Các quyền lợi được hưởng khi bị tai nạn lao động
Khi có tai nạn lao động xảy ra, để được hưởng chế độ tai nạn lao động theo quy định pháp luật hiện hành thì cần phải có đủ những tiêu chí và điều kiện nhất định. Vậy, Chế độ hưởng tai nạn lao động 2021 như thế nào? Bạn cùng tham khảo bài viết này nhé.
1. Tai nạn lao động là gì?
Khó có thể lường trước những rủi ro, tai nạn xảy ra trong quá trình làm việc, tuy nhiên, nếu không may xảy ra, người lao động nên biết rõ đâu là tai nạn lao động để đảm bảo quyền lợi cho mình.
Theo quy định tại khoản 8 Điều 3 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 thì tai nạn lao động là tai nạn gây tổn thương cho bất kỳ bộ phận, chức năng nào của cơ thể hoặc gây tử vong, xảy ra trong quá trình lao động, gắn liền với việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động.
2. Điều kiện hưởng chế độ tai nạn lao động 2021
Người lao động chỉ được hưởng chế độ tai nạn lao động khi đáp ứng đủ các điều kiện:
Bị tai nạn:
Bị suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên (Điều 43 Luật Bảo hiểm xã hội 2014).
3. Mức hưởng chế độ tai nạn lao động 2021
Từ Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động:
Tùy thuộc vào mức độ suy giảm khả năng lao động mà người lao động được hưởng chế độ với các mức hưởng khác nhau:
Suy giảm 5% hưởng 05 lần mức lương cơ sở, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì hưởng thêm 0,5 lần mức lương cơ sở;
Hưởng thêm khoản trợ cấp tính theo số năm đã đóng BHXH: Từ 01 năm trở xuống được 0,5 tháng, cứ thêm mỗi năm được thêm 0,3 tháng tiền lương đóng BHXH của tháng liền kề trước khi nghỉ việc để điều trị.
Suy giảm 31% hưởng 30% mức lương cơ sở, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì hưởng thêm 2% mức lương cơ sở;
Hưởng thêm khoản trợ cấp tính theo số năm đã đóng BHXH: Từ 01 năm trở xuống được 0,5%, cứ thêm mỗi năm được thêm 0,3% mức tiền lương đóng BHXH của tháng liền kề trước khi nghỉ việc để điều trị.
Mức trợ cấp bằng mức lương cơ sở (mức lương cơ sở hiện tại là 1.490.000 VNĐ).
Mức trợ cấp một lần bằng 36 lần mức lương cơ sở (53.640.000 đồng).
Ngoài các khoản trợ cấp bằng tiền, người lao động bị tai nạn lao động mà tổn thương chức năng hoạt động của cơ thể thì được cấp phương tiện trợ giúp sinh hoạt, dụng cụ chỉnh hình tùy theo tình trạng thương tật.
Trong 30 ngày đầu trở lại làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi thì người lao động được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ 05 đến 10 ngày:
Tối đa 10 ngày nếu suy giảm khả năng lao động từ 51% trở lên;
Tối đa 07 ngày nếu suy giảm khả năng lao động từ 31% đến 50%;
Tối đa 05 ngày nếu suy giảm khả năng lao động từ 15% đến 30%.
Mức hưởng một ngày:
25% mức lương cơ sở nếu nghỉ tại gia đình;
40% mức lương cơ sở nếu nghỉ tại cơ sở tập trung (Mục 3 chương III Luật Bảo hiểm xã hội 2018).
Từ người sử dụng lao động:
Ngoài các chế độ bảo hiểm nêu trên, người bị tai nạn lao động còn được người sử dụng lao động:
Thanh toán chi phí y tế từ khi sơ cứu, cấp cứu đến khi điều trị ổn định:
Trả đủ tiền lương trong thời gian nghỉ việc điều trị, phục hồi chức năng lao động;
Bồi thường cho người bị tai nạn lao động không do lỗi của mình gây ra:
Trợ cấp cho người bị tai nạn lao động mà do lỗi của chính mình gây ra một khoản tiền ít nhất bằng 40% các mức nêu trên ứng với mức suy giảm khả năng lao động;
Sắp xếp công việc phù hợp với sức khỏe sau khi điều trị, phục hồi chức năng nếu còn tiếp tục làm việc (Điều 38 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015).
4. Thời điểm hưởng chế độ tai nạn lao động
Thời điểm người lao động được hưởng các khoản trợ cấp tính từ tháng điều trị xong và ra viện hoặc từ tháng có kết luận của Hội đồng giám định y khoa trong trường hợp không điều trị nội trú.
Trường hợp bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp thì thời điểm hưởng trợ cấp tính từ tháng người lao động được cấp Giấy chứng nhận bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp (Điều 50 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015).
Trên đây là ý kiến tư vấn cá nhân của Hoatieu.vn. Mời các bạn tham khảo thêm một số bài viết hữu ích khác như: Chết do tai nạn lao động được bồi thường thế nào?, Tai nạn lao động là gì? từ chuyên mục Hỏi đáp pháp luật của trang Hoatieu.vn.