Sự cần thiết phải ban hành Luật Nghĩa vụ quân sự
Tại sao phải ban hành Luật Nghĩa vụ quân sự? Luật Nghĩa vụ quân sự hiện hành là Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định về các quyền lợi, nghĩa vụ của công dân đủ điều kiện tham gia nghĩa vụ quân sự và các vấn đề khác có liên quan.
1. Tại sao phải ban hành Luật Nghĩa vụ quân sự?
Việc ban hành Luật Nghĩa vụ quân sự là cần thiết và đáp ứng được nhu cầu của xã hội.
Nhà nước cần ban hành Luật Nghĩa vụ quân sự để:
=> Qua các mục đích này chúng ta nhận thức được việc ban hành Luật Nghĩa vụ quân sự là đúng đắn
2. Luật Nghĩa vụ quân sự 2015
Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 hiện đang có hiệu lực pháp luật gồm 8 chương, 62 điều quy định các nguyên tắc trong việc gọi nhập ngũ, quyền lợi và nghĩa vụ của công dân Việt Nam đối với việc nhập ngũ và trách nhiệm của các cơ quan, cá nhân có thẩm quyền trong việc gọi công dân nhập ngũ và quản lý nghĩa vụ quân sự.
Nhờ Luật Nghĩa vụ quân sự mà các vấn đề phát sinh được xử lý, giải quyết nhất quán và đúng quy định pháp luật.
3. Luật Nghĩa vụ quân sự và trách nhiệm của học sinh
Nghĩa vụ quân sự là nghĩa vụ vẻ vang của công dân phục vụ trong Quân đội nhân dân. Thực hiện nghĩa vụ quân sự bao gồm phục vụ tại ngũ và phục vụ trong ngạch dự bị của Quân đội nhân dân.
=> Học sinh cần có trách nhiệm nhận thức đúng về nghĩa vụ của mình, chấp hành đúng quy định của luật:
Trong đó:
Độ tuổi nhập ngũ:
Công dân được gọi nhập ngũ khi có đủ các tiêu chuẩn sau đây:
Các trường hợp hoãn, miễn gọi nhập ngũ theo điều 41 Luật Nghĩa vụ quân sự:
1. Tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:
a) Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe;
b) Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận;
c) Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%;
d) Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân;
đ) Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế – xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định;
e) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật;
g) Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo.
2. Miễn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:
a) Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một;
b) Một anh hoặc một em trai của liệt sĩ;
c) Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên;
d) Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân;
đ) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật từ 24 tháng trở lên.
=> Mỗi học sinh khi còn học trên ghế nhà trường cần được giáo dục về nghĩa vụ quân sự để các em hiểu được ý nghĩa, vai trò và sự vẻ vang của việc tham gia nghĩa vụ quân sự, qua đó, góp phần phục vụ, bảo vệ, làm lớn mạnh Tổ quốc.
Trên đây là vai trò và các nguyên nhân phải ban hành Luật Nghĩa vụ quân sự.
Mời các bạn tham khảo thêm các bài viết liên quan tại mục Hành chính, mảng Hỏi đáp pháp luật.