Các vấn đề cần lưu ý khi ly hôn
Bản in
Những lưu ý quan trọng trước khi làm thủ tục ly hôn
Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án. Gồm hai trường hợp là thuận tình ly hôn và đơn phương ly hôn (Luật Hôn nhân và gia đình 2014). Dưới đây là những điểm chính khi ly hôn Thiquocgia.vn đã tổng hợp lại, mời các bạn cùng tham khảo.
Những điều cần biết khi ly hôn
– Thuận tình ly hôn: Vợ chồng cùng yêu vầu Tòa án giải quyết cho ly hôn. Nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn; nếu không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án giải quyết việc ly hôn.
– Ly hôn đơn phương: là trường hợp ly hôn xuất phát từ ý chí một bên (vợ hoặc chồng). Người nộp đơn ly hôn cần chứng minh việc ly hôn là có căn cứ; vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Bên yêu cầu ly hôn phải đưa ra được các căn cứ, bằng chứng xác thực thì Tòa án mới xem xét chấp nhận giải quyết ly hôn.
Những vấn đề chính khi đơn phương ly hôn bao gồm: con chung, tài sản, nợ chung.
Thứ nhất, đối với con chung.
Điều 81 Luật Hôn nhân gia đình 2014 quy định việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn như sau:
1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.
2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.
=> Như vậy, nguyên tắc con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
Thứ hai, đối với tài sản.
Theo Điều 33 Luật Hôn nhân gia đình 2014 thì Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
=> Việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây (Khoản 2 Điều 59 Luật Hôn nhân Gia đình 2014):
– Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
– Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
– Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
– Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
Thứ ba, đối với nợ chung.
Khi vợ chồng ly hôn, một trong những vấn đề phải giải quyết đó là xác định nghĩa vụ thanh toán nợ của từng người. Về nguyên tắc, tài sản chung sẽ thanh toán cho các nghĩa vụ chung, nghĩa vụ riêng của mỗi người được thanh toán từ tài sản riêng của người đó.
Theo Điều 37 Luật Hôn nhân Gia đình 2014 thì vợ chồng có các nghĩa vụ chung về tài sản sau đây:
1. Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do vợ chồng cùng thỏa thuận xác lập, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại mà theo quy định của pháp luật vợ chồng cùng phải chịu trách nhiệm;
2. Nghĩa vụ do vợ hoặc chồng thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình;
3. Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung;
4. Nghĩa vụ phát sinh từ việc sử dụng tài sản riêng để duy trì, phát triển khối tài sản chung hoặc để tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình;
5. Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do con gây ra mà theo quy định của Bộ luật dân sự thì cha mẹ phải bồi thường;
6. Nghĩa vụ khác theo quy định của các luật có liên quan.
Như vậy, do việc ly hôn là tranh chấp dân sự nên pháp luật vẫn ưu tiên giải quyết theo sự thỏa thuận của các bên, nếu không có thỏa thuận thì Tòa án sẽ giải quyết dựa trên nhiều căn cứ nêu trên.