Quy định về tiếp công dân của cán bộ
Để đảm bảo có thể lắng nghe và giải quyết kịp thời các ý kiến của người dân, những cơ quan nhà nước có trách nhiệm tổ chức tiếp công dân.
Hoatieu.vn gửi đến bạn đọc các quy định của pháp luật về Tiếp công dân theo quy định của Luật Tiếp công dân 2013, Nghị định số 64/2014/NĐ-CP, Thông tư 06/2014/TT-TTCP
1. Tiếp công dân là gì?
Điều 2 Luật Tiếp công dân 2013 định nghĩa như sau:
Tiếp công dân là việc cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân quy định tại Điều 4 của Luật này đón tiếp để lắng nghe, tiếp nhận khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân; giải thích, hướng dẫn cho công dân về việc thực hiện khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh theo đúng quy định của pháp luật.
Tiếp công dân bao gồm tiếp công dân thường xuyên, tiếp công dân định kỳ và tiếp công dân đột xuất.
Theo điều 3 Thông tư 06/2014/TT-TTCP, tiếp công dân có mục đích:
2. Tiếp công dân định kỳ là gì?
Tiếp công dân định kỳ là việc tiếp công dân theo thời gian đã định trước theo quy định của pháp luật.
Luật Tiếp công dân quy định về việc tiếp công dân định kỳ như sau:
Như vậy, việc tiếp công dân được thực hiện bởi các công chức, cán bộ trong các cơ quan và người đứng đầu, lãnh đạo của các cơ quan này có trách nhiệm kiểm tra, trực tiếp tiếp công dân theo quy định như trên.
3. Tiếp công dân thường xuyên là gì?
Tiếp công dân thường xuyên là việc tiếp công dân hàng tuần trong các cơ quan tổ chức
Ví dụ: Cơ quan công an có bàn tiếp dân, lúc nào cũng có người trực ở bàn này để tiếp nhận ý kiến của nhân dân.
4. Vai trò của tiếp công dân
Tiếp công dân có vai trò hướng dẫn và giải đáp cho các vấn đề của nhân dân:
Tiếp công dân hướng dẫn công dân thực hiện các quyền của mình: quyền khiếu tại, tố cáo, khởi kiện… theo quy định của pháp luật
Không phải người dân nào cũng nắm rõ các thủ tục, quy định của pháp luật trong các vấn đề trên cho nên việc tiếp công dân như đóng vai trò giải thích, đưa ra các quy định pháp luật và hướng dẫn người dân thực hiện các thủ tục, quy trình theo đúng quy định của pháp luật.
Tiếp công dân lắng nghe các phản ánh, khiếu nại của người dân để kịp thời bảo vệ quyền lợi của họ. Ví dụ: Một người bị cơ quan nhà nước xử phạt sai (sai thẩm quyền, sai hình phạt, sai thủ tục…) thì có thể đến cơ quan đó để khiếu nại hành vi của người đã xử phạt sai, từ đó mới bảo vệ được quyền lợi của mình qua đó cũng giúp các cơ quan này chỉnh đốn hành vi của các cán bộ, công chức trong cơ quan.
5. Kỹ năng tiếp công dân
Điều 8 Luật Tiếp công dân 2013 quy định trách nhiệm của người tiếp công dân như sau:
1. Khi tiếp công dân, người tiếp công dân phải bảo đảm trang phục chỉnh tề, có đeo thẻ công chức, viên chức hoặc phù hiệu theo quy định.
2. Yêu cầu người đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh nêu rõ họ tên, địa chỉ hoặc xuất trình giấy tờ tùy thân, giấy ủy quyền (nếu có); có đơn hoặc trình bày rõ ràng nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết cho việc tiếp nhận, thụ lý vụ việc.
3. Có thái độ đứng mực, tôn trọng công dân, lắng nghe, tiếp nhận đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh hoặc ghi chép đầy đủ, chính xác nội dung mà người đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh trình bày.
4. Giải thích, hướng dẫn cho người đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh chấp hành chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật, kết luận, quyết định giải quyết đã có hiệu lực pháp luật của cơ quan có thẩm quyền; hướng dẫn người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh đến đúng cơ quan hoặc người có thẩm quyền giải quyết.
5. Trực tiếp xử lý hoặc phân loại, chuyển đơn, trình người có thẩm quyền xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; thông báo kết quả xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh cho công dân.
6. Yêu cầu người vi phạm nội quy nơi tiếp công dân chấm dứt hành vi vi phạm; trong trường hợp cần thiết, lập biên bản về việc vi phạm và yêu cầu cơ quan chức năng xử lý theo quy định của pháp luật.
6. Mẫu lịch tiếp công dân
Lịch tiếp công dân của lãnh đạo các cơ quan Đảng và Nhà nước ở trung ương hoặc địa phương; của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị; đại diện Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân được niêm yết chậm nhất là 05 ngày làm việc, trước ngày tiếp công dân; trường hợp không thể thực hiện việc tiếp công dân theo lịch đã công bố do có lý do chính đáng thì có thể lùi lịch tiếp công dân sang thời gian khác và phải thông báo cụ thể thời gian dự kiến tiếp công dân tại nơi tiếp công dân
Dưới đây mà mẫu lịch tiếp công dân của Công an tỉnh Ninh Thuận
Mẫu lịch tiếp công dân
Trên đây Hoatieu.vn đã cung cấp quy định pháp luật về Tiếp công dân. Mời các bạn tham khảo thêm các bài viết liên quan tại mục Dân sự, mảng Hỏi đáp pháp luật.