Cách tính lương cán bộ không chuyên trách
Bảng lương người hoạt động không chuyên trách cấp xã
Bảng lương người hoạt động không chuyên trách cấp xã năm 2021 có gì thay đổi so với năm 2020 không? Mời các bạn cùng theo dõi nội dung sau đây để nắm được bảng lương cán bộ không chuyên trách cấp xã mới nhất.
Tiền lương của người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, thôn, tổ dân phố được xác định là mức phụ cấp, bồi dưỡng được ngân sách nhà nước khoán sau đây:
Đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã
Ngân sách nhà nước thực hiện khoán quỹ phụ cấp, bao gồm cả hỗ trợ bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế để chi trả hàng tháng đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã theo Quyết định phân loại đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn như sau:
Phân loại xã |
Mức khoán quỹ phụ cấp |
Tổng quỹ phụ cấp được khoán năm 2021 |
Loại 1 |
16 lần mức lương cơ sở |
23.840.000 đồng/tháng |
Loại 2 |
13.7 lần mức lương cơ sở |
20.413.000 đồng/tháng |
Loại 3 |
11.4 lần mức lương cơ sở |
16.986.000 đồng/tháng |
Số lượng người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã được bố trí theo Quyết định phân loại đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn được quy định như sau:
– Xã loại 1 tối đa 14 người.
– Xã loại 2 tối đa 12 người.
– Xã loại 3 tối đa 10 người.
Căn cứ vào quỹ phụ cấp quy định tại bảng nêu trên và căn cứ vào đặc thù của từng cấp xã, yêu cầu quản lý, tỷ lệ chi thường xuyên của cấp xã, nguồn kinh phí chi cho cải cách chính sách tiền lương của địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quy định cụ thể mức phụ cấp của từng chức danh, mức phụ cấp kiêm nhiệm chức danh đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã.
(Theo Khoản 5 Điều 2 Nghị định 34/2019/NĐ-CP)
Đối với người hoạt động không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố
Ngân sách nhà nước thực hiện khoán quỹ phụ cấp theo bảng sau đây:
Khu vực |
Tổng mức khoán |
Tổng mức phụ cấp được khoán năm 2021 |
Thôn có từ 350 hộ gia đình trở lên |
5 lần mức lương cơ sở |
7.450.000 đồng/tháng |
Thôn thuộc xã trọng điểm, phức tạp về an ninh, trật tự theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền |
||
Thôn thuộc xã biên giới hoặc hải đảo |
||
Các thôn còn lại |
03 lần mức lương cơ sở |
4.470.000 đồng/tháng |
– Số người hoạt động không chuyên trách được hưởng phụ cấp theo nguyên tắc như sau:
+ Không quá 03 người được hưởng phụ cấp hàng tháng từ ngân sách nhà nước.
+ Chỉ áp dụng đối với các chức danh: Bí thư Chi bộ; Trưởng thôn hoặc Tổ trưởng tổ dân phố; Trưởng Ban công tác mặt trận.
– Người tham gia công việc ở thôn, tổ dân phố ngoài 03 chức danh nêu trên không hưởng phụ cấp hàng tháng trong bảng nêu trên mà được hưởng bồi dưỡng khi trực tiếp tham gia vào công việc của thôn, tổ dân phố từ đoàn phí, hội phí khoán cho các đoàn thể và từ các nguồn quỹ khác (nếu có).
Lưu ý: Căn cứ vào quỹ phụ cấp quy định tại khoản này và căn cứ vào đặc thù của từng cấp xã, yêu cầu quản lý, tỷ lệ chi thường xuyên của cấp xã và nguồn thu ngân sách của địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quy định mức phụ cấp của từng chức danh, mức phụ cấp kiêm nhiệm chức danh đối với người hoạt động không chuyên trách và mức bồi dưỡng người trực tiếp tham gia công việc của thôn, tổ dân phố.
Ví dụ: Nghị quyết 08/2019/NQ-HĐND ngày 10/07/2019 của Hội đồng nhân dân Thành phố Hà Nội quy định mức phụ cấp cụ thể đối với người hoạt động không chuyên trách ở mỗi thôn, tổ dân phố như sau:
– Đối với thôn có từ 350 hộ gia đình trở lên, thôn thuộc xã trọng điểm, phức tạp về an ninh, trật tự theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền:
+ Bí thư Chi bộ thôn, tổ dân phố: 1,8 lần mức lương cơ sở.
+ Trưởng thôn, Tổ trưởng Tổ dân phố: 1,8 mức lương cơ sở.
+ Trưởng ban công tác Mặt trận: 1,4 mức lương cơ sở.
– Đối với các thôn còn lại và tổ dân phố:
+ Bí thư Chi bộ thôn, tổ dân phố: 1,1 mức lương cơ sở.
+ Trưởng thôn, Tổ trưởng Tổ dân phố: 1,1 mức lương cơ sở.
+ Trưởng ban công tác Mặt trận: 0,8 mức lương cơ sở.
(Khoản 6 Điều 2 Nghị định 34/2019/NĐ-CP và Điều 13 Thông tư 13/2019/TT-BNV).
Mời các bạn tham khảo thêm các thông tin hữu ích khác trên chuyên mục Phổ biến pháp luật của Thiquocgia.vn.