Thủ tục đăng kí khai sinh
Thủ tục đăng ký khai sinh có yếu tố nước ngoài
Người nước ngoài đến Việt nam nhập cư, làm ăn sinh sống lâu dài, kết hôn và lập gia đình, sinh con đẻ cái ở Việt Nam là một xu thế tất yếu trong bối cảnh toàn cầu hoá hiện nay. Do đó nhu cầu về thực hiện các thủ tục pháp lí có yếu tố nước ngoài càng gia tăng, trong đó có vấn đề đăng ký khai sinh có yếu tố nước ngoài.
Trình tự thực hiện:
Trong trường hợp khai sinh cho con ngoài giá thú, nếu không xác định được người cha, thì phần ghi về người cha trong Sổ đăng ký khai sinh và Giấy khai sinh để trống. Nếu vào thời điểm đăng ký khai sinh có người nhận con, thì Sở Tư pháp kết hợp giải quyết việc nhận con và đăng ký khai sinh.
Cách thức thực hiện
Hồ sơ:
* Thành phần hồ sơ:
Các giấy tờ trong thành phần hồ sơ là bản sao: có thể là bản sao từ sổ gốc, bản sao có chứng thực hoặc nộp bản sao xuất trình kèm bản chính để đối chiếu.
* Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
Thời giạn giải quyết
Cơ quan thực hiện TTHC
Đối tượng thực hiện TTHC: Cá nhân.
Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai
(Thông tư số 05/2012/TT-BTP ngày 23 tháng 5 năm 2012 của Bộ Tư pháp).
Phí, lệ phí: Không thu.
Kết quả của việc thực hiện TTHC: Giấy khai sinh.
Yêu cầu, điều kiện thực hiện TTHC
– Trong trường hợp đăng ký khai sinh cho trẻ em sinh ra tại Việt Nam có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam, còn người kia là người nước ngoài; nếu cha, mẹ lựa chọn quốc tịch Việt Nam cho con, thì cũng phải có thỏa thuận bằng văn bản của cha, mẹ theo quy định của Luật Quốc tịch Việt Nam; trường hợp không có thỏa thuận của cha, mẹ về việc lựa chọn quốc tịch cho con (vì lý do cha, mẹ không liên hệ được với nhau), thì quốc tịch của trẻ là quốc tịch Việt Nam theo quốc tịch của người cha hoặc người mẹ là công dân Việt Nam.
– Đối với trẻ em sinh ra ở nước ngoài mà chưa được đăng ký khai sinh ở nước ngoài, phải đáp ứng các điều kiện sau:
(Thông tư số 01/2008/TT-BTP ngày 02/6/2008 của Bộ Tư pháp hướng dẫn thực hiện một số quy định của Nghị định 158/2005/NĐ-CP)
Căn cứ pháp lý của TTHC
Nghị định số 158/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 của Chính phủ về đăng ký và quản lý hộ;
Nghị định số 06/2012/NĐ-CP ngày 02/02/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định về hộ tịch, hôn nhân và gia đình và chứng thực;
Thông tư số 01/2008/TT-BTP ngày 02/6/2008 của Bộ Tư pháp hướng dẫn thực hiện một số quy định của Nghị định 158/2005/NĐ-CP;
Thông tư 08.a/2010/TT-BTP ngày 25/3/2010 của Bộ Tư pháp ban hành và hướng dẫn việc ghi chép, lưu trữ, sử dụng sổ, biểu mẫu hộ tịch;
Thông tư số 05/2012/TT-BTP ngày 23 tháng 5 năm 2012 của Bộ Tư pháp sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 08.a/2010/TT-BTP ngày 25 tháng 3 năm 2010 của Bộ Tư pháp về việc ban hành và hướng dẫn việc ghi chép, lưu trữ, sử dụng sổ, biểu mẫu hộ tịch;
Thông tư số 09b/2013/TT-BTP ngày 20 tháng 5 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 08.a/2010/TT-BTP ngày 25 tháng 3 năm 2013 của Bộ Tư pháp về việc ban hành và hướng dẫn việc ghi chép, lưu trữ, sử dụng sổ, biểu mẫu hộ tịch và Thông tư số 05/2012/TT-BTP ngày 23 tháng 5 năm 2012 của Bộ Tư pháp sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 08.a/2010/TT-BTP.
*Ghi chú: “Phần chữ in nghiêng là nội dung sửa đổi, bổ sung, thay thế”.
Để lại một bình luận