thông báo về việc giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu

Thông báo về việc giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu
139

Thông báo về việc giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu

Mẫu thông báo về việc giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu

Mẫu thông báo về việc giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu là mẫu bản thông báo được lập ra để thông báo về việc giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu. Mẫu bản thông báo nêu rõ thông tin người nhận, mã số thuế, loại giấy tờ tài liệu cần bổ sung… Mời bạn đọc cùng tham khảo chi tiết và tải về mẫu thông báo tại đây.

Mẫu biên bản phiên giải trình trực tiếp

Mẫu đơn giải trình về việc đơn thư khiếu kiện gửi đến cơ quan

Mẫu đơn giải trình về việc lừa đảo chiếm đoạt tài sản

Thông báo về việc giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu

Thông báo về việc giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu

Nội dung cơ bản của thông báo về việc giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu như sau:

TÊN CƠ QUAN CẤP TRÊN
TÊN CƠ QUAN THUẾ RA THÔNG BÁO

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————

Số: ………………/TB….

……………, ngày…tháng…năm…

THÔNG BÁO
Về việc giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu

Kính gửi:…………………………………………………………………………..

Mã số thuế: ………………………………………………………………………

Địa chỉ nhận thông báo:…………………………………………………..

Căn cứ quy định của pháp luật thuế hiện hành về trách nhiệm của người nộp thuế trong việc cung cấp thông tin theo yêu cầu của cơ quan thuế;

Để làm rõ các nội dung:

1 ………………………………………………………………………………………………………

2 ………………………………………………………………………………………………………

trong hồ sơ: …………………………………………………………………………………….;

Cơ quan thuế ………………. đề nghị ………………………… đến làm việc/cử đại diện đến làm việc trực tiếp tại cơ quan thuế (hoặc có văn bản) để giải trình và bổ sung thông tin, tài liệu sau đây:

1 ………………………………………………………………………………………………………

2 ………………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………………..

………………………………………………………………………………………………………..

Thời gian làm việc: ………. giờ ……… ngày ………. tháng ………. năm …………

Địa điểm làm việc …………………………………………………………………………….

(hoặc văn bản giải trình, thông tin, tài liệu bổ sung gửi về cơ quan thuế …………….. trước ngày …… tháng ……… năm ……….).

Nếu có vướng mắc, đề nghị người nộp thuế liên hệ với cơ quan thuế ………….. theo số điện thoại: ………………………. địa chỉ: …………………………….

Cơ quan thuế ………. thông báo để người nộp thuế được biết và thực hiện./.

Nơi nhận:
Như trên;
– Lưu VT;….

THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN THUẾ RA THÔNG BÁO
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)

NGƯỜI NỘP THUẾ NHẬN THÔNG BÁO
Ngày …………… tháng …………… năm …………..
Ký tên, đóng dấu (ghi rõ họ tên và chức vụ)

Ghi chú:

1. Phần các nội dung cần giải trình, bổ sung thông tin tài liệu cần ghi rõ thuộc hồ sơ thuế nào (khai thuế, miễn giảm hay hoàn thuế….) và kỳ tính thuế.

2. Phần địa điểm làm việc cần ghi rõ tên phòng, bộ phận làm việc trực tiếp tại cơ quan thuế.

3. Trường hợp chuyển Thông báo trực tiếp đến người nộp thuế thì người nộp thuế ký xác nhận đã nhận Thông báo.

Biểu mẫuThuế - Kế toán - Kiểm toán

Hướng dẫn cách kiểm tra hóa đơn mới nhất năm 2017

Cách kiểm tra hóa đơn GTGT đầu vào thật hay giả
142

Cách kiểm tra hóa đơn GTGT đầu vào thật hay giả

Hướng dẫn cách kiểm tra hóa đơn mới nhất năm 2017

Hiện nay, ngày càng có nhiều doanh nghiệp để vì trục lợi mà thực hiện những hành vi phi pháp như mua bán hóa đơn giản. Thiquocgia.vn xin hướng dẫn các doanh nghiệp cách kiểm tra hóa đơn GTGT có hợp pháp hay không để tránh được tình trạng mua phải hóa đơn giả.

Mức phạt sử dụng hóa đơn bất hợp pháp

Bảng kê hóa đơn chứng từ hàng hóa, dịch vụ mua vào

Bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ bán ra

Bước 1: Truy cập vào website tra cứu hóa đơn GTGT: tracuuhoadon.gdt.gov.vn.

Cách kiểm tra hóa đơn GTGT đầu vào thật hay giả

Bước 2: Chọn hình thức tra cứu: “Tra cứu một hóa đơn” hoặc “Tra cứu nhiều hóa đơn“.

Nếu tra cứu nhiều hóa đơn:

Hướng dẫn cách kiểm tra hóa đơn mới nhất từ 2016

Dòng: “Trạng thái hóa đơn cần tìm kiếm (*)” => Chọn “Có giá trị sử dụng“.

Dòng: “Đường dẫn đến file excel cần tra cứu (*)” => Chọn file Excel đã tạo.

Dòng: “Mã số thuế (*)” => Nếu trên file Excel các bạn điền MST vào cột A thì các bạn chọn “A“.

Dòng: “Mẫu số (*)” => Nếu trên file Excel các bạn điền MẪU SỐ vào cột B thì các bạn chọn “B“.

Dòng: “Ký hiệu hóa đơn (*)” => Tương tự như trên.

Dòng: “Số hóa đơn (*)” => Tương tự như trên.

Dòng: “Hóa đơn Invoice của bưu chính, viễn thông” => Tương tự như trên.

Dòng: “Hóa đơn Bưu điện của bưu chính, viễn thông” => Tương tự như trên.

Ghi đầy đủ các mục có dấu “(*)” đỏ ở cuối.

Cuối cùng bấm “Tìm kiếm“.

Hướng dẫn cách tra cứu hóa đơn GTGT hợp pháp

Hướng dẫn tra cứu hóa đơn cho các doanh nghiệp

Nếu tra cứu một hóa đơn:

Quy trình Kiểm tra hóa đơn mới nhất năm 2016

Quy trình kiểm tra hóa đơn tổng cục thuế

Thế nào là hóa đơn GTGT hợp pháp hợp lệ và cách nhận biết

Trường hợp kết quả không giống như trên bao gồm: thông tin hóa đơn không có, mà chỉ có thông tin người bán thì hóa đơn GTGT này là không hợp pháp. Có thể là Doanh nghiệp đó chưa thông báo phát hành hóa đơn GTGT,…

Các bạn hãy liên lạc ngay với người bán hàng yêu cầu họ cung cấp thông tin phát hành hóa đơn.

Biểu mẫuGiáo dục - Đào tạo

5 bước để chuẩn bị giáo án tiểu học

Các bước giúp giáo viên có một giáo án chất lượng
85

Các bước giúp giáo viên có một giáo án chất lượng

5 bước để chuẩn bị giáo án tiểu học

Để giúp giáo viên có một giáo án chất lượng, giáo viên cần xác định mục tiêu, kiến thức trọng tâm, kiến thức cốt lõi của bài. Mời các bạn cùng tham khảo 5 bước để chuẩn bị giáo án tiểu học hiệu quả nhất.

Định mức tiết dạy của giáo viên tiểu học

Mẫu quyết định khen thưởng học sinh Tiểu học

Quy trình 5 bước lên lớp của Giáo viên tiểu học

Quy trình dạy học cấp tiểu học

Ngoài các thiết bị hỗ trợ trong quá trình giảng dạy thì giáo án là một trợ thủ đắc lực cho các giáo viên tiểu học. Giáo án không chỉ thể hiện khả năng hiểu biết bài dạy của giáo viên, thể hiện được tâm huyết của mỗi thầy cô truyền tải vào trong đó, mà còn là thước đo để đánh giá khả năng hiểu bài của học sinh. Thế nhưng để chuẩn bị một giáo án tiểu học tốt thì không phải giáo viên nào cũng biết.

5 bước để chuẩn bị giáo án tiểu học

Cần xác định được mục tiêu bài học

Trước khi bước vào thiết kế giáo án tiểu học, các giáo viên cần xác định được rõ những kiến thức và bài học nào học sinh sẽ cần phải nắm được sau khi kết thúc tiết học. Mục tiêu của bài học cần phải dựa vào chuẩn nội dung của sách để các em có thể bám sát theo chương trình. Nếu xác định được mục tiêu, các thầy cô sẽ dễ dàng trong việc lên nội dung cũng như các thiết bị giảng dạy cần thiết cho các tiết học của mình.

Chọn lọc phương pháp giảng dạy

Sau khi đã xác định được mục tiêu của bài học, các thầy cô sẽ dựa vào đó để chọn lọc phương pháp giảng dạy sao cho phù hợp. Bằng cách liệt kê ra những phương pháp mình đang có, các giáo viên có thể so sánh những đặc điểm và tình hình thiết bị của lớp để chọn ra một phương thức truyền tải kiến thức thật hiệu quả. Giáo viên cũng nên nhớ rằng phương pháp giảng dạy càng linh hoạt thì sẽ càng giúp học sinh tiếp thu và ghi nhớ bài học tốt hơn.

Kiểm tra và chuẩn bị các thiết bị giảng dạy

Sau khi đã tìm được phương pháp giảng dạy phù hợp cho bộ giáo án tiểu học của mình, các thầy cô nên kiểm tra lại các trang thiết bị giảng dạy hiện có và chuẩn bị thêm nếu cần thiết. Ngoài các thiết bị sẵn có, giáo viên cũng có thể thiết kế và sáng tạo thêm các vật dụng khác từ những nguồn nguyên liệu tái chế xung quanh để mang đến những tiết học đa sắc màu và sáng tạo hơn.

Xây dựng các hoạt động giảng dạy

Sau khi đã tiến hành xong ba bước trên, các giáo viên có thể bắt đầu bước vào giai đoạn xây dựng nội dung giảng dạy. Dựa vào mục tiêu bài học, phương pháp và các thiết bị trợ giúp, giáo viên sẽ lên chi tiết nội dung từng phần của tiết học với những định hướng khác nhau. Trong quá trình lên nội dung chi tiết các hoạt động giảng dạy, các giáo viên nên chú ý chia thời gian và nội dung hợp lý, sắp xếp phù hợp cho các nội dung trọng tâm để giáo án tiểu học của mình không bị loãng hoặc thiếu hụt thông tin.

Tổng kết nội dung bài học

Bước cuối cùng trong mỗi bài giảng luôn là việc tổng kết lại tất cả nội dung chính yếu của bài học đã qua. Các giáo viên nên chuẩn bị những câu hỏi để kiểm tra lại xem thông qua tiết học vừa rồi, học sinh đã ghi nhớ được bao nhiêu kiến thức, khả năng nắm bài của các em ra sao, đồng thời phân bổ các bài tập cũng như nhiệm vụ các em phải thực hiện sau buổi học ngày hôm đó.

Cũng thông qua bước tổng kết bài học này, giáo viên có thể kiểm tra lại xem giáo án tiểu học của mình đã tốt chưa, có giúp học sinh hiểu được trọn vẹn nội dung mình muốn truyền tải hay không.

Với năm bước cơ bản trên, hy vọng các bộ giáo án tiểu học của các thầy cô giáo sẽ ngày càng hoàn thiện, nhằm mang đến những tiết dạy phù hợp và tốt nhất cho các em học sinh của mình.

Biểu mẫuGiáo dục - Đào tạo

Mẫu chuyện về tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh

Mẫu chuyện học tập Bác
253

Mẫu chuyện học tập Bác

Mẫu chuyện kể về việc học tập tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh

Thiquocgia.vn xin gửi tới bạn đọc bài viết mẫu chuyện kể về việc học tập tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh để bạn đọc cùng tham khảo. Bài viết kể về việc học tập tấm gương đạo đức của Hồ Chí Minh. Mời bạn đọc cùng tham khảo chi tiết và tải về mẫu chuyện tại đây.

Bài thu hoạch về Cuộc thi “Tìm hiểu tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh” 2017

Bài thu hoạch học tập và làm theo tư tưởng đạo đức phong cách Hồ Chí Minh

Bài dự thi “Kể chuyện về tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”

Họp chi bộ Cơ quan Tháng ……./2017

Người kể: …………….

Đảng bộ Phường ……., Quận …………: Học tập Bác và làm theo tiêu chí 4 xin

“Xin chào, xin hỏi, xin lỗi, xin cảm ơn”

Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng căn dặn người cán bộ, đảng viên”

“Việc gì có lợi cho dân, ta phải hết sức làm

Việc gì có hại cho dân, ta phải hết sức tránh”

Nhận thức tầm quan trọng đó, trong suốt quá trình lãnh đạo, Đảng ủy, Ủy ban nhân dân phường ……, quận …….. đã coi đây là mục đích, tiền đề đặt ra trong quá trình lãnh đạo tại địa phương. Đảng ủy phường xác định: “Phải luôn trăn trở với những trăn trở của người dân; phải lo lắng cùng với những lo lắng của người dân”, từ đó, trong nghị quyết Đại hội Đảng bộ nhiệm kỳ 2016 – 2020, Đảng bộ đề ra phương châm “Đảng viên phải gắn bó với quần chúng nhân dân; mỗi cán bộ công chức phải gắn bó với tổ dân phố; mỗi chi bộ, đoàn thể phải gắn với một hộ nghèo, cận nghèo” để sâu sát và nắm bắt được tâm tư, tình cảm, hoàn cảnh và những khó khăn của nhân dân. Vì vậy, tiêu chí cán bộ phường đi cơ sở được đặt lên hàng đầu, trước tiên là Ban chấp hành Đảng bộ phường phải tiên phong, hàng ngày, hàng tuần phải sâu sát và gắn bó với các khu phố, người dân khi có những việc phản ánh lên Đảng ủy, Ủy ban nhân dân phường.

Từ đầu năm 2017, Đảng ủy, Ủy ban nhân dân phường ….., quận ………. thống nhất làm việc theo tiêu chí 4 xin “xin chào, xin hỏi, xin lỗi, xin cảm ơn”, khi người dân đến liên hệ công việc sẽ được đón tiếp bằng lời “xin chào”; kế tiếp sẽ ân cần “xin hỏi” xem người dân cần gì khi đến trụ sở để hướng dẫn cụ thể cho người dân liên hệ với ban ngành đoàn thể, bộ phận liên quan; “xin lỗi” khi đến trễ hẹn hoặc chậm tiến độ giải quyết công việc; cuối cùng là lời “xin cảm ơn” khi người dân đã tin tưởng đi đến trụ sở Ủy ban để thực hiện các dịch vụ về hành chính, phản ánh tình hình khu phố, ủng hộ các công tác nhân đạo xã hội… Thực hiện tiêu chí “4 xin” cũng là cách để cán bộ, đảng viên phường học tập và làm theo đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh để làm cho hình ảnh cán bộ công chức đẹp lên về nội tâm và thân thiện, nhằm góp phần xây dựng thành phố Hồ Chí Minh và quận Phú Nhuận có chất lượng sống tốt, văn minh, hiện đại, nghĩa tình.

Cùng góp sức cho việc thực hiện 4 tiêu chí này, Chi đoàn cơ quan Ủy ban nhân dân phường với nhiệt huyết của tuổi trẻ, đã triển khai công trình “Áo xanh tình nguyện” vào thứ năm hàng tuần, tất cả đoàn viên thanh niên mặc chiếc áo xanh tình nguyện để tham gia hỗ trợ, giúp đỡ người dân thực hiện các thủ tục hành chính nhanh nhạy, không phiền hà nhân dân.

Với những kết quả đạt được, từ năm 2012 đến 2016, Đảng bộ, Ủy ban nhân dân phường …….. vinh dự được Chủ tịch nước tặng Huân chương lao động hạng Ba; 4 năm liền Đảng bộ đạt trong sạch vững mạnh tiêu biểu trong sạch vững mạnh tiêu biểu, Ủy ban nhân dân phường dẫn đầu phong trào thi đua yêu nước của quận.

Để không ngừng phát huy nhiệm vụ của mình, toàn thể đảng viên, cán bộ, công chức phường ……….. không bao giờ chủ quan, lơ là công việc, ra sức phấn đấu mỗi ngày để thực hiện công việc với chất lượng và hiệu quả cao nhất, khắc phục các hạn chế tồn tại, để hết lòng, hết sức phục vụ nhân dân gắn với chuẩn mực đạo đức mà tập thể quyết tâm thực hiện trong giai đoạn 2016 – 2020 là “Đoàn kết, thân thiện, năng động, sáng tạo và văn minh”.

Năm 2017, Đảng bộ phường …….. được quận …………………. đề nghị Thành phố biểu dương về thành tích nổi bật trong học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách của Chủ tịch Hồ Chí Minh.

Người viết

* Bài học rút ra từ mẫu chuyện: Qua mẫu chuyện trên ta thấy được trước những hành tích đạt được của Đảng bộ, Ủy ban nhân dân phường ……, quận ………………. là hoàn toàn xứng đáng, đó là thành tích của cả tập thể mà trong đó từng cá nhân là nhân tố tích cực, đã nổ lực hết mình, cùng thống nhất một quan điểm “Hết lòng, hết sức phục vụ nhân dân”. Tập thể Đảng bộ, Ủy ban nhân dân phường …………. là tấm gương chúng ta phải noi theo và học tập.

Bản thân là cán bộ Hội CTĐ phường, đối với nhiệm vụ được phân công bản thân luôn cố gắng hoàn thành xuất sắc các chỉ tiêu trên giao, đối với các hoạt động tiếp xúc bản thân cũng không ngừng rèn luyện nêu cao tinh thần “Vì dân phục vụ” sẵn sàng hỗ trợ nhiệt tình trong khả năng của mình góp phần làm đẹp hình ảnh người cán bộ công chức trong lòng người dân.