Lập di chúc như thế nào cho hợp pháp?

Cách lập di chúc hợp pháp

Thủ tục lập di chúc

Di chúc là việc thể hiện ý nguyện của người còn sống về việc định đoạt tài sản của mình sau khi đã qua đời, Thiquocgia.vn xin gửi đến các bạn tóm tắt những yếu tố pháp lý sung quanh việc lập di chúc và các quy định của pháp luật về việc lập di chúc.

Mẫu di chúc có người làm chứng

Mẫu di chúc

Mẫu văn bản hủy bỏ Di chúc

Mẫu giấy nhận giữ di chúc

Mẫu di chúc viết tay 2015

I. Các điều kiện để di chúc hợp pháp

1. Điều kiện về người lập di chúc

– Theo quy định tại Điều 647 và Điều 652 BLDS, người lập di chúc phải thỏa mãn các điều kiện sau:

– Các trường hợp ngoại lệ:

2. Điều kiện về người nhận di sản

– Theo quy định tại Điều 643 BLDS, người nhận di sản phải không nằm trong các trường hợp sau:

Tuy nhiên, nếu người lập di chúc đã biết về hành vi của những người thuộc các trường hợp trên mà vẫn giữ nguyên ý định để lại di sản cho người đó thì người đó vẫn được quyền nhận thừa kế.

3. Hình thức của di chúc

– Theo quy định tại Điều 649 và Điều 650 BLDS, di chúc có thể có các hình thức sau:

4. Nội dung của di chúc

– Nếu di chúc được lập thành văn bản, theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 652 và Điều 653 BLDS, di chúc hợp pháp phải bao gồm các nội dung sau:

5. Thời hạn của di chúc

6. Hiệu lực của di chúc

– Theo quy định tại Điều 667 BLDS:

– Khi di chúc có phần không hợp pháp mà không ảnh hưởng đến hiệu lực của các phần còn lại thì chỉ phần đó không có hiệu lực pháp luật.

– Khi một người để lại nhiều bản di chúc đối với một tài sản thì chỉ bản di chúc sau cùng có hiệu lực pháp luật.

II. Các phương thức lập di chúc

1. Lập di chúc bằng miệng

Theo khoản 5 Điều 652, việc di chúc miệng này do người lập di chúc thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau đó những người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn năm ngày, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng hoặc chứng thực.

2. Lập di chúc bằng văn bản, không có người làm chứng

3. Lập di chúc bằng văn bản, có người làm chứng

a. Căn cứ pháp luật: theo quy định tại Điều 656 Bộ luật dân sự năm 2005, trường hợp người lập di chúc không thể tự mình viết bản di chúc thì có thể nhờ người khác viết, nhưng phải có ít nhất là hai người làm chứng. Người lập di chúc phải ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc trước mặt những người làm chứng; những người làm chứng xác nhận chữ ký, điểm chỉ của người lập di chúc và ký vào bản di chúc.

b. Điều kiện có hiệu lực: thỏa mãn các điều kiện có hiệu lực của di chúc và các điều kiện của người làm chứng, quy định tại Điều 654 BLDS, bao gồm những người không thuộc những trường hợp sau:

Người chưa đủ mười tám tuổi, người không có năng lực hành vi dân sự.

4. Lập di chúc bằng văn bản, có công chứng hoặc chứng thực.

a. Căn cứ pháp luật: theo quy định tại Điều 657 BLDS, người lập di chúc có thể yêu cầu công chứng hoặc chứng thực bản di chúc.

b. Thủ tục lập di chúc tại cơ quan công chứng hoặc UBND xã, phường, thị trấn: theo quy định tại Điều 658 BLDS, bao gồm các bước sau:

– Công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn ký vào bản di chúc;

c. Điều kiện có hiệu lực: thỏa mãn các điều kiện có hiệu lực của di chúc và các điều kiện của công chứng viên, quy định tại

Điều 659 BLDS, bao gồm những người không thuộc những trường hợp sau:

III. Các vấn đề liên quan

1. Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc

Theo quy định tại Điều 669 BLDS:

Điều 669. Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc

Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật, nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó, trừ khi họ là những người từ chối nhận di sản theo quy định tại Điều 642 hoặc họ là những người không có quyền hưởng di sản theo quy định tại khoản 1 Điều 643 của Bộ luật này:

2. Di sản dùng vào việc thờ cúng

Theo quy định tại Điều 670 BLDS:

Điều 670. Di sản dùng vào việc thờ cúng

Trong trường hợp người lập di chúc có để lại một phần di sản dùng vào việc thờ cúng thì phần di sản đó không được chia thừa kế và được giao cho một người đã được chỉ định trong di chúc quản lý để thực hiện việc thờ cúng; nếu người được chỉ định không thực hiện đúng di chúc hoặc không theo thoả thuận của những người thừa kế thì những người thừa kế có quyền giao phần di sản dùng vào việc thờ cúng cho người khác quản lý để thờ cúng.

– Trong trường hợp người để lại di sản không chỉ định người quản lý di sản thờ cúng thì những người thừa kế cử một người quản lý di sản thờ cúng.

– Trong trường hợp tất cả những người thừa kế theo di chúc đều đã chết thì phần di sản dùng để thờ cúng thuộc về người đang quản lý hợp pháp di sản đó trong số những người thuộc diện thừa kế theo pháp luật.

Trong trường hợp toàn bộ di sản của người chết không đủ để thanh toán nghĩa vụ tài sản của người đó thì không được dành một phần di sản dùng vào việc thờ cúng.

3. Di tặng

Theo quy định tại Điều 671 BLDS:

Điều 671. Di tặng

1. Di tặng là việc người lập di chúc dành một phần di sản để tặng cho người khác. Việc di tặng phải được ghi rõ trong di chúc.

2. Người được di tặng không phải thực hiện nghĩa vụ tài sản đối với phần được di tặng, trừ trường hợp toàn bộ di sản không đủ để thanh toán nghĩa vụ tài sản của người lập di chúc thì phần di tặng cũng được dùng để thực hiện phần nghĩa vụ còn lại của người này.

IV. Các thủ tục về di chúc

1. Thủ tục công chứng di chúc

Hồ sơ bao gồm:

2. Thủ tục khai nhận di sản theo di chúc

Hồ sơ bao gồm:


Comments

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *