Nhiều thí sinh vừa hoàn thành bài thi môn ngữ văn kỳ thi THPT Quốc gia 2017. Thí sinh Văn Thịnh ra sớm nhất tại điểm thi THCS Hồng Bàng (Q5) tươi cười nói: “thi xong môn văn em thấy rất tự tin, em làm trong khoảng 1 tiếng là xong rồi, đề dễ hơn so với tưởng tượng của em”.
Trần Minh Thư (THPT Lê Quý Đôn) cũng cho rằng “đề văn năm nay dễ, hầu như giáo viên đều ôn trúng hết. Em thích nhất là câu 1 và câu 2, gần như câu 1 là câu trả lời cho câu 2 nên tụi em rất dễ làm bài“. (TTO)
I – Đọc hiểu
Câu 1: Phương thức biểu đạt chính: Phương thức nghị luận
Câu 2: Theo tác giả thấu cảm là khả năng nhìn thế giới bằng con mắt của người khác, đặt mình vào cuộc đời của họ, là sự hiểu biết thấu đáo trọn vẹn một ai đó, khiến ta hiểu được những suy nghĩ của họ, cảm được những cảm xúc của họ, và tất cả xảy ra mà không sự phán xét.
Câu 3: Hành vi của đứa trẻ 3 tuổi, cô gái có bà bị ốm, cậu bé Bồ Đào Nha được nhắc đến trong đoạn trích chính là những minh chứng giản dị và sinh động cho sự thấu cảm, lòng trắc ẩn. Những hành động đó cho thấy sự đồng cảm, thấu hiểu, yêu thương có trong từng khoảnh khắc của cuộc sống. Những hành động ấy đã thể hiện được nét đẹp tâm hồn trắc ẩn, vị tha, yêu thương của ba nhân vật trong đoạn trích. Đó là những tình cảm tốt đẹp, nhân văn đáng được trân trọng, là món quà to lớn mà chúng ta dành cho nhau.
Câu 4:
“Lòng trắc ẩn có nguồn gốc từ sự thấu cảm” là một ý kiến đúng đắn, sâu sắc, đáng để chúng ta đồng tình và suy ngẫm vì:
– Như chúng ta thấy sự thấu cảm là khả năng đồng cảm, thẩu hiểu, cảm thông đối với người khác, đặt cá nhân mình vào vị thế, suy nghĩ của người khác để hiểu sâu sắc tình cảm, hành động của người đó.
– Khi có được sự thấu cảm, ta có thể có thể hòa hợp với tâm trạng của người ấy và có mong muốn được chia sẻ từ niềm vui đến nỗi buồn. Đó chính là lòng trắc ẩn.
– Có được sự thấu cảm, mỗi người sẽ biết cảm thông, yêu thương và cũng chính là biểu hiện của lòng nhân ái, sự trắc ẩn.
II – Làm văn
Câu 1:
a. Về hình thức:
– Đảm bảo triển khai vấn đề nghị luận thành đoạn văn hoàn chỉnh, logic; vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lý lẽ và dẫn chứng.
– Số lượng chữ phù hợp.
– Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận.
– Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu…
b. Về nội dung:
* Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Ý nghĩa của sự thấu cảm trong cuộc sống.
* Triển khai vấn đề nghị luận:
– Giới thiệu vấn đề nghị luận.
– Giải thích: Thấu cảm là khả năng nhìn nhận thế giới bằng con mắt của người khác, là sự thấu hiểu, cảm thông trọn vẹn.
– Bàn luận: Sự thấu cảm có ý nghĩa quan trọng trong cuộc sống.
+ Sự thấu cảm là cội nguồn của lòng trắc ẩn, của tình yêu thương, mang con người lại gần nhau hơn.
+ Có cái nhìn hiểu biết, thấu đáo, trọn vẹn; giúp ta biết cảm thông và chia sẻ với niềm vui, nỗi buồn của người khác.
Câu 2:
Nghị luận văn học
a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận: Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: định nghĩa về Đất Nước của Nguyễn Khoa Điềm trong đoạn trích “Đất là nơi… giỗ Tổ”.
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; thể hiện sự cảm nhận sâu sắc và vận dụng tốt các thao tác lập luận để triển khai các luận điểm; biết kết hợp giữa nêu lí lẽ và đưa dẫn chứng. Thí sinh có thể triển khai bài làm theo nhiều cách nhưng phải đảm bảo nội dung chính sau:
* Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm:
– Tác giả Nguyễn Khoa Điềm là nhà thơ trữ tình – chính luận, thơ ông chín cả trong cảm xúc và suy tư.
– Đoạn trích thuộc chương 5 – Trường ca “Mặt đường khát vọng” hoàn thành ở chiến khu Trị Thiên năm 1971, in lần đầu năm 1974, viết về sự thức tỉnh của thế hệ trẻ vùng đô thị tạm chiến miền Nam Việt Nam về non sông đất nước và sứ mệnh của thế hệ mình.
* Quan niệm về Đất Nước của Nguyễn Khoa Điềm: mới mẻ qua phát hiện ở chiều sâu, trên nhiều bình diện truyền thống văn hóa, phong tục tập quán, lịch sử – địa lý, từ đó nhấn mạnh tư tưởng Đất Nước của Nhân dân.
* Phân tích: Đoạn thơ thể hiện cắt nghĩa của Nguyễn Khoa Điềm về Đất Nước ở phương diện địa lý và lịch sử. Học sinh cần triển khai được những ý sau:
a. Cắt nghĩa Đất Nước ở không gian địa lý:
– Nguyễn Khoa Điềm chiết tự Đất Nước thành 2 thành tố “Đất” và “Nước”.
– Đất Nước không hề xa lạ, mà đó là không gian sinh tồn không thể thiếu của mỗi con người (nơi riêng tư thầm kín, chứng kiến tình yêu lứa đôi, sự hy sinh âm thầm lặng lẽ của nhân dân): “Đất là nơi anh đến trường Nước là nơi em tắm Đất Nước là nơi ta hò hẹn Đất Nước là nơi em đánh rơi chiếc khăn trong nỗi nhớ thầm”.
– Đất Nước gần gũi, giản dị mà cũng thật thiêng liêng, lớn lao, kỳ vĩ:
+ Không gian rộng dài, giàu đẹp: “Đất là nơi… biển khơi” + Không gian đoàn tụ của dân tộc gắn liền với cội nguồn lịch sử cao quý, thiêng liêng con Rồng cháu Tiên.
b. Cắt nghĩa Đất Nước từ bình diện lịch sử: Từ không gian địa lý của Đất Nước, tác giả đã gợi những trang sử hào hùng vẻ vang của dân tộc, được kế thừa và nối tiếp qua các thế hệ: “Những ai đã khuất…giỗ Tổ”.
– Những câu thơ nhắc đến cội nguồn cao quý, lâu đời: dòng dõi Rồng Tiên, thời kỳ các Vua Hùng dựng nước.
– Những câu thơ vẽ ra hình ảnh các thế hệ nhân dân nối tiếp nhau trong công cuộc dựng nước và giữ nước.
– Những câu thơ nhắc nhở về sứ mệnh được lịch sử giao phó của các thế hệ nhân dân (lòng biết ơn và ý thức phát huy truyền thống).
* Bình luận:
– Quan niệm về Đất Nước của Nguyễn Khoa Điềm vừa sâu sắc, vừa mới mẻ, gợi nhắc đến niềm tự hào về Đất Nước và ý thức trách nhiệm của mỗi cá nhân trong việc xây dựng và bảo vệ Đất Nước. Điều này có ý nghĩa đặc biệt trong bối cảnh lúc bấy giờ.
– Quan niệm gắn liền với tư tưởng Đất Nước của Nhân dân, được thể hiện bằng hình thức biểu đạt giàu suy tư. Giọng thơ trữ tình chính luận thiết tha và các chất liệu văn hóa dân gian được sử dụng nhuần nhị, sáng tạo.
(Cô Phí Thị Phương Anh và Nguyễn Thủy Anh – giáo viên trường quốc tế Việt Úc, Hà Nội.)