Dành cho cơ sở khám chữa bệnh tư nhân
Mẫu báo cáo về tình hình hoạt động khám chữa bệnh và cận lâm sàng
Mẫu báo cáo về tình hình hoạt động khám chữa bệnh và cận lâm sàng là mẫu bản báo cáo được lập ra để báo cáo về tình hình hoạt động khám chữa bệnh và cận lâm sàng. Mẫu bản báo cáo nêu rõ thông tin số lần khám bệnh, hoạt động cận lâm sàng… Mẫu được ban hành theo Thông tư 29/2014/TT-BYT. Mời bạn đọc cùng tham khảo chi tiết và tải về tại đây.
Mẫu báo cáo tình hình trang thiết bị y tế
Mẫu báo cáo tình hình nhân lực y tế
Biểu 11.1/BCH: Hoạt động khám chữa bệnh
Nội dung cơ bản của mẫu báo cáo về tình hình hoạt động khám chữa bệnh và cận lâm sàng như sau:
Biểu số: 3/YTTN |
Đơn vị báo cáo:………………. |
HOẠT ĐỘNG KHÁM CHỮA BỆNH VÀ CẬN LÂM SÀNG
Báo cáo 6 và 12 tháng
TT |
Khoa/phòng |
Giường lưu |
Số lần khám bệnh |
Hoạt động cận lâm sàng |
|||||||
Tổng số |
Nữ |
Trong đó |
Số lần xét nghiệm |
Số lần chụp Xquang |
Số lần siêu âm |
Số lần chụp CT/MRI |
|||||
BHYT |
YHCT (kể cả kết hợp YHHĐ) |
Trẻ em <15 tuổi |
|||||||||
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
8 |
9 |
10 |
11 |
12 |
TỔNG SỐ |
|||||||||||
…………., ngày…tháng…năm… |
|
Người lập biểu |
Giám đốc |
1. Mục đích:
Đánh giá tình hình hoạt động cung cấp dịch vụ khám chữa bệnh của cơ sở. Thông tin trong biểu mẫu, phục vụ tính toán chỉ tiêu đánh giá tình hình mô hình bệnh tật và chăm sóc sức khỏe nhân dân như: Số lần khám bệnh trung bình 1 người 1 năm; tình hình bệnh tật của địa phương…
2. Kỳ báo cáo: 6 và 12 tháng.
3. Cách tổng hợp và ghi chép:
Cột 1: Số thứ tự của các khoa, phòng của cơ sở.
Cột 2: Ghi tên từng khoa, phòng của cơ sở.
Cột 3: Ghi số giường lưu của cơ sở.
Cột 4 đến cột 8: Là các thông tin về khám bệnh.
Cần chú ý về khái niệm lần khám bệnh (xem trong phần hướng dẫn ghi chép sổ khám bệnh A1/YTCS)
Cột 4: Ghi tổng số lần khám bệnh trong kỳ báo cáo của các cơ sở y tế.
Cột 5: Ghi số lần khám bệnh là nữ.
Cột 6: Ghi số lần khám bệnh có BHYT.
Cột 7: Ghi số lần khám bệnh bằng y học cổ truyền hoặc kết hợp YHCT với YH hiện đại; Cột 8: Ghi số lần khám bệnh là trẻ em <15 tuổi.
Cột 9 đến cột 12: Ghi số lượt cung cấp dịch vụ cận lâm sàng.
Lưu ý: Xét nghiệm máu ngoại vi (công thức máu: mỗi chỉ số cụ thể theo chỉ định của bác sỹ được tính là một lần xét nghiệm); tổng phân tích nước tiểu chỉ tính 1 lần xét nghiệm.
Chuẩn đoán hình ảnh, thăm dò chức năng: Tính theo số lần chỉ định của bác sỹ.
Để lại một bình luận