Nắm được các loại câu hỏi sẽ giúp thí sinh tiết kiệm thời gian đọc hiểu và và tìm ra đáp án của bài.
Dựa vào đề thi minh họa, thử nghiệm, tham khảo mà Bộ Giáo dục và Đào tạo công bố, bài đọc hiểu thường có 9 dạng câu hỏi sau:
1. Main idea (câu hỏi về ý chính)
– What is the topic of this passage? – Chủ đề của bài viết là gì?
– What is the main idea expressed in this passage? – Ý chính được thể hiện trong bài là gì?
– Which title best reflects the main idea of the passage? – Nhan đề phù hợp nhất cho ý chính của bài là gì?
Với loại câu hỏi này, trước hết thí sinh cần quan sát tiêu đề của bài (nếu có) hoặc tập trung tìm ý chính ở đoạn mở đầu hay đoạn kết bài. Đây thường là phần giới thiệu và tổng kết ý chính của cả bài.
Ý chính phải thể hiện nội dung của toàn bài chứ không phải của từng đoạn nhỏ. Đây là cái bẫy mà học sinh cần tránh. Nếu gặp khó khăn, thí sinh nên để câu này sau khi xử lý các câu hỏi khác của bài, như thế sẽ hiểu nội dung chuẩn xác hơn.
2. Factual Questions (câu hỏi lấy thông tin)
– According to the passage, why/ what/ how…? – Theo như đoạn viết, tại sao? Cái gì? Thế nào?…
– According to the information in paragraph 1, what…? – Theo như thông tin trong đoạn 1, cái gì…?
Ở các câu hỏi dạng này, kỹ năng tìm từ khóa trong câu hỏi và câu trả lời là rất quan trọng. Bởi lẽ từ khóa ở câu hỏi sẽ là manh mối để tìm câu trả lời trong bài đọc. Từ khóa này thường là các động từ chính, danh từ chính, tính từ chính, từ chỉ thời gian, nơi chốn…
Điểm khó ở dạng câu hỏi này là đôi lúc đề dùng các từ đồng nghĩa với nhau chứ không phải chính từ khóa có trong câu hỏi được đưa ra.
3. Negative factual Questions (câu hỏi lấy thông tin phủ định- đối lập)
Dạng bài này, thí sinh cần đọc cẩn thận câu hỏi và chú ý đến những từ phủ định thường được in hoa sau:
– EXCEPT… ( ngoại trừ), NOT mention…. (không được nhắc đến), LEAST likely… (ít có khả năng xảy ra…)
Thông tin nào không được nhắc đến trong bài hoặc thông tin sai sẽ là câu trả lời được chọn.
4. Vocabulary Questions (câu hỏi về từ vựng)
– The expression ” – ” in line ” – ” could best replaced by…
– The word ” – ” in line ” – ” is closest meaning to…
Từ / cụm từ ” – ” ở dòng ” – ” có thể được thay thế bởi/ gần nghĩa nhất với từ nào?
Lý tưởng nhất khi làm câu hỏi này là thí sinh biết nghĩa của từ được in đậm và các phương án lựa chọn. Tuy nhiên, đề thi sẽ hỏi một từ khó hoặc từ mới học sinh không biết nghĩa. Do đó, học sinh nên sử dụng câu và ngữ cảnh có chứa từ cần hỏi nghĩa, sử dụng logic để phán đoán nghĩa rồi chọn. Cách khác, thí sinh có thể dùng phương pháp thay thế các lựa chọn với từ cần tìm nghĩa, xem phương án nào hợp lý nhất.
5. Reference Questions (câu hỏi liên hệ đến từ vựng)
– It/ They , Them, Those… in line ” – ” refers to ” – “
Từ It/ They, Them, Those… ở dòng… để ám chỉ…
Đây là câu tương đối đơn giản, đáp án chính xác được thay thế bởi các từ như trên, nên chỉ nằm rất gần với các từ này. Thí sinh đọc kỹ câu văn hoặc các câu có liên quan để tìm ra đáp án đúng.
6. Inference Questions (câu hỏi suy diễn)
– It is probable that… Có thể là…
– It can be inferred from the passage that… Có thể được suy ra từ đoạn là…
– In the paragraph 2, the author implies/ suggests that… Trong đoạn 2, tác giả ngầm ám chỉ/ gợi ý rằng…
Dạng câu này tương đối khó vì đáp án đúng có thể không xuất hiện trong đề. Học sinh cần nắm chắc nội dung bài để đưa ra đáp án chính xác cho những câu hỏi suy luận. Chú ý tính logic của bài và những manh mối, tính chất nối tiếp…
7. Questions on author’s purpose (câu hỏi mục đích của tác giả)
– Why does the author mention ____ ? Tại sao tác giả đề cập đến…?
– The author’s main purpose in paragraph 2 is to… Mục đích chính của tác giả trong đoạn 2 là để…
Câu hỏi về mục đích khi tác giả viết về một vấn đề hoặc đoạn nào đó, có thể đáp án nằm sau chữ “to” (để…) hoặc ta phải tự lập luận ra đáp án.
8. Questions on author’s attitude (câu hỏi về thái độ của tác giả)
– What is the author’s opinion / attitude of ____? – Ý kiến/ thái độ của tác giả thể hiện trong bài là gì?
– Which of the following most accurately reflects the author’s opinion of ____? – Điều nào dưới đây phản ánh chính xác nhất ý kiến/ thái độ của tác giả?
Một số đáp án được đưa ra: Positive (tích cực); Negative (tiêu cực); Neutral (trung lập); Supportive (ủng hộ); Skeptical (nghi ngờ)…
Để trả lời câu hỏi này, thí sinh cần dựa vào những câu có thể hiện quan điểm cá nhân của tác giả như khen, chê, ủng hộ, nghi ngờ…
9. The origin of the passage (nguồn gốc của bài viết)
– Where is this passage most likely seen/ found? Bài viết có thể được nhìn thấy/ tìm thấy ở đâu?
Dựa vào nội dung của bài đề cập, thí sinh chọn phương án phù hợp. Đó có thể ở tạp chí khoa học, tạp chí thời trang, mẩu quảng cáo trên báo, ấn phẩm tạp chí về y học, ôtô…
Đề thi có thể không hỏi hết những câu hỏi này, nhưng học sinh cần thường xuyên làm bài luyện tập, để nắm rõ ý chính được hỏi của mỗi dạng câu hỏi và có phán đoán về cách tìm câu trả lời đúng. Nắm rõ các dạng câu hỏi thường gặp sẽ giúp thí sinh tiết kiệm được thời gian làm bài.
Giáo viên Nguyễn Thanh Hương