Hỏi đáp pháp luậtLao động - Tiền lương

Quy định về tinh giản biên chế đối với giáo viên tiểu học mới nhất

Các trường hợp giáo viên được xét tinh giản biên chế
224

Các trường hợp giáo viên được xét tinh giản biên chế

Bản in

Quy định về tinh giản biên chế đối với giáo viên

Quy định về tinh giản biên chế đối với giáo viên như thế nào? Các trường hợp giáo viên được xét tinh giản biên chế? Thiquocgia.vn xin trả lời các câu hỏi thắc mắc trên qua bài viết dưới đây về quy định tinh giản biên chế mới nhất 2020. Mời các bạn tham khảo.

Hỏi: Tôi là giáo viên nữ, sinh ngày 04 tháng 4 năm 1964, đóng bảo hiểm từ tháng 9 năm 1989 đến nay. Muốn nghỉ theo Nghị định 108 có được không, khi nghỉ tôi được hưởng các chế độ nào?

Quy định về tinh giản biên chế đối với giáo viên

Trả lời:

Hiện nay chị 53 tuổi, có số năm đóng BHXH là 28 năm và công tác tại trường học là đơn vị sự nghiệp công lập. Nếu như muốn về hưu theo chế độ tinh giản biên chế thì trước hết, chị cần xác định được rõ xem mình có thuộc đối tương được tinh giản biên chế hay không. Căn cứ theo pháp luật hiện hành về chế độ tinh giản biên chế, đối tượng và điều kiện tinh giản biên chế quy định như sau:

Điều 6 – Nghị định 108/NĐ-CP. Các trường hợp tinh giản biên chế

1. Cán bộ, công chức, viên chức trong biên chế và cán bộ, công chức cấp xã hưởng lương từ ngân sách nhà nước hoặc quỹ tiền lương của đơn vị sự nghiệp theo quy định của pháp luật (sau đây gọi chung là cán bộ, công chức, viên chức), thuộc đối tượng tinh giản biên chế nếu thuộc một trong các trường hợp sau:

a) Dôi dư do rà soát, sắp xếp lại tổ chức bộ máy, nhân sự theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền của Đảng, Nhà nước hoặc do đơn vị sự nghiệp công lập sắp xếp lại tổ chức bộ máy, nhân sự để thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy và nhân sự;

b) Dôi dư do cơ cấu lại cán bộ, công chức, viên chức theo vị trí việc làm, nhưng không thể bố trí, sắp xếp được việc làm khác;

c) Chưa đạt trình độ đào tạo theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ quy định đối với vị trí việc làm đang đảm nhiệm, nhưng không có vị trí việc làm khác phù hợp để bố trí và không thể bố trí đào tạo lại để chuẩn hóa về chuyên môn;

d) Có chuyên ngành đào tạo không phù hợp với vị trí việc làm hiện đang đảm nhiệm nên bị hạn chế về năng lực hoàn thành công việc được giao, nhưng không thể bố trí việc làm khác.

đ) Có 02 năm liên tiếp liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế, cán bộ, công chức được phân loại, đánh giá xếp vào mức hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực hoặc có 01 năm hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực và 01 năm không hoàn thành nhiệm vụ nhưng không thể bố trí việc làm khác phù hợp.

e) Có 02 năm liên tiếp liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế, viên chức có 01 năm được phân loại đánh giá xếp vào mức hoàn thành nhiệm vụ và 01 năm không hoàn thành nhiệm vụ nhưng không thể bố trí việc làm khác phù hợp.

g) Có 02 năm liên tiếp liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế, mỗi năm có tổng số ngày nghỉ làm việc là số ngày nghỉ tối đa do ốm đau theo quy định tại Khoản 1 Điều 23 Luật Bảo hiểm xã hội, có xác nhận của cơ sở khám chữa bệnh và cơ quan Bảo hiểm xã hội chi trả trợ cấp ốm đau theo quy định hiện hành.

3. Viên chức, người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động không xác định thời hạn tại các đơn vị sự nghiệp công lập được giao quyền tự chủ hoàn toàn về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy, nhân sự dôi dư do sắp xếp lại tổ chức theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền hoặc do đơn vị sự nghiệp công lập sắp xếp lại tổ chức bộ máy, nhân sự để thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy và nhân sự.

Khi đã đáp ứng được đủ điều kiện về tinh giản biên chế nếu trên, chị cần xác định độ tuổi của mình phù hợp với việc tinh giản biên chế theo quy định nào. Căn cứ:

Điều 8 – Nghị định 108/2014/NĐ-CP. Chính sách về hưu trước tuổi

4. Đối tượng tinh giản biên chế quy định tại Điều 6 Nghị định này nếu trên 58 tuổi đến dưới 60 tuổi đối với nam, trên 53 tuổi đến dưới 55 tuổi đối với nữ, có thời gian đóng bảo hiểm xã hội đủ 20 năm trở lên thì được hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi.

Do hiện nay chị đã đủ 53 tuổi bước sang tuổi 54 nên sẽ được coi là trên 53 tuổi. Do đó, khi thực hiện chế độ này cho chị, cơ quan có thẩm quyền sẽ giải quyết cho chị theo quy định tại Khoản 4 Điều 8 nghị định này.

0 ( 0 bình chọn )

Thi Quốc Gia Thi THPT Quốc Gia 2021 của nhà xuất bản Giáo Dục Việt nam

https://thiquocgia.vn
Tổng hợp tài liệu ôn thi THPT Quốc Gia 2020 - 2021, Thi tốt nghiệp, Tài liệu luyện thi

Bài viết liên quan

Bài viết mới

Xem thêm