Tiếng Anh

Jsc là gì? Tìm hiểu về cơ cấu của Joint Stock Company

Các loại hình công ty luôn là đề tài quan trọng khi học tiếng anh thương mại. Jsc là gì và định nghĩa ra sao? Cùng VerbaLearn.com tìm hiểu nhé
477

Nói đến các thuật ngữ chuyên ngành, ít nhiều bạn cũng đã từng gặp qua các từ như JSC, Ltd, Plc,…Tuy nhiên, rất ít người hiểu rõ JSC là gì và chúng được dùng trong tình huống nào? Để giúp các bạn cũng như những nhà đầu tư trẻ trong tương lai hiểu rõ vấn đề về loại hình công ty này, dưới đây sẽ là một số thông tin cung cấp giúp bạn bổ trợ kiến thức chuyên môn.

Mục lục1.Jsc là gì? Viết tắt của từ nào?2.Chi tiết về công ty loại Joint stock company3.Sole proprietorship là gì?4.Holding company là gì?5.Phân biệt công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần

Jsc là gì? Viết tắt của từ nào?

Trong số các loại hình doanh nghiệp, thì công ty cổ phần là loại hình rất được ưa chuộng tại Việt Nam. Mức vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau được gọi chung là cổ phần và được phép huy động vốn bằng việc phát hành trái phiếu ra công chúng. Những thành viên trong công ty được gọi là cổ đông và chịu trách nhiệm hữu hạn trên phạm vi số vốn góp đã cam kết góp vào doanh nghiệp.

Jsc nghĩa là gì

Loại hình công ty cổ phần luôn là lựa chọn cho những ngành nghề kinh doanh đòi hỏi lượng vốn lớn, vì việc huy động vốn khá dễ dàng. Là một môi trường thuận lợi, mở rộng cho nhiều người cùng góp vốn vào công ty và trở thành một cổ đông. Vấn đề về chuyển nhượng phần vốn góp đơn giản không quá phức tạp, thuận lợi cho mọi đối tượng tham gia.

Chi tiết về công ty loại Joint stock company

Như đã trình bày sơ lược ở trên, thì Joint Stock Company là một loại hình doanh nghiệp lớn hơn công ty trách nhiệm hữu hạn. Rất nhiều người thường nhầm lẫn giữa 2 loại hình này, vậy công ty trách nhiệm hữu hạn là gì và Joint Stock Company là gì?

Cụm từ Joint Stock Company không thích hợp là tên gọi của các công ty cổ phần tại Việt Nam, vì thông thường các công ty ở nước ta đều được cổ phần hóa thành công ty cổ phần.

Nói đến các nước lớn như Anh và Mỹ thì chỉ có 3 loại hình công ty chính là: sole proprietorship (doanh nghiệp tư nhân), partnership (công ty hợp danh), corporation hay company. Cụm từ corporation và company thường dùng khá lộn xộn không có phân định rõ ràng. Tuy nhiên đối với nước Anh họ chuộng từ company hơn, và có các loại hình như private limited company, public limited company.

Một điểm đáng lưu ý là người Anh thường ám chỉ các công ty quốc doanh thuộc vốn nhà nước với tên gọi là public corporation. Còn đối với nước Úc loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn được gọi là proprietary company Pty.

Các tên gọi bên trên chỉ dùng để miêu tả cụ thể loại hình doanh nghiệp, còn thông thường trên thị trường các công ty mà được pháp phát hành cổ phiếu, trái phiếu trên thị trường chứng khoán được gọi chung là corporation hay company. Ví dụ “A share of stock represents ownership in a corporation” hay “The first time a company’s stock is issued, the company is said to be going public. The formal name for this process is an initial public offering IPO”.

Đa số các công ty được cổ phần hóa thường được gọi là an equitized company, đôi lúc cần nhấn mạnh vào tên gọi của công ty như ABC là một loại hình công ty có cổ phần được công bố và bán rộng rãi ra công chúng như “ABC is a public limited company” hay “ABC is a publicly held corporation”.

Sole proprietorship là gì?

Cụm từ “sole proprietorship” dùng để chỉ loại hình doanh nghiệp tư nhân trên thị trường. Đây là một loại hình ít phổ biến trên thị trường, bởi chỉ do một cá nhân làm chủ và phải chịu trách nhiệm vô hạn bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp.

Về vấn đề nguồn vốn bị hạn chế tối đa, bởi không thể xuất hiện vốn góp từ bên ngoài, chủ yếu nguồn vốn của doanh nghiệp tư nhân là từ tài sản của một cá nhân duy nhất.

Về mối quan hệ sở hữu nguồn vốn trong doanh nghiệp không có sự tách bạch rõ ràng giữa nguồn tài sản chủ doanh nghiệp tư nhân và doanh nghiệp tư nhân đó. Nguồn đầu tư ban đầu xuất phát từ chủ doanh nghiệp, tiếp đó trong quá trình hoạt động số vốn đầu tư có quyền tăng hoặc giảm không cố định.

Bởi tính chất doanh nghiệp tư nhân chỉ do cá nhân làm chủ, do đó mọi hoạt động kinh doanh, thậm chí là người đại diện theo pháp luật đều nằm dưới sự chỉ đạo của chủ sở hữu. Về vấn đề phân phối lợi nhuận rất đơn giản, tất cả đều thuộc về chủ doanh nghiệp, tuy nhiên bên cạnh đó những rủi ro, tổn thất trong quá trình hoạt động đều thuộc trách nhiệm của người chủ sở hữu.

Doanh nghiệp tư nhân là loại hình doanh nghiệp không có tư cách pháp nhân bởi để chứng minh một pháp nhân tồn tại phải có sự tách bạch, rõ ràng giữa tài sản pháp nhân với người hoạt động tạo ra pháp nhân đó.

Ngoài những ưu điểm về toàn quyền quyết định mọi hoạt động kinh doanh cũng như ít bị ràng buộc bởi quy định pháp luật. Thì chúng còn nhiều thành phần bất cập khác ảnh hưởng tiêu cực mà khiến cho nhiều người lo ngại khi lựa chọn loại hình này.

Một loại hình doanh nghiệp mà người chủ sở hữu phải đảm đương mọi công việc, chịu rủi ro bằng toàn bộ số tài sản của mình một cách vô hạn quả là đáng lo ngại. Cho dù người chủ doanh nghiệp tư nhân có thuê các giám đốc hay quản lý nào thì người chủ sở hữu vẫn phải có trách nhiệm vô hạn với tài sản của chính mình.

Holding company là gì?

Nói đến cụm từ “holding company” có thể nói đây là loại hình khá phổ biến và thường được sử dụng tại các công ty đa quốc gia, ưa chuộng nhất tại châu Á. Trong thời gian vừa qua có thể thấy, rất nhiều doanh nghiệp đã lựa chọn thay thế loại hình doanh nghiệp cũ sang mô hình này nhằm thay đổi cấu trúc hoạt động cũng như kiểm soát tối ưu lợi nhuận.

Holding company là gì

Theo một cách hiểu đơn giản thì holding company là loại hình công ty mẹ, hoạt động đa dạng trên các lĩnh vực với khả năng nắm giữ kiểm soát các quyền của công ty khác. Các công ty con sẽ hoạt động trên một lĩnh vực riêng, đồng thời bổ trợ cho nhau khi cần thiết, trong đó holding company sẽ không trực tiếp chi phối điều hành kinh doanh của các công ty này.

Điểm sáng tạo, nổi bật của holding company so với các loại hình tập đoàn khác là nhằm ở quyền điều hành, chi phối các công ty khác. Qua đó có thể thấy các công ty con trực thuộc holding company ít bị kiểm soát hơn, dễ dàng hoạt động theo cách thức riêng lẻ.

Hiện nay, trên thế giới loại hình công ty này đang rất phổ biến điển hình có thể nói đến nhãn hiệu hàng tiêu dùng và chăm sóc sức khỏe nổi tiếng như P&G, hay hang ô tô Tada, Baidu, Berkshire,…Tại Việt Nam mô hình holding company cũng xuất hiện khá phổ biến bằng cách thức người sáng lập công ty A đi thành lập một công ty B khác sau đó chuyển toàn bộ phần sở hữu công ty A sang B như là một công ty mẹ. Trong đó có thể kể đến tập đoàn Hoa Sen với công ty mẹ nắm giữ quyền kiểm soát là Tam Hỷ, hay công ty chứng khoáng SSI là holding company của công ty NDH Việt Nam,…

Việc chuyển đổi sang loại hình holding company giúp nguồn đầu tư của các công ty con được mở rộng. Bởi thực chất các nhà đầu tư chỉ mong muốn được đầu tư vào các mảng chuyên ngành mà họ biết. So với tập đoàn nắm quyền kiểm soát thì nguồn đầu tư đó không biết sẽ chảy vào đâu. Ngoài ra, các công ty con luôn có một nguồn vốn bổ trợ mạnh mẽ từ việc công ty mẹ sử dụng một công ty con nào đó để thế chấp vay nợ cho công ty còn lại.

Trong quá trình chi trả cổ tức, holding company sẽ sử dụng chúng sang đầu tư lĩnh vực khác. Qua đó có thể thấy, dựa vào tính toán chi tiết có thể lấy cổ tức của công ty bão hòa hay chậm tăng trưởng sang đầu tư cho công ty con có tiềm lực tăng trưởng mạnh hơn mà vẫn đảm bảo tính bổ trợ cho nhau.

Ngoài ra đối với các giao dịch cho vay, sẽ được thực hiện giữa các doanh nghiệp với nhau nhanh chóng, mức tin cậy cao, hoặc có thể kết hợp với những công ty con khác được lập ở thiên đường thuế.

Loại hình holding company sẽ nắm giữ được một lực lượng dây chuyền bền vững, không bị rủi ro trong quá trình hoạt động. Các công ty con sẽ được phân chia thành những mục đích riêng biệt: một số sẽ đảm bảo phần sản xuất, một số sẽ nắm giữ quyền sở hữu thương hiệu, còn lại nắm giữ bản quyền,… Do đó, cho dù một bộ phận có gặp vấn đề thì các bộ phận khác vẫn có thể hoạt động bình thường.

Giống như loại hình các công ty mẹ khác, không thể tránh khỏi các xung đột về lợi ích giữa holding company và các cổ đông tại các công ty con. Các công ty con sẽ luôn cần phải đối mặt với 2 việc đối lập: một là đem lại lợi ích chung, hai là tối đa hóa lợi ích của các cổ đông trong doanh nghiệp đó. Trong các cuộc mâu thuẫn thường thì holding sẽ chiếm ưu thể bởi chúng nắm toàn quyền kiểm soát lên đến 51% tỷ lệ cổ phiếu.

Phân biệt công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần

Nói đến các loại hình phổ biến trong thị trường hiện nay phải kể đến công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần. Ngoài những điểm giống nhau, lợi ích bạn cần nắm rõ những điểm khác biệt cũng như nhược điểm của chúng.

Về khái niệm chung

Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên là loại hình doanh nghiệp cần có ít nhất từ 2 thành viên và tối đa dưới 50 thành viên cùng chung góp vốn thành lập. Các thành viên trong công ty chỉ có trách nhiệm hữu hạn về các nghĩa vụ cũng như khoản nợ của doanh nghiệp trên phạm vi số vốn góp đã cam kết.

Công ty cổ phần là loại hình doanh nghiệp có rất nhiều chủ sở hữu, phần vốn của công ty sẽ được chia ra thành nhiều phần bằng nhau được gọi là cổ phần. Được bán ra công chúng, những ai sở hữu cổ phần được gọi là cổ đông của công ty. Các cổ đông chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn về phần vốn góp của mình mà không có phát sinh thêm.

Về phần số lượng thành viên yêu cầu

Có thể thấy qua khái niệm, công ty trách nhiệm hữu hạn chỉ cần có số lượng thành viên góp vốn từ 2 đến 50 là được. Còn đối với công ty cổ phần mức tối thiểu là 3 người và không có quy định cụ thể về lượng tối đa cổ đông công ty. Nhìn về cấu trúc có thể thấy công ty cổ phần có mô hình kinh doanh phát triển và lớn hơn nhiều so với công ty trách nhiệm hữu hạn.

Về cấu trúc nguồn vốn

Có thể thấy trong công ty cổ phần, phần vốn góp sẽ được chia nhỏ thành các phần bằng nhau gọi là cổ phần và được ghi nhận bằng hình thức cổ phiếu. Tuy nhiên ở công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên thì mức vốn điều lệ hay tỷ lệ vốn góp không hề được chia nhỏ và nếu chia thì không hẳn là bằng nhau.

Về khả năng huy động vốn

Khả năng huy động vốn từ công ty cổ phần vô cùng thuận lợi và dễ dàng từ việc phát hành cổ phiếu, trái phiếu ra thị trường. Tuy nhiên ở công ty trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên trở lên thì không lựa chọn hình thức này, do đó khả năng huy động vốn cũng bị hạn chế đáng kể.

Về hoạt động chuyển nhượng vốn

Có sự khác biệt rõ ràng về cơ chế cũng như quy mô chuyển nhượng giữa 2 loại hình công ty cổ phần và công ty trách nhiệm hữu hạn.

Đối với công ty cổ phần thì việc các cổ đông trong công ty chuyển nhượng vốn là hoàn toàn tự do, trừ một số trường hợp theo quy định của luật doanh nghiệp 2014. Đối với những cổ đông có sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết thì không được phép chuyển nhượng cho người khác.

Sau khi được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh thì 3 năm liên tục các cổ đông sáng lập chỉ được tự do chuyển nhượng cổ phần phổ thông cho một cổ đông sáng lập khác. Trong trường hợp muốn chuyển nhượng cho người bên ngoài không phải cổ đông sáng lập thì cần sự nhất trí của đại hội đồng cổ đông.

Còn đối với công ty trách nhiệm hữu hạn việc chuyển nhượng vốn còn nhiều bất cập và hạn chế đáng kể. Đầu tiên muốn chuyển nhượng phải ưu tiên các thành viên trong công ty trước sau đó mới kể đến những người ngoài. Do đó có thể thấy mô hình doanh nghiệp này khá ràng buộc và không được tự do trong quyền chuyển nhượng của mình.

Sau khi đã tham khảo bài viết với những thông tin chính xác về các loại hình doanh nghiệp tiêu biểu hiện nay, cũng như giải thích rõ JSC là gì? Qua đó có thể thấy trên thị trường hiện nay, việc xuất hiện đa dạng các loại hình công ty chứng tỏ mức độ phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế. Hy vọng bài viết trên sẽ cung cấp đầy đủ những nhu cầu kiến thức cho bạn, xin cảm ơn.

Tiếng Anh

It’s high time, It’s time

Chi tiết về cấu trúc It's high time, It's time. It's about time. Ngoài ra còn có một số bài tập vận dụng dưới dạng trắc nghiệm có giải thích.
430

It’s high time là một cấu trúc nhỏ trong tiếng Anh mang ý nghĩa đã đến lúc phải làm gì đó trong các tình huống cụ thể. Ở bài học hôm nay, Verbalearn sẽ giới thiệu đến bạn đọc chi tiết về cấu trúc, ý nghĩa và các ví dụ đặc trưng của cấu trúc này.

Mục lục1.Cấu trúc It’s high time2.Cấu trúc tương tự3.Bài tập vận dụng It’s high time

Cấu trúc It’s high time

E.g:The exam is coming. It’s time they worked hard

(Kỳ thi đang tới gần. Đã đến lúc họ phải học hành chăm chỉ).

E.g:It is high time for the children to go to bed

(Đã đến lúc bọn trẻ phải đi ngủ).

Lưu ý:

→ Chúng ta dùng “high time” để nhấn mạnh ý muốn nói.

→ Cấu trúc “It’s (high) time + S + V(past simple)” mặc dù động từ chia ở thì quá khứ nhưng mang nghĩa hiện tại, đã đến lúc ai đó phải làm gì ở hiện tại.

Cấu trúc tương tự

1. It’s about time

→ Dịch nghĩa: Đã đến lúc phải làm gì đó rồi

E.g:It’s about time he got a job.

(Đến lúc anh ấy phải tìm việc làm rồi.)

2. It’s time

It’s time là cấu trúc tương đương với It’s high time. Do đó ta cũng có 2 cấu trúc như sau:

→ Người ta sử dụng It’s time thay vì sử dụng It’s high time hoặc It’s about time để thể hiện một giọng điệu nhẹ nhàng hơn. It’s time diễn đạt “đến lúc làm việc gì đó rồi” mang tính khẩn trương nhắc nhở và mọi việc vẫn đang trong tầm kiểm soát

E.g:My mother often tells me: It’s time you got married.

(Mẹ của tôi thường nói với tôi : Con ơi đã đến tuổi lấy chồng rồi đấy.)

E.g:It’s time the children were in bed. It’s long after their bedtime.

(Đã đến lúc bọn trẻ phải đi ngủ rồi. Đã quá giờ đi ngủ của chúng lâu rồi.)

E.g:It’s time you went to bed. You’ll have to get up early tomorrow.

(Đấy là lúc bạn đi ngủ. Bạn sẽ phải dậy sớm vào ngày mai.)

Bài tập vận dụng It’s high time

Bài viết đã trình bày đến bạn một số kiến thức về bộ 3 cấu trúc: It’s high time, it’s time và it’s about time. Nếu bạn có bất kì thắc mắc gì về các điểm kiến thức cũng như ví dụ trong bài viết có thể để lại bình luận bên dưới bài viết này.

Tiếng Anh

Instead of là gì? Cấu trúc, cách dùng phân biệt với Instead

Bài viết giúp bạn hiểu được Instead of là gì và cách dùng ra sao. Phân biệt rõ ràng với Instead về cách dùng lẫn vị trị trong tiếng Anh.
443

Trong cuộc sống hiện đại hiện nay tiếng anh là ngôn ngữ rất phổ biến và cần thiết cho cuộc sống cả chúng ta. Nó không chỉ giúp nâng cao hiểu biết mà còn giúp nâng cao chất lượng cuộc sống. Đơn cử như trong các doanh nghiệp nước ngoài chỉ cần có bằng chứng chỉ của tiếng anh như IELTS là bạn đã ở một vị trí với mức lương cao hơn trong doanh nghiệp đó. Tuy nhiên trong tiếng anh có vô số những cấu trúc từ vựng và một trong số đó phải kể đến instead of, một cấu trúc rất quen thuộc trong tiếng anh.Vậy để hiểu rõ hơn về instead of là gì, đến với bài viết này VerbaLearn sẽ giúp bạn thống kê để nắm rõ những trường hợp và cách sử dựng sao cho phù hợp nhất.

Mục lục1.Instead of là gì?2.Vị trí và cách dùng của instead of trong tiếng anh3.Cấu trúc instead of4.Cấu trúc 2: Instead of + V-ing5.Phân biệt cách dùng instead of và rather than6.Phân biệt Instead of và Instead

Instead of là gì?

Trước tiên instead of là một cấu trúc giới từ trong tiếng anh. Hiểu đơn giản thì nó có nghĩa là thay cho, thay thế cho một người hoặc một vật nào đó.

E.g I would buy a computer instead of a phone

( Tôi sẽ mua một chiếc máy tính thay vì một chiếc điện thoại)

E.g Instead of using plastic straws we will use bamboo straws

( Thay vì sử dụng ống hút nhựa ta sẽ dùng ống hút tre)

Vị trí và cách dùng của instead of trong tiếng anh

Một lưu ý khi sử dụng instead of đó là theo sau nó chúng ta không sử dụng một động từ nguyên mẫu. Về việc một người nào đó làm một việc gì đó chúng ta sẽ không nói thế, cấu trúc ‘ instead to do’ mà sử dụng ‘V-ing’.

E.g Ha went to bed early instead of using the phone

( Hà đã đi ngủ sớm thay vì dùng điện thoại)

Ex: Giau drove instead of walking

( Giàu đã lái xe thay vì đi bộ)

Cấu trúc instead of

Nếu các bạn chưa biết thì instead of có hai dạng cấu trúc quen thuộc

Cấu trúc 1: Instead of + N (danh từ)

E.g I will wear this outfit instead of that skirt

( Tôi sẽ mặc bộ quần áo này thay vì mặc chiếc váy đó)

E.g I would buy dogs instead of cats

Cấu trúc 2: Instead of + V-ing

E.g I was studying instead of listening to music

( Tôi đã học bài thay vì nghe nhạc )

E.g I went to work instead of playing at home

( Tôi đã đi làm việc thay vì chơi ở nhà )

Phân biệt cách dùng instead of và rather than

Thông thường trong tiếng anh để so sánh một thứ gì đó ví như một vật, một hành động và chọn ra cái mình thích hơn hay nói cách khác là thể hiện sự thích thú của bản thân so với một vật, một hành động hơn so với những cái còn lại hoặc cũng có thể nói sự ưu tiên của mình trong những lựa chọn và trường hợp đó người ta thường dùng rather than. Còn instead of lại là sự thể hiện bản thân chọn một cái gì đó ngay từ ban đầu thay vì chọn một thứ khác.

E.g I prefer to eat rice rather than pho

(Tôi thích ăn cơm hơn là ăn phở )

E.gI will eat rice instead of pho

( Tôi sẽ ăn cơm thay vì ăn phở)

Thêm nữa về ngữ pháp rather than có thể đi với bất cứ nhân tố nào cũng được như danh từ (N), cụm danh từ (NP) hoặc cũng có thể là một mệnh đề. Còn về instead of nó không giống rather than vì nó là một giới từ nên ta chỉ có thể kết hợp với danh từ (N) hoặc một động từ nguyên mẫu thêm ‘ing’

Nói tóm lại một cách dễ hiểu nhất, rather than là để diễn tả cảm xúc của mình khi thích một cái gì đó hơn một cái gì đó, tức là cả hai cái đều được chỉ là mình thích cái đó hơn cái còn lại thôi. Còn về instead of thì đây lại là một sự lựa chọn chắc chắn ban đầu, giữa hai cái tôi chắc chắn sẽ chọn cái đó. Tuy nhiên trong hai cấu trúc trên thì có vẻ rather than thường phổ biến hơn instead of vì nó khá dễ dùng khi có thể kết hợp đc với nhiều nhân tố hơn. Sau đây là một ví dụ cụ thể dễ hiểu.

E.g I prefer to exercise in the house rather than in the gym

(Tôi thích tập thể dục trong nhà hơn là trong phòng tập gym)

E.gI would exercise in the house instead of the gym

(Tôi sẽ tập thể dục trong nhà thay vì phòng tập gym)

Như các bạn thấy thì ở ví dụ trên trong câu đầu tiên chúng ta bắt buộc phải dùng rather than vì theo sau nó là ‘ in the gym’ còn đối với câu thứ hai ta có thể dùng instead of cũng có thể dùng rather than.

Phân biệt Instead of và Instead

Nói thêm cho các bạn một chút về instead thì instead cũng có nghĩa giống như instead of đều là thay cho, thay thế cho. Khác một điều instead lại đóng vai trò như một trạng từ và thường hay đứng ở đầu hay cuối mệnh đề

E.g I plan to sell this bag instead I will buy a bigger one

( Tôi dự định sẽ bán chiếc túi này thay vào đó tôi sẽ mua một chiếc túi to hơn)

E.g I will not work part time. Instead, I will learn English

( Tôi sẽ không đi làm thêm. Thay vào đó tôi sẽ đi học tiếng anh)

Như các bạn đã biết thì trong tiếng anh có vô vàn những từ vựng, cấu trúc ngữ pháp, trong đó có rất nhiều những cấu trúc từ vựng có thể xêm xêm nhau về mặt ngoại hình cũng như là tính chất làm chúng ta dễ nhầm lẫn trong cách sử dụng. Và instead of cũng là một trong số đó. Vì vậy hy vọng bài viết trên của chúng tôi có thể giúp bạn nắm rõ cũng như hiểu hơn về instead of để tránh những lỗi sai không đáng có trong cách nói hằng ngày hay là trong các bài thi quan trọng. Cảm ơn các bạn đã tin tưởng và theo dõi bài viết này.

Tiếng Anh

KPI là gì? Bí quyết đạt KPI dễ dàng nhất trong công việc

Ở bài viết này, VerbaLearn sẽ chỉ ra cho bạn ý nghĩa của KPI là gì? Đồng thời một vài lưu ý giúp bạn nhanh chóng đạt được KPI. Cùng đón xem nhé
499

Home » Tiếng Anh Giao tiếp

03/01/2021

Đối với một doanh nghiệp muốn tồn tại bền vững, phát triển không ngừng thì luôn đòi hỏi một sự ổn định hay tiến triển vượt trội trong kết quả kinh doanh. Và một số đó chính là chỉ số KPI sẽ giúp nhà quản lý dễ dàng nắm bắt tình hình phát triển của từng nhân viên, từ đó đưa ra hướng giải quyết tốt nhất. Vậy KPI là gì, có ảnh hưởng như thế nào đối với các doanh nghiệp, công ty hiện nay. Bài viết sau đây sẽ cung cấp đầy đủ thông tin về KPI cũng như đưa ra cho bạn những yếu tố cần thiết để đạt được.

Mục lục1.KPI là gì?2.Xây dựng KPI theo chỉ số KPIs3.Các thể loại KPI4.Các ảnh hưởng của phòng nhân sự lên KPI5.Phân biệt Goal, Objectives, chiến lược, chiến thuật và KPI6.Những ưu và nhược điểm của phương pháp quản trị nhân viên theo KPI7.Nguyên nhân dẫn đến không đạt KPI hoặc đạt KPI mà tình hình kinh doanh vẫn không được cải thiện8.Cách tạo ra các KPI phù hợp với chiến lược kinh doanh9.Template mẫu để lên KPI10.Tại sao KPI lại quan trọng?

KPI là gì?

Trong một công ty hay doanh nghiệp, thông thường sẽ có những bản mô tả công việc của từng chức danh riêng biệt. Mà thông qua đó, giúp người quản lý đánh giá được chất lượng làm việc, khả năng phát triển của từng nhân viên. Dựa trên việc hoàn thành KPI ra sao, mà công ty sẽ thực hiện các chế độ thưởng phạt công bằng, khuyến khích nhân viên phát huy trong công việc.

Một ví dụ về đời sống hàng ngày, khi bạn đến thăm khám tại một bệnh viên đa khoa. Nếu bạn có nhu cầu tìm hiểu về quá trình vận hành của từng bộ phận ra sao, thì sẽ phải làm một loạt những kiểm tra tổng quát (như: thử máu, đo nhịp tim, huyết áp, nước tiểu, đo não, thần kinh, tai, mũi, họng, chân tay, X quang,…).

Sau khi hoàn tất đầy đủ các mẫu thử, bạn sẽ được đưa một bảng kết quả đánh giá bằng những chỉ số kèm theo thang đo mức độ tương ứng. Những thông tin, chỉ số đó chính là KPI cho biết tình trạng sức khỏe ở từng bộ phận của cơ thể bạn.

Bạn giám sát tình hình sức khỏe của bản thân, còn các doanh nghiệp sẽ giám sát tình hình hoạt động, khả năng vận hành của từng cấp, bộ phận, chức danh riêng biệt. Thông qua KPI mà chúng ta có thể biết được tình trạng hiện tại sức khỏe tốt hay xấu, một doanh nghiệp đang phát triển hay sụt giảm, từ đó đưa ra hướng điều trị, giải quyết kịp thời tránh xảy ra các vấn đề nghiêm trọng khác.

Một nhà lãnh đạo luôn đặt ra các mục tiêu cơ bản trong quy trình quản lý hệ thống, hành động của từng bộ phận, từng lĩnh vực. Về nhân sự bao gồm các hoạt động: tuyển dụng, huấn luyện đào tạo, năng suất của nguồn nhân lực, mức độ an toàn lao động, thời gian làm việc, mức lương cơ bản, yếu tố đánh giá công việc, những hoạt động cải tiến tăng trưởng, độ tín nhiệm,…Về tài chính bao gồm các hoạt động: dòng tiền, sản xuất chất lượng, hiệu quả, chi phí quảng cáo phù hợp,…và còn rất nhiều các mục tiêu mà nhà lãnh đạo cần triển khai.

Thông qua KPI cung cấp một cách chính xác và đầy đủ những thông tin yêu cầu cần thiết, nhà lãnh đạo sẽ nắm rõ tất cả quy trình thực hiện, mức độ kì vọng là bao nhiêu. KPI như một công cụ hỗ trợ thực hiện những mục đích quản lý tốt hệ thống nhân viên, đội nhóm hay từng cá nhân riêng lẻ. Hay hiểu theo một cách khác thì KPI chính là điểm mấu chốt, mà tất cả mọi người đều nhắm tới mà thực hiện.

key performance indicator

Ứng với mỗi bộ phận, chức danh sẽ là một bản mô tả công việc kèm theo kế hoạch thực hiện hàng tháng. Dựa trên các yếu tố cung cấp từ KPI, nhà quản lý sẽ đánh giá chính xác về mức độ hoàn thành công việc của từng chức danh đó. Qua đó, đối với những bộ phận, nhân viên hoàn thành xuất sắc sẽ được thưởng thành tích xứng đáng, còn nếu chưa hoàn thành tốt KPI nhà lãnh đạo sẽ vạch ra những chỉ dẫn cần thiết. Ngoài việc đánh giá mức độ làm việc của các cá nhân trong doanh nghiệp, thì KPI còn là mức đo độ hiểu quả trong phương thức quản lý, triển khai chiến lược của toàn doanh nghiệp.

KPI đem đến sự công bằng tốt nhất cho từng cá thể trong công ty, nhà quản lý cũng dễ dàng theo dõi, đánh giá thành tích của từng phòng ban, nhân viên, kịp thời đưa ra hướng giải quyết, khuyến khích khả năng làm việc của từng cá nhân. Nói một cách chung nhất về mục đích của kê khai KPI, người lao động sẽ được thúc đẩy tinh thần trách nhiệm, khả năng sáng tạo, hiệu quả đáp ứng bản mô tả công việc. Bởi các chỉ số được xác định trên KPI mang tính định lượng cao, do đó sẽ đảm bảo được tính minh bạch, rõ ràng, xác thực, không gây ra sự thiếu công bằng trong thưởng phạt theo quy định công ty.

KPI là công cụ đo lường đáng tin cậy về hiệu quả hoạt động của từng chức danh, bộ phận trong việc đạt được CSFs. CSF là từ tiếng anh viết tắt của “Critical Success Factor” được hiểu theo nghĩa yếu tố quyết định của sự thành công. Hay hiểu đơn giản CFS chính là yếu tố ảnh hưởng quan trọng chủ chốt đến việc thành công. Do đó từ cách hiểu trên, có thể thấy không phải bất kì một số liệu nào cũng được coi là KPI, nó phải đảm bảo rằng là yếu tố trọng điểm, ảnh hưỡng rõ rệt đến tình hình kết quả sau cùng của một tổ chức, cá nhân.

KPI được biết đến khá sớm đầu tiên là tại Mỹ vào khoảng năm 1980, sau đó đến tận 12 năm sau KPI mới trở thành một chỉ số đáng quan tâm của các nhà quản trị doanh nghiệp trên thế giới. KPI mang những đặc trưng cơ bản sau: Thứ nhất là luôn tuân thủ đầy đủ nguyên tắc SMART, thứ hai là phải được thực hiện liên tục trong một chu kỳ nhất định (ví dụ hàng ngày, hàng tuần, hàng tháng, hàng năm), thứ ba KPI phải được gắn liền với một chủ thể nhất định từ đó đưa ra những trọng điểm then chốt đánh giá chủ thể đó.

Xây dựng KPI theo chỉ số KPIs

Như đã trình bày ở trên, không phải yếu tố KPIs nào cũng đều quan trọng, đều phục vụ tốt quyết định chiến lược của doanh nghiệp. Tương tự như ví dụ khi bạn đi khám đa khoa, rất hiếm ai lại đi kiểm tra toàn bộ cơ thể của mình, vì vừa mất chi phí, thời gian, công sức lại chưa chắc đem lại hiệu quả. Chỉ cần một vài KPIs chủ chốt bạn hoàn toàn có thể đưa ra những quyết định trọng điểm cho doanh nghiệp mình.

Tuy nhiên, trên thực tế thì hầu như các nhà lãnh đạo lại không hoàn toàn nắm rõ cái yếu tố nào là cần thiết, chính vì vậy mà họ thường rơi vào tình trạng là quá nhiều thông tin hỗn tạp mà không giúp ích được gì. Một nhà lãnh đạo sẽ ngồi lại và đưa ra những chỉ số KPIs cho từng bộ phận, chức danh riêng biệt, tuy nhiên trong quá trình cung cấp thông tin sẽ có một số những KPIs không thực tế, không thu thập được số liệu hoặc là quá chi tiết,… Do đó mà khi đưa ra chỉ số KPI cần đánh giá đúng thực trạng, tập trung vào từng yếu tố cụ thể.

Hệ thống KPI tập trung vào đầu ra (output) : Đây là một hệ thống dường như quá quen thuộc đối với những chuyên viên nhân sự. Thông tin sẽ được cung cấp một cách nhanh chóng và hiệu quả. Tuy nhiên hệ thống KPI output này còn khá nhiều bất cập bởi nó không thể cân nhắc tốt những thay đổi biến động trên thị trường kinh doanh, không thúc đẩy khả năng phát triển của đội ngũ, mà chỉ hoàn toàn tập trung vào những giải pháp ngắn hạn để đạt được đầu ra mong muốn.

Hệ thống KPI hành vi (Behavior) : Đây là hệ thống không được sử dụng phổ biến đối với bộ phận chuyên viên nhân sự tại Việt Nam. Bởi KPI đo lường ở đây rất khó để định lượng chính xác và chuẩn hóa. Ví dụ như ở các vị trí bộ phận chuyên viên dịch vụ chăm sóc khách hàng, các chỉ tiêu hành vi được đề cập đến như tích cực làm việc, chăm chỉ, chuyên tâm, cẩn thận, tận tình là những yếu tố quyết định trong vị trí trực thuộc.

Hệ thống KPI năng lực (Competencies): Đây là hệ thống thường được sử dụng trong việc đánh giá khả năng làm việc của một người nhân viên trong doanh nghiệp. Hệ thống này quan tâm đến yếu tố nguyên nhân hơn là kết quả từ đó đưa ra những hướng giải quyết triệt để.

brand kpi là gì

[irp]

Các thể loại KPI

Đối với mỗi một doanh nghiệp, công ty khác nhau sẽ có KPI khác nhau cho từng bộ phận, phòng ban (Sales, Marketing, Product), thậm chí là phân riêng KPI cho từng người trong một bộ phận (SEO KPIs, Email KPIs, Social KPIs). Tuy có rất nhiều chỉ số KPI khác nhau nhưng thường được chia thành 2 loại chính:

KPI được gắn liền với các mục tiêu mang tính chiến lược

Ở đây mục tiêu chiến lược được hiểu là lợi nhuận, tiền, market share, những yếu tố quyết định khả năng tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp. Giả sử như KPI chiến lược của công ty về tình hình doanh số là 10 tỷ / tháng và theo đó doanh số trong một năm sẽ là 120 tỷ. Tuy nhiên một vài vấn đề xảy ra, công ty không thể đáp ứng mức KPI đã đặt ra, điều này sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến tình hình vốn trong công ty về sau. Có thể một số nhà đầu tư sẽ rút vốn, cổ phiếu công ty bị rớt giá, giám đốc Sales và Marketing bị cho thôi việc.

KPI được gắn liền với các mục tiêu mang tính chiến thuật

kpi là gì trong sale

Ở đây mục tiêu chiến thuật là những cách thức, ý tưởng triển khai hoạt động nhằm mang đến điều kiện đáp ứng mục tiêu chiến lược. Một ví dụ đơn giản, như social KPI đặt ra là phải có được 100,000 engagement. Tuy nhiên cho dù có đáp ứng được con số 100,000 engagement này hay không thì cũng chưa chắc ảnh hưởng đến việc đạt được chỉ tiêu chiến lược.

Thế nhưng thông qua KPI cung cấp sẽ đưa ra những chỉ số đo lường xác thực nhất về tình hình hiệu quả triển kahi chiến thuật trong thực tế. Và các KPI này sẽ được liên kết ảnh hưởng trực tiếp đến việc đạt được mục tiêu chiến lược ra sao. Ví dụ: Càng nhiều engagement thì càng nhiều comments, nhiều inbox thì càng nhiều người có nhu cầu quan tâm dịch vụ từ đó đem đến nhiều cơ hội trong khả năng bán hàng, đưa ra mức doanh thu tăng cao.

Do đó, đối với những nhà quản lý, lãnh đạo sẽ là người triển khai những KPI chiến thuật này kèm theo mục tiêu KPI chiến lược. Tất cả những yêu cầu sẽ được áp xuống cho cấp dưới thực hiện, thi hành theo triển khai và đạt được mục tiêu lợi nhuận cao nhất cho doanh nghiệp.

[irp]

Các ảnh hưởng của phòng nhân sự lên KPI

Vị trí công việc: Đây là yếu tố quan trọng nhằm quyết định mức tỷ lệ của 3 nhóm KPI (Hệ thống KPI tập trung vào đầu ra, hệ thống KPI hành vi, hệ thống KPI năng lực). Trong doanh nghiệp, ở bộ phận R&D thường không hiệu quả khi áp dụng hệ thống KPI tập trung đầu ra vào đánh giá, bởi đây là công việc mang tính chất thị trường cao, nó không có giá trị xác định, cụ thể nào.

Đối với những khoản chi phí hay các hoạt động khác nhằm hỗ trợ bộ phận R&D đều không bao giờ nắm chắc cơ hội thành công 100%. Nếu nhà lãnh đạo vẫn muốn áp đặt chỉ số KPI đầu ra cho R&D, sẽ vô tình tạo ra một áp lực lớn đến họ. Mặt khác, tại một số vị trí giám sát bán hàng FMCG thì hệ thống KPI tập trung đầu ra lại chiếm một thị phần lớn trong mọi quyết định. Nó giống như khi áp đặt hệ thống KPI về năng lực, thì những vị trí nhân viên trẻ sẽ dễ dàng đáp ứng hơn.

Chiến lược kinh doanh: Một nhà lãnh đạo với khả năng triển khai chiến lược kinh doanh tốt sẽ mang đến nhiều lợi ích to lớn trong các chỉ tiêu đánh giá. Hệ thống KPI về năng lực và hành vi thường sẽ có trọng số nhiều ở các công ty có chiến lược kinh doanh dài hạn và bền vững.

Áp lực môi trường kinh doanh: Đây là một tác động ảnh hưởng ngắn hạn đến hệ thống KPI đánh giá của doanh nghiệp. Một ví dụ cụ thể là tại các ngân hàng, khi mà hầu hết tất cả các nhân viên của nó đều phải đảm bảo thỏa mãn chỉ số huy động vốn.

Năng lực của phòng nhân sự: Đối với những hệ thống KPI tập trung về đầu ra thường sẽ không có yêu cầu về tính chuyên môn, kĩ năng, năng lực của phòng nhân sự. Ngược lại thì hai hệ thống KPI về hành vi và năng lực lại là yếu tố chiếm tỉ trọng cao hơn do tính chất của phòng nhân sự là thể hiện sự liên kết giữa hành vi, năng lực và kết quả.

[irp]

Phân biệt Goal, Objectives, chiến lược, chiến thuật và KPI

Đối với mỗi một doanh nghiệp từ khi thành lập đều hoạch định ra những mục tiêu cần thiết, quan trọng cần đạt được nếu muốn đứng vững trên thị trường hiện tại và tiến xa hơn trong tương lai. Những mục tiêu đó ví dụ như là: lợi nhuận, doanh thu, thị phần hoặc một yếu tố nào đó mà doanh nghiệp coi trọng. Ứng với các mục tiêu được đề ra này, tên tiếng anh được gọi là Key Business Objectives (hay còn gọi Business goals) và các mục tiêu chiến lược khác (Strategic goal).

Nhằm đáp ứng thỏa mãn những mục tiêu đã được hoạch định, các nhà lãnh đạo sẽ tiến hành đưa ra những chiến lược (strategy) khác nhau cho từng bộ phận trong doanh nghiệp. Tiếp sau việc đưa ra chiến lược là cần một bản phác thảo chi tiết những chiến thuật trong kinh doanh (tactics) bên trong, từ đó giúp doanh nghiệp nhanh chóng tiến gần hơn với mục tiêu chiến lược ban đầu.

Ví dụ: Một chiến lược Digital marketing được đề ra cho bộ phận marketing team đảm nhận. Bao gồm các chiến thuật nhỏ lẻ bên trong giao cho từng cá nhân: SEO, Display Social, Content, Paid Search, Mobile,…Sau khi tất cả các chiến thuật được đáp ứng hoàn thiện thì chiến lược digital marketing sẽ đạt được mục tiêu chiến lược.

Bất kì một quy trình thực hiện nhằm mục tiêu chiến lược hay chiến thuật đều phải trải qua từ những bước nhỏ lẻ rồi mới đến sự thành công, yếu tố quan trọng nhất chính là cần thời gian để hoàn thiện nó. Sau khi đã có được kết quả thì cần phải đưa ra những chỉ tiêu cần thiết đánh giá mức độ hoàn thành hiệu quả của chiến lược, kèm theo là các chính sách thưởng phạt cho từng bộ phận cá nhân trong doanh nghiệp. Và cũng từ nhu cầu này, mà KPI ra đời đem đến sự công bằng, trung thực, chính xác thông qua các chỉ số định lượng từ đó nhà lãnh đạo dễ dàng nắm bắt tình hình hoạt động của doanh nghiệp mình.

Những ưu và nhược điểm của phương pháp quản trị nhân viên theo KPI

Về ưu điểm

Thể hiện được một cách rõ ràng, trực quan và hạn mức, định lượng của mục tiêu chiến lược cần hướng đến, nhà lãnh đạo dễ dàng ra quyết định bởi các số liệu vô cùng chính xác, giúp cho một bộ phận phòng ban có thể dễ dàng hiểu được thành tích của mình từ đó tạo động lực mà phát triển bản thân, việc làm nhóm đa dạng tích cực giữa các thành viên hướng đến mục tiêu chung.

Về nhược điểm

Muốn triển khia một chỉ số KPIs nào bạn cũng cần phải lưu ý đến tiêu chí SMART. Điều này vô cùng quan trọng bởi không chỉ nó gây ảnh hưởng không tốt đến việc đánh giá doanh nghiệp mà còn mang đến hậu quả tiêu cực cho một bộ phận các nhà quản trị tổ chức nói chung.

Nếu như một KPIs không thỏa mãn tiêu chí cụ thể, thì những người thực hiện sẽ không định hướng được mục tiêu là gì, làm ra sao và làm như thế nào, từ đó dẫn đến việc các KPIs không đáp ứng được nhu cầu thực hiện KPIs chiến lược.

Nếu các chỉ số KPI không thể định lượng hay đo lường được (Measurable) thì kết quả của việc thực hiện những quy trình công việc sẽ không còn ý nghĩa gì cả. Ngoài ra KPIs nếu quá xa vời thực tế, hoàn toàn không khả thi thực hiện thì cho dù nhân viên của bạn có cố gắng đến mấy cũng đều vô ích. Chính lý do này sẽ dẫn đến tình trạng chán nản, mệt mõi, thiếu động lực khi làm việc, từ đó kết quả hoạt động tụt dốc thậm tệ.

Các chỉ số KPIs khi triển khai lại không kèm theo những định hạn về thời gian quy định. Chính vì vậy mà làm cho người thực hiện không thể xác định khi nào thì thỏa đáng để tiến hành làm việc. Dần dần họ bị mất đi tính kiểm soát công việc, không còn chú tâm vào vấn đề chiến lược, dẫn đến tình trạng giảm chất lượng trong đội ngũ nhân viên.

Nguyên nhân dẫn đến không đạt KPI hoặc đạt KPI mà tình hình kinh doanh vẫn không được cải thiện

Đôi lúc trong một vài trường hợp bạn sẽ thấy cho dù doanh nghiệp đã hoàn thành được KPIs chiến thuật đầy đủ, thế nhưng KPIs chiến lược lại không thể đạt được như mong đợi, điều này có thể xuất phát từ một số lý do:

Thứ nhất: Các KPI chiến thuật được đề ra ban đầu không thỏa mãn đáp ứng việc đạt được KPI chiến lược thực tế. Ví dụ: Một doanh nghiệp đặt chỉ số Bounce rate của website, tuy nhiên KPI chiến thuật này là một chỉ số hoàn toàn không dính líu hay đóng góp đến KPI chiến lược là việc tạo ra các đơn hàng cho doanh nghiệp. Ngoài ra, còn có rất nhiều lý do khác nhau như việc bounce rate khó mà định dạng đo lường chính xác được, bounce rate là một vanity metric không phải là yếu tố thiết thực hay đơn giản là việc khách hàng có mua hay không sản phẩm của doanh nghiệp không phụ thuộc vào bounce rate.

Thứ hai: Trong một số trường hợp đặc biệt, việc sử dụng các KPI chiến thuật không hợp lý, không đúng không những không giúp ích được gì KPI chiến lược mà còn làm hạn chế, gây khó khăn cản trở nghiêm trọng. Ví dụ: Trong một fanpage đặt KPI chiến lược là số lượng like, tương tác, điều này sẽ khiến các bạn social executive thực hiện nhiều cách thức nhằm tăng tối đa lượng like như mục tiêu. Thậm chí họ thực hiện các hình thức clickbait, câu like với những bài viết nội dung không liên quan, hot hit, hiện tượng mạng. Mặc dù KPI chiến thuật đã đạt được hiệu quả tốt tuy nhiên số lượng những người like fanpage lại không nằm trong phạm vi khách hành tiềm năng của doanh nghiệp. Từ đó không những vô tình làm giảm đi đáng kể số lượng khách hàng có nhu cầu mà fanpage còn trở nên mất uy tín, social giảm về sau.

Thứ ba: Một số KPI chiến thuật đặt ra mà lại nhanh chóng đạt được kết quả, thậm chí là vượt xa mong đợi thì điều này chưa hẳn là đã tốt. Bởi có thể doanh nghiệp bạn đã đưa ra các KPI chiến thuật quá đơn giản, dễ dàng, chưa tìm hiểu kĩ vấn đề, từ đó dẫn đến việc đánh giá mục tiêu không chính xác, và do đó không thể đạt được các KPI chiến lược. Còn ngược lại trong trường hợp các KPI chiến thuật của bạn đặt ra lại quá kém không thể đạt được thì sẽ rắc rối hơn rất nhiều.

Thứ tư: Đặt KPI chiến thuật đi quá xa so với việc đáp ứng chiến lược. KPI không chỉ ngoài việc đánh giá mức độ, tình trạng hoạt động của một tổ chức, bộ phận ra sao mà còn thể hiện rõ những mặt ảnh hưỡng tích cực, tiêu cực đối với chính nhân viên của bạn. Bạn chắc chắn sẽ biết cảm giác như thế nào nếu bản thân liên tục không thể hoàn thành được KPI chiến thuật, nhận chỉ trích từ nhà lãnh đạo?

Thứ năm: Nếu không phải là yếu tố về KPI thì chính là nguyên nhân đến từ nhân viên của doanh nghiệp bạn. Họ không có đầy đủ kinh nghiệm, chuyên môn phù hợp với những KPI chiến thuật đặt ra. Từ đó nhanh chóng xem xét lại cấu trúc của từng bộ phận, cân nhắc kĩ càng trong quy trình tuyển dụng đầu vào để đảm bảo chất lượng tốt nhất.

Tóm lại từ các yếu tố ảnh hưởng đến việc đạt được KPI chiến lược bên trên, một nhà lãnh đạo tài giỏi cần phải chọn đúng người đúng việc, phù hợp nhất kèm theo luôn bám sát mục tiêu. Chung quy thì các KPI sau khi hoàn tất thì phải đảm bảo mang lại một tác động tích cực cho tình hình phát triển doanh nghiệp, từ đó không ngừng phát triển doanh nghiệp rộng mở.

Cách tạo ra các KPI phù hợp với chiến lược kinh doanh

Đối với bất kì một nhà lãnh đạo nào, trước khi ban hành những KPI hoạt động triển khia cần phải đánh giá một cách chi tiết liệu rằng KPI của mình đã thỏa đầy đủ các tính chất sau chưa:

Rõ ràng: Bất cứ một dự án nào khi hoạch định ra cần phải nêu rõ ra những yếu tố chính, yếu tố phụ cùng chung quy hướng tới một mảng nào đó phát triển. Một KPI không rõ ràng sẽ khiến người thực hiện dễ bị đi sai hướng, dẫn đến những thông tin vô giá trị và hoàn toàn không đáp ứng được gì cho tình hình phát triển của doanh nghiệp

Đo lường được: Chắc chắn đây là yêu tố bắt buộc mà một KPI cơ bản cần phải thỏa mãn. Một KPI mà không thể đo lường được số liệu, định lượng cụ thể thì hoàn toàn vô giá trị, hoặc thậm chí là có cũng như không.

Giao phó được, làm được: Theo như tiêu chí là đúng người đúng việc, bất cứ một KPI nào đề ra bạn cần phải kèm theo người thực hiện chúng. Với một KPI đề ra mà bạn không thể tìm được một nhân viên phù hợp hoặc có khả năng đáp ứng thì liệu rằng KPI đó có đáng để tồn tại? Đưa ra những KPI phù hợp chính là yếu tố quan trọng giúp doanh nghiệp bạn nhanh chóng thực hiện được mục tiêu đề ra.

Thực tế: Bất kì một giả thuyết, tưởng tượng nào đều không phải là thực tế, mà điều quan trọng mà một doanh nghiệp hướng tới đó là tính chất thực tế của thị trường. Bạn không thể dựa vào niềm tin hay cảm quan mà nhanh chóng đưa ra KPI sơ sài, không chắc chắn.

Trong một mốc thời gian nhất định: Tương tự như một dự án nào đó được đưa ra, bạn cũng cần phải đặt một giới hạn deadline cho công việc. Thông qua đó, bạn có thể đánh giá đươc mức độ hoàn thành, khả năng làm việc của từng bộ phận, cá nhân riêng lẻ. Hãy luôn nhớ rằng, đừng bao giờ đưa ra bất kì một KPI mà không kèm theo một định lượng thời gian cụ thể, điều đó sẽ làm cho doanh nghiệp của bạn càng ngày càng trì trệ và tụt dốc.

Template mẫu để lên KPI

Ví dụ về KPI và mục tiêuMục tiêu kinh doanhTăng mức doanh thu trong năm 2018 lên 500 tỷ so với mức doanh thu 400 tỷ của năm trước (2017) 25%.

Lợi nhuận trong năm 2018 tăng lên 150 tỷ sau thuế so với 120 tỷ của năm 2017 (tỉ số phần trăm lợi nhuận không có biến động)

Chiến lược để đạt mục tiêu-Marketing cải thiện mức độ hiệu quả trong các chiến dịch quảng cáo có trả phí nhưng không làm gia tăng ngân sách

-Marketing tăng số lượng đơn hàng đến từ các kênh nội dung tự nhiên (organic)

-Sales: cải thiện mức độ đáp ứng được đơn hàng sale với khách hàng mới

-Sales: Tăng tỉ lệ upsell với hệ thống khách hàng cũ

-Sản phẩm: Tìm nguồn hàng uy tín chất lượng nhưng với mức chi phí thấp hơn

-Sản phẩm: Giảm tối đa mức chi phí trong quá trình vận chuyển và giao hàng

MarketingStrategic goal 1Thực hiện biện pháp nhằm cải thiện hiệu quả các chiến dịch quảng cáo trả phí nhưng không làm gia tăng mức ngân sách của doanh nghiệpStrategic KPI 1Giảm giá trị tạo ra mỗi khách hàng 15% (CAC – Cost per customer acquisition -15%)Chiến thuật để đạt Strategic KPI 11.Tiến hành tuyển dụng và huấn luyện đào tạo đội ngũ in-house để tự chạy quảng cáo, đồng thời tiến hành việc cắt giảm chi phí thuế agency chạy media

2.Điều chính mức chi phí liên quan đến quảng cáo nhằm tăng thêm cho các kênh hiệu quả và giảm bớt các kênh chưa chứng minh được mức hiệu quả

3.Tận dụng lượng khách tiền năng đã tiếp cận trước đây nhưng chưa hoàn thành được đơn hàng nào để marketing, relargeting lại bằng nhiều kênh khác nhau.

KPI chiến thuật 1Google CAC – 10% và Facebook CAC – 15% (sub KPI: CPC, CPE, CTR, CR)KPI chiến thuật 2Tổng thể conversion rate của các kênh quảng cáo trả phí tăng 10 đến 15% vì đã loại bỏ bớt các kênh không hiệu quả và tập trung hơn vào các kênh hiệu quảKPI chiến thuật 3Chuyển đổi 20% đến 30% khách hàng tiềm năng cũ thành khách hàng mớiStrategic KPI 2Đơn hàng từ:

-Traffic organic tăng lên 10%

-Email & SMS tăng lên 15%

-Social content (comment, inbox) tăng lên 20%

Chiến thuật để đạt Strategic KPI 21.Tuyển dụng 1 SEO Manager, đầu tư vào content trên blog và website. Đồng thời tối ưu hóa lại cấu trúc website, thiết kế nếu cần để dẫn dắt người dùng qua lại các mục sản phẩm tốt hơn.

2.Thiết kế lại và nâng cấp các template email / SMS, nội dung mang tính thu hút hơn, hấp dẫn hơn với CTA rõ ràng và định hướng. Promotion thu hút hơn cho email và SMS.

3.Tuyển dụng cho team content một video editor. Đầu tư một bộ máy quay để sử dụng cho việc quay và dựng các clip, hay video về sản phẩm

KPI chiến thuật 1Organic traffic vào website tăng lên 20% đến 30% và tỉ lệ chuyển đổi từ kênh này tăng lên 20%KPI chiến thuật 2Số lượng khách subscribe email tăng lên 50% open-rate tăng 30%, CTR tăng 20%KPI chiến thuật 3Engagement per post tăng 50% comment hoặc inbox tìm hiểu dịch vụ tăng lên 20%Template mẫu để giúp lên mục tiêu chiến lược, chiến thuật và KPI để đo lường từng hạng mục tương ứng.

Tại sao KPI lại quan trọng?

Tìm hiểu quá nhiều về KPI. Liệu bạn có chắc chắn mình đã hiểu hết lợi ích của KPI. Và điều quan trọng là khi thực hiện tốt KPI bạn sẽ đạt được những gì? Dưới đây, chúng tôi sẽ giải đáp ngay lập tức cho bạn.

Đo lường mục tiêu của bạn

Thông thường, mọi người rất dễ bị nhầm lẫn giữa KPI và các mục tiêu chính của công ty, nhưng thực chất nó chỉ là một phương pháp hỗ trợ nhằm đo lường các chỉ tiêu ứng với mục tiêu đó. Ví dụ trong trường hợp doanh nghiệp của bạn mong muốn sẽ thu được một khoản doanh thu lớn từ việc bán những hàng hóa đắt tiền, thì KPI ở đây chỉ được xem như là cách thức thống kê bằng các chỉ số, số liệu cho nhà lãnh đạo biết rằng tiến trình thực hiện chiến thuật để đi đến chiến lược là nhanh hay chậm, có phù hợp hay là không.

kpi mẫu

Một hệ thống KPI sẽ đưa ra các số liệu cụ thể đánh giá rằng đội ngũ sale của doanh nghiệp bạn chỉ đạt được mức 30% so với kỳ vọng doanh thu mà công ty trích lập. Với vai trò là một nhà hoạch định chiến lược của doanh nghiệp, bạn cần nhanh chóng tìm ra mấu chốt của việc giảm doanh số từ đó tiến hành nhận thức rõ cho bộ phận sales.

Tạo ra một môi trường học hỏi

Để thực hiện tốt các chỉ số KPI được đề ra, đòi hỏi đội ngũ nhân viên phải tiến hành các cuộc hội thoại, trao đổi lẫn nhau. Bạn có thể học hỏi cách thức làm việc từ leader hay một thành viên nào đó, từ đó tạo mối quan hệ gắn kết, chia sẽ giữa các thành viên.

Tiếp nhận các thông tin quan trọng

KPI được xem như là một phác họa đầy đủ, chi tiết và minh bạch nhất về tình hình hoạt động của các bộ phận trong doanh nghiệp bạn. Đặc biệt là trong một thị trường cạnh tranh khốc liệt, việc nhanh chóng nắm bắt thông tin cần thiết sẽ đóng một vai trò quan trọng trong việc đưa ra những chiến lược, quyết định để đánh bại đối thủ.

Khuyến khích tinh thần trách nhiệm

Với mỗi chỉ số KPI được đề ra đều gắn với một trách nhiệm mà người đảm nhận cần phải hoàn thành tốt. Khi bạn giao đúng người đúng việc sẽ khuyến khích khả năng phát triển, sáng tạo, kích thích động lực của nhân viên. Ngoài ra việc đặt hạn mức thời gian để hoàn thành KPI cũng sẽ là nguồn thúc đẩy nhân viên phát huy sức lực, khả năng và bố trí thời gian xử lý phù hợp.

Nâng cao nhuệ khí

Động lực làm việc và sự hài lòng trong công việc của nhân viên sẽ giúp đẩy mạnh tăng năng suất và khả năng làm việc. Nhân viên của doanh nghiệp bạn có thể cảm thấy bổ ích và hứng khởi khi nhận được các báo cáo tích cực mà đáp ứng được đầy đủ chỉ tiêu KPI chiến thuật theo từng thời điểm.

Việc đưa những chỉ số KPI vào trong doanh nghiệp là một công cụ hiệu quả hỗ trợ các nhà quản trị, lãnh đạo nắm rõ được tình hình hoạt động, làm việc của từng tập thể, cá nhận. Hiểu được KPI là gì, cũng như cách thức thực hiện, phân loại bạn sẽ dễ dàng đáp ứng những KPI chiến thuật cho doanh nghiệp. Hy vọng bài viết trên sẽ hữu ích với bạn, cảm ơn bạn đã theo dõi nhé.

Tiếng Anh

In charge of là gì? Các ý nghĩa phổ biến nhất

Cụm từ in charge of là gì, dùng như thế nào sẽ được VerbaLearn giải đáp chi tiết và cặn kẽ nhất trong bài viết này.
510

Trong tiếng anh có rất nhiều cụm từ mang ý nghĩa riêng mà bạn không thể tách riêng nó ra để dịch được. Ví dụ như bạn có biết cụm “In charge of là gì” không? Cụm từ này mang ý nghĩa gì và được sử dụng như thế nào. Đó là lý do mà bài viết này VerbaLearn sẽ đưa ra cho bạn câu trả lời cũng như những kiến thức thêm bên ngoài để củng cố kiến thức của mình nhé.

Mục lục1.In charge of là gì?2.Những cụm từ không thể bỏ qua khi viết luận Tiếng Anh

In charge of là gì?

Khi muốn viết một đoạn văn hay nói ra một câu khi phân phó công việc cho mọi người. Bạn chắc hẳn sẽ bối rối không biết phải dùng động từ gì, giới từ gì hay cụm từ gì cho thích hợp. Vậy lúc này cụm từ In charge of thật sự sẽ có ích với bạn. Cụ thể về ý nghĩa của nó như sau:

“Be in charge of doing something/ doing something” mang nghĩa là chịu trách nhiệm hoặc đảm nhận việc gì. Ngoài ra bạn còn có một cách sử dụng mở rộng là cụm từ “Put someone in charge of something/ doing something” mang nghĩa là giao phó hoặc ủy thác cho ai trách nhiệm làm việc gì.

Ngoài ra cụm từ “Put someone on a charge of something/ doing something” cũng có ý nghĩa tương tự như vậy trong từ điển Đại học Oxford.

Ex: You are not in charge of the universe; you are in charge of yourself.

(Bạn không phụ trách vũ trụ; bạn chịu trách nhiệm về bản thân)

In charge of nghĩa là gì

Ex: The Chancellor of the Exchequer is the minister in charge of finance in Britain.

(Thủ tướng của Exchequer là bộ trưởng phụ trách tài chính ở Anh.)

Ex: The woman in charge of the accounts department is an absolute dragon!

(Người phụ nữ phụ trách bộ phận tài khoản là một con rồng tuyệt đối!)

Ex: The secret service agents in charge of protecting the President tried to be as unobtrusive as possible.

(Các nhân viên mật vụ chịu trách nhiệm bảo vệ Tổng thống cố tỏ ra kín đáo nhất có thể.)

Ex: Who will be in charge of the department when Sophie leaves?

(Ai sẽ phụ trách bộ phận khi Sophie rời đi?)

Ex: Send it to whoever is in charge of sales.

(Gửi cho bất cứ ai phụ trách bán hàng.)

Ex: No one is in charge of your happiness except you.

(Không ai chịu trách nhiệm về hạnh phúc của bạn ngoại trừ bạn.)

Ex: I am not in charge of the department; I have two people over me.

(Tôi không phụ trách bộ phận; Tôi có hai người hơn tôi.)

Ex: I left Jack in charge of the suitcases while I went to get the tickets.

(Tôi để Jack phụ trách những chiếc vali trong khi tôi đi lấy vé.)

Những cụm từ không thể bỏ qua khi viết luận Tiếng Anh

Có thể nói kỹ năng viết thường là kỹ năng khó đối với nhiều bạn và đòi hỏi bạn phải có một vốn từ rộng lớn cùng cách áp dụng hợp lý. Vì vậy để đạt điểm cao trong một bài viết, bạn cần thể hiện được tính liên kết giữa các câu, các đoạn. Để làm được điều đó, trước tiên chúng ta hãy học những cụm từ quan trọng này trước nhé!

Above all

Dịch nghĩa: Trước tiên là, trước hết là

Ex: Above all Amenabar worships the trinity of Hitchcock, Kubrick and Spielberg.

(Trên tất cả Amenabar tôn thờ bộ ba của Hitchcock, Kubrick và Spielberg.)

Ex: Max is hardworking, cheerful, and above all honest.

(Max là người chăm chỉ, vui vẻ, và trên hết là trung thực.)

Ex: Our goods compete in terms of product quality, reliability and above all variety.

(Hàng hóa của chúng tôi cạnh tranh về chất lượng sản phẩm, độ tin cậy và trên hết là sự đa dạng.)

All things considered

Dịch nghĩa: Mọi thứ đã được cân nhắc. Ngữ cảnh sử dụng câu này là khi mọi thứ đã được cân nhắc và tính toán kỹ lưỡng để tạo ra một kết quả tốt nhất mặc dù điều kiện là không hoàn hảo nhất.

Ex: All things considered, it seemed like the wrong time in my life to risk making yet another major change

(Tất cả mọi thứ được xem xét, dường như là thời điểm sai lầm trong cuộc sống của tôi để mạo hiểm tạo ra một thay đổi lớn khác)

Ex: Very friendly, all things considered: the old folks nod and smile; the children giggle at our white foreign faces.

(Rất thân thiện, tất cả những điều được xem xét: những người già gật đầu và mỉm cười; Những đứa trẻ cười khúc khích trước những gương mặt trắng trẻo của chúng tôi.)

Ex: All things considered, a one-time $35 fee is not that expensive for such a useful tool, so I will become a paying customer.

(Tất cả mọi thứ được xem xét, một khoản phí 35 đô la một lần không phải là đắt cho một công cụ hữu ích như vậy, vì vậy tôi sẽ trở thành một khách hàng trả tiền.)

Another key point to remember

Dịch nghĩa: Điều quan trọng là/ điều đáng nói nữa là.

Ex: Getting good marks is not the purpose of study. The purpose of it is getting knowledge. Another key thing to remember is that knowledge comes from many things in our life.

(Được điểm tốt không phải mục đích của học tập. Mục đích của nó là để có kiến thức. Điều quan trọng cần nhớ là kiến thức đến từ rất nhiều thứ trong cuộc sống.)

As far as I know

Dịch nghĩa: Theo những gì mà tôi biết

Ex: As far as I know, he does nothing but act as advisor to the priesthood on technical details.

(Theo tôi biết, anh ta không làm gì ngoài vai trò cố vấn cho chức tư tế về các chi tiết kỹ thuật.)

Ex: As far as I know, no one has used an ad which is actively involved in selling a product in quite this way.

(Theo tôi biết, không ai đã sử dụng một quảng cáo tích cực tham gia vào việc bán một sản phẩm theo cách này.)

Ex: “I think that the realignment plan, as far as I know it now, is certainly a very courageous step,” she said.

(“Tôi nghĩ rằng kế hoạch tái tổ chức, theo như tôi biết bây giờ, chắc chắn là một bước rất can đảm,” cô nói.)

As well as

Dịch nghĩa: Cũng như là

Ex: The outcome depends on conditions as well as how events unfold.

(Kết quả phụ thuộc vào điều kiện cũng như cách các sự kiện diễn ra.)

Ex: The tournament is open to amateurs as well as professionals.

(Giải đấu được mở cho những người nghiệp dư cũng như các chuyên gia.)

Ex: Few guitarists can sing as well as they can play; Eddie, however, is an exception.

(Rất ít tay guitar có thể hát tốt như họ có thể chơi; Eddie, tuy nhiên, là một ngoại lệ.)

By contrast

Dịch nghĩa: Tương phản lại, ngược lại

Ex: It seems quite warm today by contrast with yesterday’s icy wind.

(Hôm nay trời khá ấm, trái ngược với gió lạnh của ngày hôm qua.)

Ex: By contrast, the comparable figure for the Netherlands is 16 per cent.

(Ngược lại, con số tương đương với Hà Lan là 16%.)

Ex: By contrast, 1 percent of Channel 4 programmes contained violence, with an average frequency of one violent act per hour.

(Ngược lại, 1 phần trăm các chương trình Kênh 4 chứa bạo lực, với tần suất trung bình là một hành động bạo lực mỗi giờ.)

Coupled with

Dịch nghĩa: Cùng với (Cân nhắc giữa hai hay nhiều hơn các ý kiến ở cùng một thời điểm.)

Ex: Good weight control must be coupled with good nutrition and adequate exercise to maintain muscle tone.

(Kiểm soát cân nặng tốt phải được kết hợp với dinh dưỡng tốt và tập thể dục đầy đủ để duy trì trương lực cơ.)

Ex: This must be coupled with the creation of an attractive environment, through the transformation of derelict sites.

(Điều này phải được kết hợp với việc tạo ra một môi trường hấp dẫn, thông qua việc chuyển đổi các trang web vô chủ.)

Ex: This needs to be coupled with a physical form which does not easily clog and impede water flow.

(Điều này cần phải được kết hợp với một hình thức vật lý không dễ dàng làm tắc nghẽn và cản trở dòng nước.)

Despite this

Dịch nghĩa: Cho dù, mặc dù, dẫu rằng

Ex: Despite this accumulation of evidence, the Government persisted in doing nothing.

(Mặc dù tích lũy bằng chứng này, Chính phủ vẫn không làm gì cả.)

Ex: Despite this, 37% spent more on training and 51% increased their marketing expenditure.

(Mặc dù vậy, 37% chi nhiều hơn cho đào tạo và 51% tăng chi tiêu tiếp thị của họ.)

Ex: Despite this, externally borrowed funds are used to supplement domestic funds made available to finance their development by the government.

(Mặc dù vậy, các khoản vay bên ngoài được sử dụng để bổ sung cho các quỹ trong nước có sẵn để tài trợ cho sự phát triển của chính phủ.)

For instance

Dịch nghĩa: Ví dụ như

Ex: There are a number of improvements; for instance, both mouse buttons can now be used.

(Có một số cải tiến; ví dụ, cả hai nút chuột bây giờ có thể được sử dụng.)

Ex: For instance, the more versatile Singaporeans, with richer experiences of life, might have been deterred from taking part for fear of losing face within sight of friends and relatives, should they perform ignominiously.

(Ví dụ, người Singapore linh hoạt hơn, với kinh nghiệm sống phong phú hơn, có thể đã bị ngăn cản tham gia vì sợ mất mặt trong tầm nhìn của bạn bè và người thân, nếu họ thực hiện một cách phi thường.)

Ex: For instance, an extra demand at home or abroad for goods made either cheaper or better by electronics will add to employment.

(Ví dụ, một nhu cầu thêm ở trong nước hoặc nước ngoài đối với hàng hóa được làm rẻ hơn hoặc tốt hơn bằng thiết bị điện tử sẽ thêm vào việc làm.)

Having said that

Dịch nghĩa: Phải thừa nhận là, phải nói là

Ex: Having said that and confirmed the conventional wisdom, however, Butler and Stokes went further.

(Tuy nhiên, đã nói điều đó và khẳng định sự khôn ngoan thông thường, tuy nhiên, Butler và Stokes đã đi xa hơn.)

Ex: But having said that, you have to close sites and obviously that does lead to hardship.

(Nhưng có nói rằng, bạn phải đóng các trang web và rõ ràng điều đó dẫn đến khó khăn.)

Ex: Marx is oft-quoted as having said that people make history, but not under conditions of their own choosing.

(Marx được trích dẫn như đã nói rằng mọi người làm nên lịch sử, nhưng không phải trong điều kiện lựa chọn của riêng họ.)

In addition to something

Dịch nghĩa: Ngoài ra còn có, bên cạnh đó

Ex: In addition to the photos, nothing taken away; In addition to the footprints, nothing left.

(Ngoài những bức ảnh, không có gì bị lấy đi; Ngoài những dấu chân, không còn gì cả.)

Ex: In addition to a competitive salary, the company offers attractive employee benefits.

(Ngoài mức lương cạnh tranh, công ty còn mang đến những lợi ích hấp dẫn cho nhân viên.)

Ex: In addition to his movie work, Redford is known as a champion of environmental causes.

(Ngoài công việc điện ảnh của mình, Redford còn được biết đến như một nhà vô địch về các nguyên nhân môi trường)

In conclusion

Dịch nghĩa: Tóm lại là, kết cục là

Ex: In conclusion, walking is a cheap, safe, enjoyable and readily available form of exercise.

(Tóm lại, đi bộ là một hình thức tập thể dục rẻ tiền, an toàn, thú vị và sẵn có.)

Ex: In conclusion, I hope the preceding arguments have convinced you of the need for action.

(Để kết luận, tôi hy vọng các lập luận trước đã thuyết phục bạn về sự cần thiết phải hành động.)

Ex: In conclusion, patients with cholesterol gall stones produce less metastable hepatic bile measured by the evidence of shorter nucleation time.

(Tóm lại, bệnh nhân bị sỏi túi mật tạo ra mật gan ít di căn được đo bằng các bằng chứng về thời gian tạo mầm ngắn hơn.)

In order to

Dịch nghĩa: Để làm gì

Ex: The government plans to cut taxes in order to stimulate the economy

(Chính phủ có kế hoạch cắt giảm thuế để kích thích nền kinh tế)

Ex: We should plant more and more trees in order to live better and more healthy in the future.

(Chúng ta nên trồng nhiều cây hơn để sống tốt hơn và khỏe mạnh hơn trong tương lai.)

Ex: Many old people skimp on food and heating in order to meet their bills.

(Nhiều người già tiết kiệm đồ ăn và sưởi ấm để đáp ứng hóa đơn của họ.)

In other words

Dịch nghĩa: Nói cách khác

Ex: In other words, when the wind is blowing at 120 kilometers per hour, most waves will be about twelve meters.

(Nói cách khác, khi gió thổi với tốc độ 120 km mỗi giờ, hầu hết các sóng sẽ vào khoảng mười hai mét.)

Ex: In other words, the bourgeoisie are a product of the French Revolution.

(Nói cách khác, giai cấp tư sản là một sản phẩm của Cách mạng Pháp.)

Ex: It does not, in other words, bear the hallmarks of Thatcherism.

(Nói cách khác, nó không mang dấu ấn của chủ nghĩa Thatcher.)

Qua bài viết này mong rằng bạn đã biết câu trả lời cho cụm từ “In charge of là gì” và cách sử dụng nó. Ngoài ra còn có những cụm từ liên kết khác mà bạn cần biết để đạt được điểm cao trong kỹ năng viết. Chúc bạn học tập thật tốt!

Tiếng Anh

Liên từ trong tiếng anh

Ở bài viết này, VerbaLearn sẽ giúp bạn tìm hiểu một số kiến thức về liên từ trong tiếng anh như phân loại, cách dùng và các bài tập cơ bản.
463

Home » Ngữ pháp tiếng Anh

27/07/2020

Liên từ trong tiếng Anh là một trong những thành phần vô cùng quan trọng giúp tạo nên sự liên kết đặc biệt là trong writing. Ở bài viết này, VerbaLearn sẽ giúp các bạn hệ thống lại toàn bộ kiến thức liên quan đến liên từ cũng như một số lưu ý khi sử dụng giúp bạn hoàn thành tốt các bài tập về ngữ pháp tiếng Anh.

Mục lục1.Liên từ trong tiếng Anh là gì?2.Phân loại liên từ3.Chức năng cơ bản của liên từ4.Bảng tổng hợp các liên từ5.Bài tập liên từ trong tiếng Anh

Liên từ trong tiếng Anh là gì?

Liên từ là một phần thành phần bắt buộc được sử dụng trong tiếng Anh với mục đích kết nối các từ, cụm từ, mệnh đề hoặc câu. Các kết hợp được coi là hạt ngữ pháp bất biến, và chúng có thể hoặc không thể đứng giữa các mục mà chúng liên kết. Chính nhờ sự liên kết này, các câu văn có sự tham gia của liên từ phù hợp sẽ trở nên chặt chẽ, gắn kết hơn rất nhiều. Trong tiếng Anh, người ta gọi liên từ là Conjunctions.

E.g. Trong đoạn văn dưới đây, các liên từ được xác định bằng cách bôi đậm và có màu khác:

Các kết hợp nhờ liên từ cho phép bạn tạo thành các câu phức tạp, tao nhã và tránh sự hỗn loạn của nhiều câu ngắn. Đảm bảo rằng các cụm từ được nối bởi các liên từ là song song hay còn được gọi là chia sẻ cùng cấu trúc. Nói thì trừu tượng thế thôi, bạn có thể tham khảo ví dụ sau để có thể hiểu rõ hơn:

Incorrect → I work quickly and am careful.

Correct → I work quickly and carefully.

Xem thêm:Tổng quan kiến thức giới từ trong tiếng anh

Phân loại liên từ

Có vô vàn liên từ trong tiếng anh. Tuy nhiên hầu hết sẽ được xếp vào 2 nhóm chính: Liên từ kết hợp và liên từ phụ thuộc. Để tìm hiểu kĩ hơn ta cùng tham khảo 2 loại này ngay dưới đây:

1. Liên từ kết hợp

→ Dùng để nối các từ loại hoặc cụm từ / nhóm từ có chức năng giống nhau cùng là danh từ, động từ, tính từ hay trạng từ… Hoặc các mệnh đề độc lập về ngữ pháp, gồm có:

  • for
  • and
  • nor
  • but
  • or
  • yet
  • as well as

E.g. She is a good and loyal wife

(Cô ấy là một người vợ tốt và thủy chung)

E.g. He is intelligent but very lazy

(Anh ấy rất là thông minh nhưng cũng rất lười)

E.g. Ulysses wants to play for UConn, but he has had trouble meeting the academic requirements

(Ulysses muốn chơi cho đội Uconn, nhưng anh ấy đã gặp vấn đề trong việc đáp ứng những yêu cầu về bằng cấp)

→ Liên từ kết hợp được chia thành 4 nhóm:

Nhóm AND

→ Dùng để chỉ sự thêm vào. Bao gồm các liên từ sau:

  • and (và)
  • both…and (vừa…vùa)
  • not only…but also (không những…mà còn)
  • as well as (cũng như)
  • hardly…when (ngay khi…thì)
  • no sooner than (vừa mới…thì)
  • các trạng từ: beside (bên cạnh)
  • furthermore, moreover (ngoài ra)
  • in addition to (ngoài ra)

E.g. I learn English to make friends with foreigners and to get a good job.

(Tôi học tiếng Anh để kết bạn với người nước ngoài và để có được công việc tốt).

E.g. Not only my brothers but also my friends likes English.

(Không chỉ những người anh trai của tôi mà cả bạn bè tôi cũng thích tiếng Anh)

Nhóm BUT

→ Dùng để chỉ sự mâu thuẫn hoặc trái ngược. Gồm các liên từ:

  • but (nhưng)
  • yet (ấy thế nhưng
  • still (vẫn)
  • các trạng từ however, nevertheless (tuy nhiên)
  • cụm từ on the other hand được dùng để nối 2 mệnh đề hoặc câu độc lập.

E.g. That is a good but quite unnecessary article.

(Đó là một bài báo hay nhưng không thực sự cần thiết)

E.g. She says she does not love me, yet I still love her.

(Cô ấy nói cô ấy không yêu tôi, nhưng tôi vẫn yêu cô ấy)

Nhóm OR

→ Dùng để chỉ sự lựa chọn hoặc đoán chừng. Gồm các liên từ:

  • or (hoặc)
  • or else (hoặc)
  • either…or (hoặc…hoặc)
  • neither…nor (không…cũng không)
  • nor, otherwise (nếu không thì)
  • wether…or (dù…hay, hoặc…hoặc)

E.g. We have to work hard, or we will fail the exam.

(Chúng ta phải học hành chăm chỉ, nếu không thì chúng ta sẽ trượt kỳ thi đó)

E.g. That is not what I meant to say, or should you interpret my statement as an admission of guilt.

(Đó không phải là điều tôi định nói, hoặc là bạn nên diễn giải lời tuyên bố của tôi giống như sự thú nhận)

Nhóm SO

→ Dùng để chỉ hậu quả, kết quả. Gồm các liên từ:

  • so
  • therefore
  • for
  • trạng từ consequently
  • cụm từ as a result

E.g. He will surely succeed, for / because he works hard.

(Anh ấy chắc chắn sẽ thành công, bởi vì anh ấy làm việc rất chăm chỉ)

Lưu ý: Khi dùng liên từ kết hợp để nối hai mệnh đề, chúng ta thêm dấu phẩy sau mệnh đề thứ nhất và trước liên từ.

E.g. You have to work hard, or you will fail the exam

(Bạn phải học chăm chỉ, nếu không thì bạn sẽ trượt kỳ thi)

Khi dùng cấu trúc “No sooner…than” và “Hardly…when” thì chúng ta phải đảo ngữ như sau:

→ No sooner/Hardly + had + S + past participle + than/when + clause

E.g. No sooner had I put the phone down than he rang back

(Tôi vừa đặt điện thoại xuống thì anh ta gọi)

Xem thêm:Mạo từ a an the

2. Liên từ phụ thuộc

Liên từ phụ thuộc trong tiếng anh gọi là Subordinating conjunctions. Liên từ này dùng để mở đầu một mệnh đề phụ thuộc mệnh đề danh từ hoặc mệnh đề trạng ngữ). Liên từ phụ thuộc bào gồm các liên từ như sau:

  • as soon as
  • when
  • while
  • because
  • as
  • since
  • unless
  • in case

E.g. Whenever I hear that song, I think of you

(Cứ mỗi khi nghe bài hát đó là tôi lại nhớ đến bạn)

E.g. Although he is very old, he goes jogging every morning

(Mặc dù ông ấy đã già rồi, ông vẫn đi bộ mỗi buổi sáng)

Liên từ phụ thuộc chia ra thành 8 nhóm như sau:

Nhóm When – Liên từ chỉ thời gian

→ Chỉ mối quan hệ về thời gian. Gồm các liên từ:

  • when (khi)
  • when ever (bất cứ khi nào)
  • while (trong khi)
  • as (khi)
  • as soon as (ngay khi)
  • after (sau đó)
  • before (trước đó)
  • until / till (cho tới khi)
  • since (kể từ khi)
  • by the time (kể từ lúc)…

E.g. I’ll phone you as soon as I get home from work.

(Tôi sẽ gọi cho bạn ngay sau khi tôi trở về nhà)

E.g. At 8pm last night, I was studying while my youger brother was making | noise

(Lúc 8 giờ tối qua, trong khi tôi đang học thì em trai tôi cứ làm ổn)

E.g. Before you leave the office, remember to turn off all the lights

(Hãy nhớ tắt hết đèn trước khi ra khỏi văn phòng)

Nhóm Because – Liên từ chỉ nguyên nhân kết quả

→ Dùng chỉ nguyên nhân hoặc lý do. Gồm các liên từ:

  • because
  • as
  • since
  • now (that)
  • seeing that / as) (bởi vì)

E.g. Because it was submitted late, the report was returned.

(Bản báo cáo bị trả lại do nộp muộn)

E.g. Now / Seeing (that) it’s your money, I suppose you can buy whatever you want

(Vì đó là tiền của bạn, nên tôi cho rằng bạn có thể mua bất cứ thứ gì mà bạn thích)

Nhóm If – Liên từ điều kiện

→ Dùng để chỉ điều kiện. Gồm các liên từ:

  • if (nếu)
  • unless (trừ khi)
  • in case (trong trường hợp)
  • provided / providing that (miễn là)
  • as long as (miễn là)
  • lest (sợ rằng)…

Lưu ý: sử dụng động từ nguyên thể trong mệnh đề chứa les

E.g. Unless he calls, I will leave right away.

(Trừ khi anh ta gọi, tôi sẽ đi ngay lập tức)

E.g. He agrees to take the job as long as the salary is high.

(Anh ấy đồng ý làm việc miễn là lương cao)

Nhóm Though – Liên từ chỉ sự tương phản, đối lập

→ Dùng để chỉ sự tương phản, đối lập. Gồm các liên từ:

  • though
  • although (mặc dù)
  • even though (thậm chí)
  • even if (thậm chí)
  • while (trong khi…

E.g. I watched closely, lest he make a mistake.

(Tội giám sát cẩn thận, sợ rằng anh ấy mắc lỗi)

E.g. Although he is inexperienced, he is still appreciated.

(Mặc dù anh ta thiểu kinh nghiệm, anh ta vẫn được đánh giá cao)

E.g. His mother follows him wherever he goes.

(Mẹ thằng bé đi theo thằng bé bất cứ nơi nào nó đến)

Các từ hoặc cụm từ:

  • not with standing that (mặc dù)
  • whether…or not (cho dù)
  • no matter what, whatever (bất cứ cái gì)
  • whenever (bất cứ khi nào)
  • wherever (bất cứ nơi đâu)
  • whoever (bất cứ ai)
  • however + tính từ / trạng từ đều có thể dùng như liên từ chỉ sự tương phản.

He is poor not with standing that he | Works very hard. (Anh ta vẫn nghèo mặc dù anh ta làm việc rất chăm chỉ)

Nhóm In order that – Liên từ chỉ mục đích

→ Dùng để chỉ mục đích. Gồm các liên từ:

  • in order that
  • so that
  • for fear that (để)

E.g. I learn English in order that I can go study abroad.

(Tôi học tiếng Anh để đi du học)

E.g. She buys a lovely doll so that her daughter can play with it at home

(Cô ấy mua một con búp bê rất đáng yêu để cho đứa con gái chơi ở nhà)

Nhóm so that – Liên từ kết quả

→ Dùng để chỉ kết quả.

Cấu trúc:

  • So + adj/adv + that + clause
  • Such + (a/an) + N(singular plural) + that + clause

E.g. Emma was so angry that she couldn’t speak anything.

(Emma quá tức giận đến nỗi cô ấy không thể nói được lời nào)

E.g. It was such a boring speech that I fell asleep.

(Bài diễn quả tẻ nhạt đến nỗi tối đã ngủ gật)

Nhóm that – Liên từ ý kiến, tuyên bố

→ Dùng để đưa ra một lời tuyên bố, một ý kiến, một sự kiện hoặc một lý do

E.g. I understood that he was innocent.

(Tôi hiểu rằng anh ta vô tội)

E.g. It’s possible that he hasn’t received the letter.

(Có thể là anh ta vẫn chưa nhận được thư)

Sự khác biệt giữa chúng là theo sau liên từ là một mệnh đó, trong khi đó, theo sau giới từ là một danh từ hoặc ngữ danh từ.

Liên từGiới từBecauseBecause ofAlthoughDespiteWhileDuring

E.g. Despite the rain, we enjoyed ourselves

(Mặc dù trời mưa, chúng tôi vẫn vui thú)

E.g. Although it rained, we enjoyed ourselves

(Mặc dù trời mưa, chúng tôi vẫn vui thú)

E.g. We stayed indoors during the storm

(Chúng tôi ở trong nhà trong suốt trận bão)

E.g. We stayed indoors while the storm raged

(Chúng tôi ở trong nhà trong khi cơn bão hoành hành)

Chức năng cơ bản của liên từ

1. Nối các phần tử trong câu

Liên từ kết hợp được dùng để nối 2 phần trong một câu có vai trò ngữ pháp độc lập với nhau. Đó có thể là các từ đơn hoặc các mệnh đề.

E.g. Jack and Jill went up the hill

(Jack và Jill đã đi lên đồi)

E.g. The water was warm, but I didn’t go Swimming

(Nước thì ấm nhưng tôi đã không đi bơi)

2. Nối các mệnh đề trong câu

→ Liên từ phụ thuộc được dùng để nối mệnh đề phụ thuộc với mệnh đề chính của câu.

E.g. I went Swimming although it was cold

(Tôi đã đi bơi mặc dù thời tiết thì lạnh)

Bảng tổng hợp các liên từ

1. Liên từ dùng để thêm thông tin

  • And (và)
  • Also (cũng)
  • Besides (ngoài ra)
  • In addition (thêm vào đó)
  • In the first place (đầu tiên)
  • In the second place (thứ hai)
  • In the third place (Thứ ba)
  • First (thứ nhất)
  • Second (thứ hai)
  • Third (thứ ba)
  • Furthermore (hơn nữa)
  • Moreover (thêm vào đó)
  • To begin with (đầu tiên là)
  • To next with (tiếp theo là)
  • To finally with (cuối cùng là)

2. Liên từ chỉ dấu hiệu nguyên nhân, hệ quả

  • Accordingly (theo đó)
  • And so (và vì thế)
  • As a result (kết quả là)
  • Consequently (do đó)
  • For this reason (vì lý do này nên)
  • Hence, So, therefore, thus (vì vậy)
  • Then (sau đó)

3. Liên từ chỉ sự so sánh

  • By the same token (bằng những bằng chứng tương tự như thế)
  • In like manner (theo cách tương tục)
  • In the same way (theo cách giống như thế)
  • In similar fashion (theo cách tương tự thế)
  • Likewise, similarly (tương tự thế)

4. Liên từ chỉ sự đối lập

  • But, yet (nhưng)
  • However, nevertheless (tuy nhiên)
  • In contrast, on the contrary (ngược lại)
  • Instead (thay vào đó)
  • On the other hand (mặt khác)
  • Still (mặc dù vậy)

5. Liên từ chỉ sự kết luận hoặc tổng kết

  • And so (và vì thế)
  • After all (sau tất cả)
  • At last, finally (cuối cùng)
  • In brief (nói chung)
  • In closing (tóm lại là)
  • In conclusion (kết luận lại thì)
  • On the whole (nói chung)
  • To conclude (để kết luận)
  • To summarize (tóm lại)

6. Liên từ dấu hiệu chỉ ví dụ

Bạn có thể dùng những cụm từ sau trước khi đưa ra ví dụ, như thế người đọc sẽ dễ dàng biết được bạn đang chuẩn bị nói tới cái gì.

  • As an example (ví dụ)
  • For example (ví du)
  • For instance (ví dụ)
  • Specifically (cụ thể)
  • Thus (chính vì vậy)
  • To illustrate (đề minh họa)

7. Liên từ dấu hiệu chỉ sự khẳng định

  • In fact (thực tế là)
  • Indeed (Thật sự là) | No (không)
  • Yes (có)
  • Especially (đặc biệt là)

8. Liên từ dấu hiệu chỉ địa điểm

  • Above (phía trên)
  • Alongside (dọc)
  • Beneath (ngay phía dưới)
  • Beyond (phía ngoài)
  • Farther along (xa hơn, dọc theo…)
  • In back (phía sau)
  • In front (phía trước)
  • Nearby (gân)
  • On top of (trên đỉnh của)
  • To the left (về phía bên trái)
  • To the right (về phía bên phải)
  • Under (phía dưới)
  • Upon (phía trên)

9. Liên từ dấu hiệu chỉ sự nhắc lại

  • In other words (nói cách khác)
  • In short (nói ngắn gọn lại thì)
  • In simpler terms (nói theo một cách đơn giản hơn)
  • That is (đó là)
  • To put it differently (nói khác đi thì)
  • To repeat (để nhắc lại)

10. Liên từ dấu hiệu chỉ thời gian

  • Afterward (vê sau)
  • At the same time (cùng thời điểm)
  • Currently (hiện tại)
  • Earlier (sóm hơn)
  • Formerly (trước đó)
  • Immediately (ngay lập tức)
  • In the future (trong tương lai)
  • In the meantime (trong khi chờ đợi)
  • In the past (trong quá khứ)
  • Later (muộn hơn)
  • Meanwhile (trong khi đó)
  • Previously (trước đó)
  • Simultaneously (đồng thời)
  • Subsequently (sau đó)
  • Then (sau đó)
  • Until now (cho đến bây giờ)
  • Bài tập liên từ trong Tiếng Anh

Tổng hợp các liên từ trong tiếng Anh

Bài tập liên từ trong tiếng Anh

Dạng 1: Trắc nghiệm chọn liên từ phù hợp

Câu 1. I always work hard every day, _____ I want to earn lots of money to buy a house and a car.

A. For

B. Because of

C. Although

D. Despite

Câu 2. In the evenings, Jane often cooks _____ walks the dogs around the park. So if you want to see her, come before dinner.

A. Nor

B. after

C. and

D. so

Câu 3. My girlfriend doesn’t like to cook _____ wash clothes by herself. Because she’s a rich lady and has many servants working there.

A. Nor

B. and

C. to

D. or

Câu 4. My boss is a very fast and smart person, _____ he can understand or sympathize with his employees.

A. So

B. although

C. also

D. but

Câu 5. This is one of London’s largest entertainment centers, so you can choose to play games _____ watch movies, etc.

A. And

B. or

C. also

D. but also

Câu 6. Kate always spends a lot of time cleaning and decorating her home, _____ she often does her own thing without caring about others.

A. Not only

B. yet

C. because

D. however

Câu 7. The teacher has already assigned a working group, _____ I cannot select teammates in my group. I was forced to work with people I didn’t like.

A. So

B. because

C. and

D. but

Câu 8. There are many types of bakery, but I can only choose one. I like to eat _____ matcha _____ chocolate cake.

A. Neither-or

B. not only-but also

C. either-or

D. both- and

Câu 9. There aren’t any other choices because my mom doesn’t like _____ coffee _____ tea.

A. Either-or

B. both-and

C. bot-until

D. neither-nor

Câu 10. I want _____ rice _____ noodles. Because now I feel very hungry after the long train.

A. Either-or

B. not only-but also

C. both-and

D. so-that

Câu 11. My brother is _____ handsome, good at school _____ the best basketball player in the school.

A. Both-and

B. not only-but also

C. in order-that

D. so-that

Câu 12. There are lots of cakes in this store so I don’t know _____ you like eating sandwiches _____ pizza. The owner of the store advised me to choose both best sellers here.

A. So-that

B. as-as

C. whether-or

D. such-that

Câu 13. This movie is not _____ scary _____ the one we saw last week. Because it has so few horror scenes and does not startle the viewers.

A. As-as

B. enough-to

C. whether-or

D. so-that

Câu 14. Kate is _____ a kind girl _____ she has built a charity house for the homeless and abandoned children.

A. Either-or

B. neither-nor

C. both-and

D. such-that

Câu 15. My girlfriend was _____ talented _____ she was accepted straight into Harvard University.

A. So-that

B. as-as

C. both-and

D. enough-to

Câu 16. My mother had _____ finished dinner _____ she had a phone call and then she had to rush to the office.

A. So-that

B. scarcely-when

C. both-and

D. as-as

Câu 17. He’d _____stroll around the park to enjoy the breeze _____ drink coffee in a restaurant.

A. Rather-than

B. as-as

C. so-that

D. no sooner-than

Câu 18. My father often went to bed _____ playing chess with my brother.

A. So that

B. after

C. in order to

D. as long as

Câu 19. Cullen will usually fully prepare his notebook for school tomorrow _____ going to bed.

A. As

B. as soon as

C. before

D. since

Câu 20. _____ there are many students with low scores in this exam, the teacher still encourages everyone to try hard for the next exam.

A. After

B. although

C. as long as

D. when

Câu 21. _____ we have so many similar interest, I want to make friends with you.

A. As

B. although

C. as long as

D. so as to

Câu 22. I will not blame the mistake this time _____ you can successfully complete our company’s overseas cooperation project.

A. As long as

B. as

C. so that

D. as soon as

Câu 23. _____ Lucy got out of the office, her assistant sent a new contract to her.

A. In case

B. when

C. as long as

D. as soon as

Câu 24. This contract was canceled from the partner because they suspected we made a mistake in the terms of the contract.

A. So as to

B. because

C. in case

D. because of

Câu 25. _____ she finished this project, I would fire her. I cannot accept an employee who made so many mistakes.

A. So that

B. whether

C. even if

D. as long as

Câu 26. _____ he’s a brave man, he has to do everything he can to convince his girlfriend’s parents to get married.

A. In case

B. if

C. although

D. because

Câu 27. _____ you accept the challenge, you will have a 50% chance of success. Be confident and brave to make the best choice.

A. While

B. even if

C. Once

D. when

Câu 28. Girl, _____ you are a mother, you need to take good care of your family.

A. Now that

B. Once

C. when

D. whereas

Câu 29. She bought a buffet ticket at this restaurant _____ she could eat all the dishes on the menu.

A. In that

B. in case

C. whether

D. so that

Câu 30. I didn’t see her going home _____ 2am today. I think she may be busy at work.

A. Until

B. while

C. so as to

D. in case

Câu 31. _____ Sally ruined my important files, I didn’t know how to handle her anymore.

A. Until

B. when

C. as soon as

D. so that

Câu 32. The John family has returned to the city of London to live _____ they used to have a lot of memories here.

A. Which

B. so that

C. in case

D. where

Câu 33. My father is cleaning the floor _____ my mom is cooking dinner.

A. While

B. so that

C. as long as

D. in order to

Câu 34. _____ it rains this afternoon, I think we should bring an umbrella.

A. So that

B. while

C. in case

D. as long as

Câu 35. I prepared enough food to bring along for the last camping trip, _____ most of us ate food in the restaurant.

A. Yet

B. because

C. as soon as

D. and

Câu 36. Luka always tries to study every day, _____ he wishes to find a good job in the future.

A. In case

B. in order to

C. for

D. although

Câu 37. _____ you don’t hurry, the last train will start and you cannot go home today.

A. Because

B. without

C. so that

D. if

Câu 38. She had been in the office for a long time _____ 10am this morning to see her go out.

A. Before

B. for

C. whereas

D. until

Câu 39. _____ my mother was not at home, my sister was a house cleaner, preparing food for the family.

A. Since

B. Even if

C. now that

D. Once

Câu 40. _____ my old age, my grandfather used to join mountaineering clubs.

A. Despite

B. Although

C. However

D. Besides

Câu 41. In my opinion, playing guitar is not _____ romantic _____ writing poetry or painting.

A. Either-or

B. both-and

C. as-as

D. more-than

Câu 42. My boss did not know _____ he wanted to have a cozy party in a small room or a lively outdoor space.

A. Whether

B. as long as

C. even if

D. no matter how

Câu 43. My colleagues are _____ impatient _____ lazy. This makes me very disappointed to have to work with them.

A. Both-and

B. not only-but also

C. neither-nor

D. either-or

Câu 44. _____ there are too many guests coming to this party, please help me prepare a backup party table in advance.

A. However

B. Whereas

C. Instead of

D. In case

Câu 45. Once I married you, my heart is only you. I promise I will never change my heart, I will always take care and protect you all my life.

A. Once

B. While

C. As long as

D. In case

Dạng 2. Điền từ thích hợp vào chỗ trống

Câu 1. Because of, Since, Even if, Although, Whereas, After/ Before, As soon as, As long as, No matter how. _____ this girl appeared, he seemed to have lost his mind. He always fell unilaterally and was not inspired to work.

Đáp án: Since

Câu 2. _____ bad he is, she always loves and treasures their feelings. Because it is a sincere and innocent love.

Đáp án: No matter how

Câu 3. _____ his talent, Kane won convincingly at the Olimpics Olympics. It is the result of all her constant efforts and efforts.

Đáp án: Because of

Câu 4. _____ many employers are asking Kate to come and work for her, she’s still very loyal to our company.

Đáp án: Whereas

Câu 5. _____ all goes well, our company will still be responsible for the mistake this time.

Đáp án: Even if

Câu 6. Jane plans to move to Singapore to live and work _____ completing the training course at this university.

Đáp án: After

Câu 7. _____ Jane did not fulfill her mission well in this project, she is a talented, very responsible and devoted nearly 10 years in the company.

Đáp án: Although

Câu 8. Tell John to check the guest list again _____ starting the meeting.

Đáp án: Before

Câu 9. My husband bought a mercedes as a birthday present for me _____ he received a bonus from a foreign investment project.

Đáp án: As soon as

Câu 10. You can use everything in this room _____ you keep it carefully, clean and tidy.

Đáp án: As long as

Liên từ trong tiếng anh như một cầu nối giữa các câu các từ với nhau. Một thành phần không đóng góp và ngữ nghĩa của câu nhưng thật sự rất quan trọng, thể hiện sự tinh tế của bạn về sự hiểu biết của ngôn ngữ này. Mong rằng qua bài viết trên VerbaLearn đã giúp bạn trang bị thêm một số kiến thức hữu ích. Chúc các bạn học tập thật tốt.

Tiếng Anh

Hall of fame là gì? Tổng hợp 4 ý nghĩa thường dùng

Hall of Fame là một bài hát, là một địa điểm chơi game hay là một ý nghĩa sâu xa gì đó. Cùng VerbaLearn khám phá ngay trong phần giải nghĩa nhé.
638

Nếu là một người tìm hiểu về thông tin chắc chắn bạn đã từng nghe qua cụm từ Hall of fame ở rất nhiều nơi. Hiểu theo nghĩa thông thường thì đây là đỉnh cao của danh vọng ngoài ra chúng còn được biết đến là nơi vinh danh nhiều nhân vật nổi tiếng, có đóng góp to lớn trong mọi lĩnh vực. Để hiểu rõ Hall of Fame là gì, bài viết dưới đây sẽ cung cấp đầy đủ những thông tin liên quan mà có sự tham gia của cụm Hall of Fame ngày nay.

Mục lục1.Hall of fame là một lâu đài danh vọng2.Hall of Fame – “Đấu trường danh vọng” dành cho game thủ3.Hall of Fame là một bài hát

Hall of fame là một lâu đài danh vọng

Hall of fame hay có tên gọi đầy đủ là Hall of Fame for Great Americans. Là một khu tượng đài nơi vinh danh những người công dân Hoa Kỳ đã đạt được những dấu mốc khác biệt hoặc danh tiếng lâu dài.

Tọa lạc ngay tại trong khuôn viên của đại học Bronx Community College (ban đầu là khuôn viên thuộc đại học New York). Hall of Fame được xem như là một đền thờ quốc gia, với thiết kế những dãy cột ngoài trời trông xuống những biên giới phía Bắc của thành phố New York, khu đển đứng trên cao các thung lũng sông Hudson và Harlem, mặt chính là đối diện Palisades New Jersey.

Hall of fame là một lâu đài danh vọng

Hàng cột Greco-Roman được thiết kế bởi kiến trúc sư Stanford White là một hành lang bằng đá granit hình bán nguyệt, trong đó tổng chiều dài 630 feet (192 mét) và chiều rộng hơn 10 feet (3 mét). Ban đầu trong bản thiết kế của nó thực chất là một tiền cảnh kiến trúc cho ba tòa nhà đại học, nó bao quanh một nửa the Hall of Philosophy, thư viện tưởng niệm Gould và Hall of Languages. Các bức tượng bán thân bằng đồng của những người đàn ông và phụ nữ đã trở thành một dấu ấn không thể xóa nhòa trong lịch sử và văn hóa của Hoa Kỳ, chúng đươc đặt đối diện nhau ngay giữa những thiết kế cột đơn giản. Bên dưới mỗi bức tượng là một bảng vinh kỷ niêm để tưởng nhớ những người được vinh danh.

Người đã sáng lập ra Hall of Fame này chính là hiệu trưởng của đại học New York tên Henry Mitchell MacCracken, khi mà khuôn viên giành cho giới thượng lưu được thành lập vào năm 1890. MacCracken đã tranh thủ khi nhận được sự quan tâm của Helen Miller Gould Shepard, người mà mong muốn được tưởng nhớ cha mình, Jay Gould trở thành mạnh thường quân cung cấp tiền cho việc xây dựng thư viện tưởng niệm Gould và ký túc xá (Hội trường Gould). Cùng với sự hỗ trợ từ cô mà Hall of Fame nhanh chóng được thành lập vào năm 1900.

Nơi đây tôn vinh bất kỳ ai có những thành tích đáng tự hào trong nhiều lĩnh vực mà không có sự phân biệt giữa những tầng lớp trong xã hội. MacCracken đã từng nói trong một buổi lễ trao tặng vào năm 1901: “ The Hall of Fame sẽ đưa ra những nhận thức đúng đắn cho giới trẻ sau này đó là những bậc vĩ đại về khoa học và mọi lĩnh vực đều xứng đáng vinh danh, tuyệt vời như các anh hùng quân đội và hải quân.” Trong số những người được vinh danh nổi tiếng như Washington, Lincoln, Jackson và các tổng thống Hoa Kỳ khác như Susan B.Anthony; Jane Addams; Harriet Beecher Stowe; Booker T.Washington. Các bức tưỡng điêu khác của Robert E.Lee và Ulysses S.Grant được đặt đứng cạnh nhau trong dãy cột. Và bất kỳ ai là công dân Hoa Kỳ, cư trú tại Hoa Kỳ hay đã chết từ 25 tuổi đều đủ điều kiện được vinh danh.

Các nhà điêu khắc đại diện cho từng tác phẩm trong Hall of Fame bao gồm: Daniel Chester French (Nathaniel Hawthorne), James Earle Fraser (Augustus Saint-Gaudens), Chester Beach (Walt Whitman), Richmond Barthé (Booker T. Washington) và Malvina Hoffman (Thomas Paine).

Lấy cảm hứng từ việc tòa Hall of Fame được coi là khu thánh đường vinh danh những người nổi tiếng hoặc có công lao to lớn trong lĩnh vực nào đó. Chính vì vậy mà UFC đã dựa trên ý nghĩa sáng lập ra một danh sách những nhân vật có đóng góp đáng kể đối với UFC và MMA với tên gọi là Hall of Fame. Điều đáng nói chính là có những huyền thoại sống của UFC vẫn chưa được vinh danh và ghi nhận vào danh sách này, điều này đã gây ra rất nhiều sự tranh cãi lớn trong cộng đồng những người hâm một UCF, một trong số các tên tiêu biểu phải kể đến: Anderson Silva, Lyoto Machida, Jon Jones,…

Mặt khác các nhân vật góp mặt trong danh sách này cũng không thể nào phủ nhận đóng góp của họ, sự đặc biệt ấn tượng của từng cá nhân. Trong số đó phải kể đến Chuck Lidell võ sĩ người đã giữ vững danh hiệu vô địch trong mọi mặt trận lâu nhất (5 năm), ngoài ra còn có Royce Gracie không những là một nhà vô địch UFC đầu tiên được biết đến mà còn là người góp phần đưa bộ môn Nhu thuật vào làng MMA. Bên cạnh đó một vài người không là võ sĩ nhưng vẫn được ghi danh trong danh sách này, điển hình là Charles Lewis người đã góp phần tạ dựng nên hãng dụng cụ võ thuật Tapout và đóng góp trong sự phát triển hỗ trợ bộ môn MMA, Stephan Bonnar – chưa từng một lần vô địch trong UFC, hay Matt Hughes vs. Frank Trigg 2- trận đấu đầu tiên và cũng là duy nhất từng được vinh danh góp mặt trong danh sách Hall of Fame.

Hall of Fame – “Đấu trường danh vọng” dành cho game thủ

Hall of Fame còn được biết đến là nơi sở hữu phòng máy đạt chuẩn eSports đã khai trương và tiến hành quy trình hoạt động ngay tại quận 7 Thành Phố Hồ Chí Minh. Một trải nghiệm không thể bỏ qua cho các game thủ thỏa sức vui chơi giải trí sau những giờ học tập hoặc làm việc căng thẳng.

Hall of Fame – “Đấu trường danh vọng” dành cho game thủ

Địa điểm phòng máy bật nhất Hall of Fame tại 55 Nguyễn Thị Thập, quận 7, TP. HCM. Đi liền với tên gọi không gian phòng máy vô cùng hiện đại với những thiết kế sang trọng logo chạm khắc bằng gỗ có in dòng chữ Hall of Fame tinh tế. Điểm nổi bật phòng máy chính là ánh sáng đèn trần rõ ràng pha chút huyền ảo kèm theo đó là các bức tranh khung lớn với nội dung là những tựa game For Honor, Ryse: Son of Rome cho đến những đội ngũ chiến binh trong các phim truyền hình ấn tượng Game of Thrones.

Hall of Fame là một bài hát

Hall of Fame còn được biết đến là một bài hát nổi tiếng của ban nhạc pop rock The Script. Đây là đĩa bán lẻ trong số album phòng thu xếp hạng thứ 3 của họ. Ca khúc có sự góp mặt của nghệ sĩ hip hop nổi tiếng người Mỹ William của The Black Eyed Peas.

Ca khúc được phát hành đầu tiên trên đài phát thanh đầu tiên Capital vào ngày 23 tháng 7 năm 2012. Được viết lời và đồng sản xuất bởi chính ban nhạc, bài hát nói về những giấc mơ và có sức ảnh hưởng đến thế giới. Bài hát đã chính thức được cấp phép sử dụng trên nhiều phương tiện truyền thông kể từ khi phát hành.

Hall of fame còn là tên một bài hát

Nói về ban nhạc The Script, trưởng nhóm là Danniel O’Donoghue lần đầu gặp William trong khi cả hai đều là ban giám khảo của chương trình The Voice UK. Daniel O’Donoughue nói “Tôi đã cùng với Will chơi một vài bản demo phía sau hậu trường The Voice. Nhắc đến Hall of Fame, ngay lập tức anh ấy hỏi rằng lieu mình có thể sở hữu nó trong album mới của bản thân không, vì đó chính xác là những gì anh ta đang tìm kiếm. Tôi không hoàn toàn sở hữu nó đây chính là đĩa đơn chính của chúng tôi do đó mà tôi đã hỏi liệu anh ấy có muốn tham gia không. Anh ấy đã đồng ý và chúng tôi đặt phòng thu nó…”

Lời bài hát được viết chính bởi O’Donoghue, chủ yếu tập trung vào sự kiên trì và tạo sự khác biệt. Bảng xếp hạng Bill Board mô tả bài hát này : “a swelling, piano-driven number with an uplifting, earworm of a chorus that soars, ‘Standing in the hall of fame / And the world’s gonna know your name / Cause you burn with the brightest flame”. O’Donoghue cũng giải thích bài hát này : “Tiêu đề chủ yếu là về chúng tôi. Như bất kỳ một người hâm mộ nào của ban nhạc có thể nói với bạn, tất cả chúng tôi đều là những người cực kỳ khác nhau nhưng điều kỳ diệu đã xảy ra khi có sự hòa âm giưa chúng tôi…” Ông cũng nói thêm: “Chúng tôi muốn truyền cảm hứng đến mọi người để không ngừng cố gắng được nổi tiếng vì lợi ích mà nó đem lại.”

Video âm nhac của Hall of Fame đươc sản xuất theo Sony Music Entertainment UK Limited. Một Video Lyric cho ca khúc được phát hành trực tiếp vào ngày 24 tháng 7 năm 2012. Video âm nhạc hoàn tất và công bố vào ngày 19 tháng 8 thông qua trang web chính thức của ban nhạc. Video âm nhạc mở đầu là hình ảnh một võ sĩ với khao khát cháy bỏng và một cô vũ công ba lê khiếm thính đang tập luyện, kèm theo đó những nghệ sĩ đang trình diễn trong một nhà kho vắng vẻ.

Hall of Fame ra mắt trên bảng xếp hạng đĩa đơn Ailen ở vị trí số một. Bài hát liên tục duy trì vị trí số 1 ở Ireland trong 4 tuần. Điều này đánh dấu vị trí số 1 trong việc phát hành đĩa đơn thu hút của ban nhạc tại Ireland. Bài hát này cũng đã được bình chọn là một trong 11 bài hát hàng đầu của Ailen.

Doanh số phát hành đĩa đơn đứng vị trí thứ hai trên bảng xếp hạng tại Anh, bị tuột mất hạng nhất vào tay “Let Me Love You”, trước khi đạt được vị trí số 1 trong vòng một tuần sau đó. Liên tục đảm nhận vị trí đầu bảng trong tuần tiếp thứ hai loại hẳn “Say Nothing”. Nó bán được hơn 529,000 bảng trong năm 2012, trở thành đĩa đơn bán chạy thứ 21 trong năm tại Anh. Hall of Fame cũng đạt vị trí thứ 25 tại Hoa Kỳ và nhận được chứng nhân bạch kim tại thời điểm đó, tại Canada bài hát vẫn giữ được vị trí tương tự. Bài hát đạt doanh số 2 triệu tại Mỹ vào tháng 7 năm 2013 và tính đến tháng 4 năm 2016 thì Hall of Fame đã bán được 2.912.000 bản tại Mỹ.

Ở Úc, Hall of Fame đạt vị trí thứ 4 trên bảng xếp hạng phát hành đĩa đơn ARIA, trở thành top 5 thứ hai tại đây, được chứng nhận 3x Platinum tại Úc. Tại New Zealand, bài hát trờ thành đĩa đơn xếp hạng cao nhất đứng vị trí thứ 3 trên bảng xếp hạng RIANZ. Được biết, đây là bài hát xếp hạng cao nhất của ban nhạc trên toàn thế giới.

Hall of Fame còn vinh dự trở thành ca khúc quảng cáo cho sự trở lại của bộ phim truyền hình dài tập All My Children and One Life to Live. Bài hát được trình bày trong tập Glee “All or Nothing”. Masterchef Australia: The Professionals đã sử dụng nó làm bài hát chủ đề trong phần mở đầu. Hall of Fame cũng được xuất bản trong phần quảng cáo cho bộ phim truyền hình nguyên thủy của NBC, Chicago Fire. Bài hát cũng đã được sử dụng làm bài hát chủ đề cho các nghi lễ Impact Wrestling và WWE’s Hall of Fame. Bài hát được sử dung trong quảng cáo Omega SA 2014 với sự tham gia của tay golf chuyên nghiệp Rory Mcllroy. Năm 2016, Hall of Fame trở thành bài hát chủ đề trong loạt phim ngắn của công chúa Disney “Dream Big, Princess” được phát sóng trên Disney Junior. Bài hát đã được chọn làm chủ bài hát chủ đề cho “Life Without Limits”, một bộ phim ngắn về Cincinnati tổ chức đại hội xe lăn cựu chiến binh quốc gia thường niên lần thứ 37.

[Bài viết trên đây đã đưa ra những khái niệm về Hall of Fame trong nhiều lĩnh vực khác nhau trên thế giới. Hall of Fame không chỉ được biết đến là đại sảnh danh vọng mà còn là một bài hát rất được yêu thích trên thế giới. Hy vọng bài viết trên đây sẽ hữu ích với bạn, xin cảm ơn.

Tiếng Anh

Freelancer là gì? Kĩ năng cần để trở thành 1 Freelancer chính hiệu

Bài viết này, VerbaLearn sẽ giúp bạn đọc hiểu hơn về Freelancer là gì và một số định hướng quan trọng khi bạn quyết định từ bỏ công việc hiện tại
351

Home » Từ điển

26/07/2020

Hiện nay, trên thế giới làm Freelancer đang trở thành một xu hướng ngày càng phổ biến. Theo như khảo sát, ở Mỹ đây chính là nơi mà trào lưu làm Freelancer có thể nói là phát triển mạnh mẽ nhất, hiện đang có hơn 40 triệu người lao động ở nước này từ bỏ một công việc toàn thời gian ở cơ quan để làm tự do. Vậy Freelancer là gì? Những ai có thể làm công việc freelancer và cơ hội việc làm như thế nào? Cùng VerbaLearn tìm hiểu trong bài viết này nhé.

Mục lục1.Freelancer là gì?2.Tổng hợp các ngành freelancer phổ biến tại Việt Nam3.Làm sao có thể có được những kỹ năng như trên?4.Những lợi ích khi làm freelancer5.Nhược điểm khi làm freelancer6.Làm gì để trở thành một freelancer thành công7.Bắt đầu làm freelancer ở đâu

Freelancer là gì?

Như các bạn có thể thấy “Freelancer” thực chất chính là đi làm thuê cho người khác, nhưng làm việc theo một cách thoải mái, không có bất cứ sự áp lực nào của đối phương dành cho bạn, bởi vì tất cả đã được thống nhất ngay từ lúc ban đầu.

Một công ty sẽ thuê Freelancer khi có một công việc phát sinh đột xuất, không thường xuyên, công việc chỉ xuất hiện theo dự án và sẽ chấm dứt khi dự án kết thúc nên cũng không nhất thiết phải thuê một nhân viên làm toàn thời gian.

Còn đối với những nhân viên làm việc bán thời gian thì họ chưa có quá nhiều kinh nghiệm, kiến thức để tham gia vào một dự án cũng như là công việc của một công ty phải dành ra một chỗ ngồi cho họ gây thêm tốn kém.

Như vậy, một freelancer chuyên nghiệp sẽ thích hợp hơn bởi vì họ đã cộng tác cho rất nhiều dự án, từ đó họ đã có quá nhiều kinh nghiệm, kiến thức cho nhiều lĩnh vực khác nhau mà đối với một nhân viên làm việc toàn thời gian khó có thể mà có được. Đối với lượng kiến thức, kinh nghiệm cực kỳ phong phú chính là một điểm cộng tuyệt vời dành cho freelancer.

[irp]

Nghề Freelancer có khá nhiều cơ hội việc làm

Nghề Freelancer đã phổ biến từ rất lâu ở trên thế giới, nói riêng tại thị trường Việt Nam chỉ mới phát triển trong khoảng 3 năm đổ lại đây. Hiện nay, có nhiều doanh nghiệp thích thuê freelancer để làm một số công việc của doanh nghiệp mình, đơn giản ở đây là chi phí rẻ hơn rất nhiều so với một công ty dịch vụ hoặc phải lập thêm một phòng ban mới.

Còn đối với những freelancer, họ có nhiều cơ hội việc làm hơn, bởi vì họ có thể làm việc một lúc nhiều dự án, không có giới hạn làm cho bao nhiêu người. Tuy nhiên, điều quan trọng nhất của các freelancer đó là phải hoàn thành công việc đúng như cam kết trong hợp đồng. Điều này một lần nữa nhắc đến trình độ và kinh nghiệm làm việc của 1 Freelancer bất kì.

Những nghề freelancer phổ biến ở Việt Nam mà các bạn có thể tham khảo như thiết kế trang web, dịch thuật, viết bài, seo website, tổ chức sự kiện, dạy kèm trực tuyến,… Nói chung, mỗi ngành nghề đều có những yêu cầu cụ thể riêng, tuỳ thuộc vào khả năng của mình mà bạn có thể chọn một nghề freelancer phù hợp. Còn đi sâu vào từng ngành nghề bạn có thể tìm hiểu thêm trên mạng hoặc xem ngay phần tóm tắt những nghề Freelancer nổi tiếng nhất tại Việt Nam.

Tổng hợp các ngành freelancer phổ biến tại Việt Nam

Freelancer không những giúp chúng ta thoát khỏi sự gò bó trong công việc, thời gian và địa điểm. Tuy nhiên không phải muốn là được. Để trở thành một Freelancer ổn định về mọi mặt, đủ tiêu chí về tài chính thì mỗi kĩ năng mà bạn học được sẽ quyết định đến tính chất công việc mà bạn làm. Dưới đây là các công việc dành cho freelancer mà bạn có thể tham khảo.

[irp]

Blogger Freelancer

Một hình thức công việc cổ điển của nghề Freelancer thì viết lách luôn là sự lựa chọn hàng đầu khi bắt đầu tham gia ngành nghề này. Tuy nhiên, nếu như bạn chưa hình dung được những gì mà mình cần phải làm, cũng có thể bạn sẽ không nhận ra là có bao nhiêu loại công việc viết bài tự do khác nhau, bao gồm luôn cả từ Copywriting, viết blog cho bên các kênh truyền thông xã hội, viết bài PR sản phẩm, đương nhiên mỗi công việc có đặc thù và kinh nghiệm viết lách theo cách khác nhau.

Viết lách không cần phải quá cầu kì như viết một bài văn nhưng đa phần bạn cần phải có kĩ năng quan sát chuyên môn cao. Từ đó khiến từng câu chữ mà bạn viết ra sẽ cung cấp kiến thức cho người đọc. Ngoài ra, viết lách còn là một công việc chính cho những công ty Marketing online hiện nay. Nói về các công việc dành cho Freelancer thì bạn hoàn toàn có thể tìm hiểu thêm công việc này.

Editor Freelancer

Chỉnh sửa chủ yếu vào nội dung tài liệu theo một cách tổng thể và kiểm tra câu từ sao cho trôi chảy, rõ ràng và cấu trúc câu được phù hợp. Đối với một biên tập giỏi họ có thể đưa ra các khuyến nghị làm như thế nào để cải thiện tính dễ đọc trên tổng thể của một tài liệu, bên cạnh đó cũng kiểm tra lỗi chính tả và ngữ pháp. Còn biên soạn lỗi là bước cuối cùng của việc xem xét của một tài liệu.

Công việc của biên tập viên là phải đọc đi đọc lại để đảm bảo rằng không có sự sai sót về lỗi chính tả hay cấu trúc ngữ pháp nào tồn tại trong nội dung một bài viết. Đối với một người biên soạn tốt là phải có một đôi mắt khỏe mạnh để có thể xem xét hết tất cả các chi tiết và có thể phát hiện ra lỗi chính tả và bất kỳ lỗi ngữ pháp nào một cách kịp thời để tránh gây ra sai sót.

Marketing Freelancer

Nếu như bạn có điện thoại và một kết nối internet ổn định để có thể tổ chức một cuộc họp Skype, bạn có thể làm đó chính là tiếp thị và PR công việc của bạn từ sự thoải mái đó chính là nhà của bạn, bạn chỉ cần vài thao tác chuẩn bị để tham dự các cuộc họp một cách thường xuyên.

Ở nhiều khía cạnh khác nhau, khách hàng sẽ có xu hướng muốn tìm kiếm tiếp thị hoặc chuyên gia PR về một mối quan tâm nào đó của họ. Việc thực hiện và trao đổi thông qua webcam tạo cho họ cảm giác tiện lợi hơn rất nhiều. Đồng thời, những điều phối viên truyền thông xã hội hay quản lý cũng sẽ nằm trong danh sách này và công việc rất dễ dàng thực hiện ngay cả khi bạn ở nhà hay tại văn phòng làm việc.

  • Ngay từ khi mới bắt đầu, bạn có thể cảm thấy gần như là không thể nào, và rất dễ bị chán nản hoặc bị choáng ngợp.
  • Chọn một chức danh phù hợp với bạn (bởi vì đôi khi bạn không chỉ là nhà tiếp thị tự do).
  • Tạo ra thương hiệu (điều này sẽ làm cho khách hàng của bạn phấn khích khi làm việc với bạn).
  • Tạo ra doanh nghiệp (chắc chắn điều này khách hàng luôn luôn muốn).
  • Và hơn thế nữa đó là luôn cải tiến phương thức thực hành tiếp thị tự do của bạn.

Tiếp thị liên kết đang ngày một phát triển lên những tầm cao mới. Đây có thể là giai đoạn phát triển đầu tiên của tiếp thị liên kết tại Việt Nam nhưng sẽ là mạnh mẽ vào các điểm thời gian sau. Do đó, bạn có thể tìm hiểu thêm về lĩnh vực này, biết đâu sau một thời gian nó sẽ trở thành “cần câu cơm” chính hiệu của bạn đấy.

[irp]

Data Entry Freelancer

Nếu như bạn có thể gõ 60 từ trong vòng một phút hoặc nhiều hơn và mong muốn một công việc lặp đi lặp lại mà không đòi hỏi phải suy nghĩ hay sử dụng bộ não nhiều thì công việc nhập dữ liệu sẽ rất thích hợp với bạn. Nhập dữ liệu đó chính là một thuật ngữ được sử dụng rộng rãi trong nhiều ngành nghề, bao gồm cả xử lý dữ liệu điện tử, xử lý văn bản, đánh máy, dịch giả, trình biên dịch.

Công việc này có thể được thực hiện tại nhiều địa điểm khác nhau nhưng công việc nhập dữ liệu tại nhà có thể hơi khác một chút so với những công việc được thực hiện trong văn phòng. Một công việc lặp đi lặp lại thì một mức lương cao thì không phù hợp. Bù lại thì tính ổn định của Data Entry Freelancer đang là một chìa khóa quan trọng cho những Freelancer lựa chọn mảng này. Hơn nữa, bạn có thể kết hợp với các công việc dành cho Freelancer khác để gia tăng thu nhập.

Freelancer dịch thuật

Công việc dịch thuật thường thì có nhiều loại như: y tế, nghiên cứu thị trường, pháp lý,… công việc này đòi hỏi tối thiểu nhất đó là hiểu biết về kiến thức và cần phải thực hành nhiều với ngôn ngữ kỹ thuật chuyên ngành đối với lĩnh vực này. Hầu hết, công việc dịch thuật thường được thực hiện bởi cơ quan, công việc yêu cầu từ bạn đó là phải kiểm tra, đánh máy và sau đó sắp xếp lại nội dung khi cần thiết.

Tóm lại, các nhà dịch giả cần phải có một ngôn ngữ và ngữ pháp tuyệt vời, mức độ chú ý cao đến từng chi tiết và máy tính nên có kết nối internet ở tốc độ cao. Thông thường, các nhà dịch giả là các nhà thầu độc lập, những người làm việc tại nhà chỉ là việc sao chép và chỉnh sửa các báo cáo được ghi chép lại bởi nhà các thầu.

Hầu hết, các công việc của bạn đều làm tại nhà và có nhiều công ty cho phép bạn làm việc nhiều hay ít tuỳ thuộc vào bản thân bạn, miễn là thời gian hoàn thành công việc của bạn đúng với yêu cầu bên họ đưa ra. Bạn cũng không cần phải đến công ty hoặc sống tại một khu vực nhất định và bạn có thể nghỉ ngơi khi bạn muốn miễn là có một cái máy tính kết nối internet ổn định.

Trợ lý ảo

Nếu như bạn có kinh nghiệm làm một trợ lý cá nhân, trợ lý hành chính hoặc quản lý văn phòng thì bạn cũng có thể làm một công việc tương tự đối với nhiều khách hàng, ngay khi cả bạn ở tại nhà riêng. Trợ lý ảo cung cấp hỗ trợ hành chính thông qua điện thoại, internet hoặc mạng xã hội.

Công việc trợ lý ảo freelancer chính là công việc giúp mở rộng hồ sơ của ứng cử viên, cũng như việc cắt giảm các chi phí hoạt động của các nhà doanh nghiệp. Bạn cũng có thể tìm thấy các công việc này từ bên truyền thông đến thiết kế, lập kế hoạch sự kiện đến kỹ thuật và hơn thế nữa.

Hầu hết các công ty đều đang tìm kiếm những ứng cử viên sáng giá có trình độ học vấn hoặc kinh nghiệm văn phòng phù hợp với một số năng lực hành chính. Như vậy, khi bạn là một trợ lý ảo, bạn có thể cũng sẽ làm việc như là một nhà thầu độc lập, có thể hoạt động đối với nhiều khách hàng. Do vậy, bạn cần phải có kỹ năng tổ chức tốt, khả năng đa tác vụ, cách giao tiếp điện thoại và thiết bị văn phòng thích hợp tại nhà riêng của bạn để có thể cung cấp hỗ trợ hành chính trực tuyến, cung như các dịch vụ sáng tạo hoặc kỹ thuật cho khách hàng.

Tutoring jobs online

Tutoring jobs online chính là công việc dạy cho các học sinh tiểu học, trung học hoặc cao đẳng đối với nhiều môn học, thông qua internet. Hầu đa các công ty sẽ cần kinh nghiệm giảng dạy trong chủ đề mà bạn muốn dạy kèm kèm theo bằng cấp. Đối với nhiều vị trí dạy kèm trực tuyến yêu cầu phải có chứng nhận giảng dạy và kinh nghiệm đứng lớp, tuy nhiên đối với một số vị trí chỉ yêu cầu ở một mức độ vài năm về kiến thức môn học và hơn thế nữa có một số vị trí không cần văn bằng đại học.

Có một số nơi trả tiền dạy kèm trực tuyến theo giờ nhưng một vài công ty chỉ cung cấp một nền tảng để kết nối với sinh viên đối với một gia sư và sau đó thu nhập sẽ được chia theo tỷ lệ phần trăm của lệ phí kiếm được bởi gia sư.

Freelancer thiết kế website

Đối với một công việc freelancer thông dụng hiện nay đó chính là công việc thiết kế website. Nếu như bạn giỏi về lập trình web, thiết kế website nhưng lại không muốn làm việc tại các doanh nghiệp thì có thể tự làm việc ở nhà. Bạn cũng có thể đăng thiết kế website của mình lên các trang freelancer trong nước và quốc tế. Ưu điểm chính của nghề thiết kế website đó là bạn có thể làm website cho cả khách hàng trong và ngoài nước, điều đương nhiên đó là bạn phải giỏi tiếng anh để có thể trao đổi thông tin về các yêu cầu của khách hàng.

Nhu cầu thị trường của thiết kế website tương đối đa dạng, có thể kể đến như thiết kế website giá rẻ, thiết kế website khách sạn, thiết kế website tuyển dụng, thiết kế trang web bất động sản, thiết kế website học trực tuyến,… Tuỳ thuộc vào yêu cầu của khách hàng mà bạn có thể đưa ra các mức giá khác nhau. Phần đông các khách hàng thuê freelancer thiết kế website là các chủ shop, cửa hàng, các công ty nhỏ, do vậy yêu cầu về các chức năng của website cũng không quá cao. Chính vì như thế, trong vòng một tháng bạn có thể nhận cùng một lúc nhiều hợp đồng, để có mức thu nhập cao hơn.

Freelancer dịch vụ SEO

SEO website đó chính là công việc tối ưu trang web thân thiện với công cụ tìm kiếm google, để khi khách hàng gõ từ khoá vào ô tìm kiếm sản phẩm dịch vụ nào đó, khi đó sẽ hiện lên trang web của bạn trong top 10 tìm kiếm. Ví dụ như khi bạn bán laptop cũ, thì khi đó khách hàng sẽ gõ vào google từ khoá “laptop cũ giá rẻ”, nhiệm vụ chính của bạn đó là đưa trang web bán laptop cũ nằm trong trang nhất của google.

SEO đã trở thành một công cụ marketing đắc lực đối với nhiều nhà doanh nghiệp, công ty, cửa hàng, shop online. Ai cũng muốn trang web của mình nằm trong top đầu tìm kiếm google, bởi vì như thế sẽ giúp tăng doanh số bán hàng, gia tăng lợi nhuận. Từ đó, nhu cầu thuê dịch vụ SEO rất cao, nhiều nhà doanh nghiệp thường lựa chọn freelancer để SEO trang web cho mình. Nếu như bạn có hứng thú, bạn cũng có thể làm freelancer bằng cách cung cấp dịch vụ SEO website.

Làm sao có thể có được những kỹ năng như trên?

Khi bạn làm công việc freelancer bạn cần có những kỹ năng riêng, những kỹ năng này bắt nguồn từ:

  • Học tập: ví dụ như thiết kế web, dịch thuật, lập trình, thiết kế,…
  • Những thủ thuật mẹo được hình thành trong quá trình online tìm hiểu, vọc vạch như: tăng like, tăng lượt truy cập cho trang web, tăng lượt xe, youtube,…
  • Từ những trải nghiệm: ví dụ như viết lách, làm video, design,…

Những lợi ích khi làm freelancer

Lựa chọn một công việc không hẳn đơn giản chỉ là thử và quyết định mà đó là cả một quá trình. Freelancer hay bất cứ một hình thức làm việc nào cũng vậy, sẽ có những cái khó, cái khổ riêng. Freelancer không ổn định, khó kiếm được việc, hay thậm chí là rủi ro cao. Tuy nhiên nó vẫn có những lợi thế nhất định mà một người làm công ăn lương không thể nào có được dù thời gian làm việc có bao lâu.

Kiếm được nhiều tiền

Có rất nhiều người làm công việc freelancer như một công việc làm thêm kiếm khoảng vài triệu một tháng, nhưng cũng không ít người làm full time, có nghĩa là họ dành hết tất cả thời gian để làm công việc này, lý do đơn giản đó chính là đơn hàng nhiều và kiếm được nhiều tiền.

Cũng có một số người thành lập team freelancer, mỗi người sẽ đảm nhiệm một vai trò khác nhau để hoàn thành công việc tốt hơn, và nếu như làm tốt thì freelancer kiếm được rất nhiều tiền.

Chủ động về thời gian

Bạn cũng không phải chịu bất cứ áp lực nào về thời gian làm việc, có nhiều người họ làm việc ban ngày nhưng cũng không ít người họ làm việc rất hiệu quả vào ban đêm, do đó ban ngày họ có thể đi chơi, hoạt động, làm các việc khác và ban đêm làm freelancer.

Chủ động về địa điểm

Khi làm công việc này bạn sẽ không phải chịu bất cứ áp lực nào về thời gian làm việc, bạn có thể làm việc bất kỳ nơi đâu bạn muốn như tại nhà, thư viện, quán cafe,… bất cứ nơi đâu mà bạn cảm thấy thoải mái.

Hơn thế nữa bạn cũng có thể làm việc trong lúc bạn đi du lịch, nó không giống như đi làm công sở bạn phải đến nơi làm việc, bị kiểm soát thì freelancer sẽ tự do cho bạn về nơi làm việc, do đó sẽ giúp bạn làm việc hiệu quả hơn.

Nâng cao kỹ năng trong công việc

Khi bạn làm một freelancer, bạn sẽ tối ưu hoá được khả năng của mình, từ dự án này đến những dự án khác, bạn càng ngày càng được thực hành nhiều, kỹ năng sẽ càng ngày càng được nâng cao, có nhiều thủ thuật và cách thức làm việc tối ưu và hiệu quả hơn, thông qua đó sẽ hoàn thành các dự án tiếp theo nhanh hơn, nhận được nhiều dự án hơn và phát triển thêm được những công việc liên quan.

Có nhiều cơ hội hợp tác và phát triển

Nói chung về cơ hội khi bạn làm freelancer thì bạn có rất nhiều: cơ hội kiếm được rất nhiều tiền, cơ hội được làm việc một cách tự do về khoảng thời gian, địa điểm, cơ hội cải thiện và nâng cao kỹ năng,…

Nhưng ngoài các cơ hội nêu trên ra, còn có một cơ hội khác rất quan trọng đó là cơ hội hợp tác. Trong một khoảng thời gian bạn làm freelancer bạn sẽ có cơ hội gặp gỡ nhiều người ở những lĩnh vực khác nhau, cũng có thể họ đang làm mảng mà bạn yêu thích và sau đó hai bên muốn hợp tác với nhau, mỗi bên sẽ đảm nhận mỗi vai trò riêng, phát triển lĩnh vực kiếm tiền nào đó,…

Những cơ hội đó rất là quan trọng nó có thể đánh dấu một bước phát triển mới cho cuộc đời của bạn và bạn phải tận dụng hết sức tối đa điều này.

Freelancing là cách thức hiệu quả giúp cho bạn không phải rơi vào tình trạng chới với khi ngẫu nhiên bị mất việc. Nó sẽ giúp bạn khắc phục được những khó khăn cho đến khi bạn tìm được công việc phù hợp, hơn thế nữa bạn còn có cơ hội học hỏi những kinh nghiệm đáng quý về dịch vụ khách hàng và những kế hoạch đa dạng khác. Ai biết trước được, khi bạn làm freelancer một thời gian bạn sẽ có thể tự tin quyết định lựa chọn cách làm việc độc lập thay vì suốt ngày cứ phải tìm kiếm người khác thuê mướn mình.

Nhược điểm khi làm freelancer

Lợi ích nhiều đi đôi với khó khăn cũng nhiều vì đơn giản là sự cạnh tranh. Nếu bạn kinh doanh một sản phẩm thành công ở thời điểm hiện tại, thì thời gian tiếp theo liệu sản phẩm đó có mang lại lợi nhuận tương đương cho doanh nghiệp bạn hay không? Câu trả lời thường sẽ không, bởi lẽ có quá nhiều người kinh doanh sản phẩm này, điều đó khiến cho “miếng bánh thị trường” mà bạn đang nắm giữ sẽ bị thu nhỏ lại. Cũng giống thế, nghề Freelancer cũng có những khó khăn riêng của nó sau khi xuất hiện trong thời gian dài.

Khó khăn ở giai đoạn đầu

Bạn muốn trở thành một freelancer thì việc đầu tiên đó là bạn cần phải có một kỹ năng, nhưng như vậy lại rất khó đối với người mới bắt đầu, còn lạ lẫm đối với lĩnh vực marketing online, kiếm tiền online. Chính vì như vậy, nếu như bạn cũng là người mới thì bạn cần phải làm quen, đi học, học hỏi các kỹ năng riêng để có thể làm được công việc này. Nếu như bạn không có bất kỳ kỹ năng,khả năng nào thì bạn không thể làm công việc freelancer được.

Bên cạnh đó, ngoài deadline ra thì freelancer sẽ không phải chịu bất kỳ một ràng buộc nào, bởi họ không ở công ty bạn cũng không thể kiểm soát tiến trình của họ.

Cạnh tranh lớn

“Cạnh tranh” là vấn đề xảy ra mà bất cứ lĩnh vực nào cũng gặp phải, kiếm tiền bằng công việc freelancer cũng như thế, nếu như công việc của bạn đơn giản như tăng like, thiết kế, dịch thuật,… thì bạn cũng sẽ có rất nhiều đối thủ cũng đang làm công việc giống như bạn.

Nhiều khi dịch vụ của họ còn tốt hơn, giá thấp hơn cả dịch vụ của bạn, do vậy bạn phải không ngừng nỗ lực tìm ra các dịch vụ, công việc độc đáo hơn mà ít người có thì bạn mới có thể bứt phá, có nhiều khách hàng cũng như làm việc lâu dài.

Cùng một lúc họ nhận rất nhiều dự án không biết họ đã xử lý đến dự án của mình chưa, nếu như đã động thì phải động biết bao nhiêu phần rồi. Chính vì như vậy sẽ gây khó khăn cho quản lý dự án. Và một trường hợp xấu hơn đó là họ bỏ dự án giữa chừng.

Việc này cũng có nhiều nguyên nhân xảy ra có thể xuất phát từ một phía hoặc hai phía nhưng có một điều không thể phủ nhận được đó là dự án của bạn sẽ bị chậm tiến độ một cách nghiêm trọng. Từ đó, khi các doanh nghiệp tìm một freelancer họ cần tìm một freelancer có profile tốt hoặc các đánh giá khác từ những người tuyển dụng.

Thu nhập có thể không đều đặn

Khi có người thuê, đặt hàng bạn mới kiếm được tiền, mới đầu làm freelancer sẽ có nhiều thời điểm lượng đơn đặt hàng sẽ nhiều, ngược lại có thời điểm đơn đặt hàng ít cho nên thu nhập của bạn cũng sẽ không đều đặn, trừ khi đơn đặt hàng của bạn đặc biệt mà có độ uy tín cao.

Và nếu như cạnh tranh ngày càng nhiều mà bạn không có bất cứ một kế hoạch dịch vụ nào cụ thể thì chắc chắn thu nhập của bạn ngày càng đi xuống.

Làm gì để trở thành một freelancer thành công

Freelancer thành công không chỉ mang lại đầy đủ tài chính cho bản thân mà còn là giá trị của bản thân được nâng lên một tầm cao. Freelancer làm gì để thành công là một câu hỏi đáng được quan tâm và tất nhiên, không quan trọng về kết quả, bạn cần hãy chú trọng vào những hành động mà bạn sẽ thực hiện để dẫn đến sự thành công đó.

Có kế hoạch phát triển chuyên nghiệp và cụ thể

Cho dù bạn đang kiếm tiền với thể loại nào thì bạn cũng cần phải có kế hoạch phát triển và mục tiêu, đối với freelancer thì bạn nên xác định ngay từ đầu là mình có thể làm được gì, mình sẽ mở rộng dịch vụ gì, đăng dịch vụ tại đâu, phải làm cách nào để có nhiều người biết đến dịch vụ của mình, mình phải thực hiện như thế nào cho chuyên nghiệp,… Bạn hãy lập ra kế hoạch phát triển cho riêng bạn và phải xem kỹ từng bước.

Ngoài kế hoạch tổng thể ra bạn cũng nên có kế hoạch mỗi tuần bao gồm cả kế hoạch phân phối thời gian làm việc, nghĩ ra các phương án làm hài lòng khách hàng, cải thiện dịch vụ,…

Có nơi làm việc thoải mái

Bạn hãy tận dụng những lợi thế khi kiếm tiền với công việc freelancer, bạn có thể chọn nơi làm việc thoải mái cho riêng mình, thông thường thì sẽ ở nhà, bố trí góc làm việc hợp ý bạn, hoặc có đôi lúc bạn muốn đổi nơi làm việc cho thoải mái thì bạn có thể mang laptop đến một quán cafe yên tĩnh để làm việc hoặc bất cứ nơi đâu mà bạn cảm thấy thoải mái nhất.

Khi tinh thần bạn cảm thấy thoải mái thì công việc của bạn sẽ hiệu quả hơn, và có thể có nhiều ý tưởng hay cho dự án của bạn hơn.

Làm việc vì tâm đúng nhu cầu của khách hàng yêu cầu

Bạn hãy luôn luôn trung thực với khách hàng, đảm bảo về số lượng, chất lượng của dịch vụ, đừng bao giờ tâng bốc dịch vụ của mình lên đến tận mây xanh để rồi khi bàn giao công việc, khách hàng sẽ thấy thất vọng về dịch vụ của bạn. Nếu như họ dễ tính, họ sẽ không nói gì nhưng sẽ khó có thể quay lại thêm lần nữa, hoặc nếu như họ khó tính, họ thậm chí đòi bạn làm đúng như những gì ghi đúng trong hợp đồng, khi nào đầy đủ rồi mới thanh toán cho bạn.

Hoặc trong trường hợp bạn nhận nhiều đơn hàng, không có thời gian làm thêm nữa thì bạn nên từ chối thẳng hoặc hẹn lại khách hàng vào một thời điểm khác, chứ đừng ôm hết công việc để rồi phá vỡ thời gian biểu cá nhân, chậm trễ việc giao hàng, chất lượng đơn hàng đi xuống.

Bên cạnh đó, nếu như bạn từ chối khách hàng sẽ nghĩ đơn hàng của bạn chất lượng, nhiều người đặt hàng nên bạn không có thời gian rảnh trong thời điểm này, nên nhiều khi họ sẽ chờ được đặt đơn hàng của bạn.

Làm bản thân chuyên nghiệp hơn

  • Nội dung cụ thể: phải rõ ràng, nêu đầy đủ chi tiết lợi ích của khách hàng khi đặt hàng qua bạn, bạn sẽ làm được những gì, cam kết trong trong hợp đồng ra sao,…
  • Profile chuyên nghiệp: Trên các trang web cho phép bạn làm freelancer luôn có phần giới thiệu về bản thân của bạn, hãy đầu tư phần này ngay từ đầu, hãy viết một profile thật tốt, nói rõ những kinh nghiệm mà bản thân có được vì rất nhiều người đặt hàng sẽ soi vào thông tin cá nhân của bạn. Cũng như trên các trang mạng xã hội hãy tạo một profile tuyệt vời. Bởi vì trên mạng xã hội là nơi tiếp cận nhiều người nhanh nhất.
  • Logo/ Banner đẹp mắt: Các bạn hãy tin rằng tính chuyên nghiệp chính là một yếu tố mà phần đông khách hàng sẽ nhìn vào khi lựa chọn các dịch vụ giống nhau, nếu như bạn có logo hoặc banner thật sự bắt mắt thì bạn sẽ nhận được nhiều sự chú ý của khách hàng hơn, nếu như bạn làm designer thì phần này bạn có thể tự lo được, còn nếu như bạn kiếm tiền freelancer mảng khác thì bạn lại phải đi thuê người khác thiết kế theo đúng ý bạn.
  • Có một website riêng: Thông thường thì freelancer chỉ đăng bài lên các trang web trung gian để tìm kiếm khách hàng, ít người có được website riêng, nhưng điều này khá là quan trọng, nó không chỉ mang lại sự chuyên nghiệp mà nó còn giúp cho khách hàng có thể đọc nhiều thông tin về các dịch vụ của bạn hơn, và hơn thế nữa nếu như bạn biết SEO giỏi thì sẽ kiếm được rất nhiều khách hàng từ google thông qua website riêng của bạn. Nếu như bạn đã có website riêng rồi thì đừng quên cập nhật nội dung hàng tuần để khách hàng biết rằng bạn vẫn đang tồn tại và hoạt động bình thường. Ngoài ra có rất nhiều cách marketing cho dịch vụ của bạn qua website.

Rút ngắn thời gian làm việc bằng phần mềm hoặc công cụ

Đối với bất kỳ mảng nào khi bạn làm công việc freelance, chắc chắn đều có phần mềm hỗ trợ, miễn phí hoặc phải trả phí, điều đó giúp bạn tối ưu hoá thời gian làm việc thay vì phải làm thủ công, hãy tìm cách thức nhanh nhất để làm việc rồi để dành thời gian để làm những việc khác.

Có rất nhiều công việc bạn phải ngồi mấy tiếng đồng hồ để ngồi làm, trong khi đó có phần mềm hỗ trợ mà bạn chỉ cần thiết lập lần đầu tiên, lần thứ hai chỉ mất mấy phút để chạy, từ đó bạn có thể tiết kiệm được thời gian khá nhiều.

Nếu như bạn đang là freelancer kinh doanh trên facebook thì bạn nên sử dụng các công cụ hỗ trợ marketing, kinh doanh, bán hàng một cách hiệu quả PR sản phẩm một cách nhanh nhất.

Phân tích ưu điểm, nhược điểm mà dịch vụ bạn cung cấp

Dịch vụ của bạn sẽ thất bại nếu dậm chân tại chỗ, hãy dành ra ít thời gian xem xét dịch vụ của đối thủ, xem họ có gì hơn mình và sau đó bạn phải tối ưu hoá dịch vụ của mình.

Nếu như không thể nào hơn được đối thủ thì phải có cái gì riêng biệt, ngoài ra bạn cũng nên rèn luyện kỹ năng của bạn, nghĩ thêm nhiều thứ mới mẻ, chỉ có như vậy bạn mới tồn tại và phát triển được.

Hoặc trên những trang web cho bạn kiếm tiền với freelancer, cứ sau mỗi đơn hàng khách hàng có quyền đánh giá, feedback dịch vụ của bạn, bạn hãy cố gắng nhìn vào những feedback này xem mình còn thiếu sót những gì, nhược điểm của mình là gì để cải thiện dịch vụ của chính bạn.

Luôn sáng tạo khi làm việc

Sự sáng tạo luôn là chìa khoá thành công cho tất cả các mảng marketing online hoặc kiếm tiền online, do vậy sau những ngày làm việc, bạn hãy thử nghĩ xem luôn biến hoá công việc của bạn như thế nào để tối ưu, có những ý tưởng gì mới không.

Nếu như nghĩ ra được những ý tưởng hay mình khuyên bạn nên note lại vào trong điện thoại hoặc vào sổ, bởi vì những ý tưởng này sẽ thoáng qua, có thể hôm sau bạn sẽ quên mất.

Hợp tác với các freelancer khác

Trong quá trình kiếm tiền với freelancer của bạn, bạn sẽ gặp gỡ và quen biết với một số freelancer, hoặc sẽ có đôi lúc bạn phải đi thuê freelancer khác, hoặc có thể bạn sẽ có cơ hội hợp tác với một số đối tác trong ngành mà bạn yêu thích.

Nếu như có cơ hội hợp tác với họ để gia tăng thu nhập, phát triển công việc, đôi bên cùng có lợi thì bạn đừng ngại đặt vấn đề, có thể bạn sẽ có được cơ hội làm việc với một dự án đầy thú vị.

Học cách quản lý tài chính

Kiếm tiền với công việc freelancer giống như là gom gió thành bão, đơn hàng tuy với giá trị nhỏ, bạn phải làm sao có thật nhiều khách hàng để có được một số tiền lớn, tuy nhiên nếu như bạn không biết cách chi tiêu hợp lý thì số tiền nhỏ này rất khó thành số tiền lớn, thậm chí có thể bị hao hụt.

Do vậy, bạn cần phải học cách quản lý tài chính, chỉ nên đầu tư mua thêm các công cụ, phần mềm cần thiết cho bạn, tiêu ngoài đời thực phải hợp lý, tiết kiệm tiền để dành làm những việc to lớn khác.

Bắt đầu làm freelancer ở đâu

Thời gian bắt đầu từ bỏ công việc “làm công ăn lương” ở hiện tại để hướng đến Freelancer chứng tỏ bạn thật sự can đảm. Tuy nhiên làm việc ở đâu? Công việc như thế nào vẫn là một ẩn số mà chính bản thân bạn phải tìm ra câu trả lời. Dưới đây là một số gợi ý VerbaLearn đưa đến bạn như một gợi ý mở. Cùng tìm hiểu nhé.

Các trang web nước ngoài

Nếu như tiếng anh của bạn tốt, bạn có thể chọn những trang web nước ngoài, họ sẽ trung gian cho bạn và khách hàng, mọi dịch vụ sẽ thông qua trung gian, khi khách hàng đặt dịch vụ của bạn sẽ tiền sẽ được các bên trung gian giữ, bạn làm việc bàn giao kết quả cho khách hàng, sau khi nhận được xác nhận của khách hàng, các trang web trung gian sẽ trả tiền cho bạn.

  • Fiverr.com: rất nhiều bạn ở việt nam làm freelancer bởi vì tính đơn giản của nó. Và cũng có rất nhiều khách hàng đặt hàng trên fiverr mỗi ngày bởi vì giá rẻ, bạn có thể xuất phát đăng dịch vụ với giá $5, khi khách hàng đặt hàng bạn sẽ nhận được $4 và bên fiverr nhận $1. Bạn cũng có thể tạo thêm dịch vụ bổ sung cho đơn hàng.
  • Upwork.com: đây chính là network freelancer có thể nói là lớn nhất hiện nay, với 1,6 triệu khách hàng, upwork chính là nơi kết nối bạn với khách hàng. Bạn có thể tìm khách hàng nhanh chóng bởi vì mỗi ngày có rất nhiều khách hàng lên upwork đăng tìm freelancer theo đúng ý với họ, bạn có thể vào chào giá, gửi CV, cung cấp những thông tin cần thiết mà khách hàng cần thiết để đặt hàng, bạn có thể làm việc được thanh toán theo giờ hoặc theo mỗi dự án tuỳ thuộc vào sự thống nhất giữa bạn và khách hàng.
  • Freelancer.com: một ông lớn của lĩnh vực freelancer, ngoài việc cung cấp hàng triệu dự án, freelancer.com thường tạo ra một số cuộc thi để giúp cho các freelancer giỏi tăng khả năng cạnh tranh của mình. Nếu như bạn tự tin vào khả năng chuyên môn của mình, bạn có thể nhờ vào cuộc thi này để tạo uy tín, chắc chắn với uy tín cao được đánh giá bởi freelancer.com, từ đó bạn sẽ có rất nhiều đơn đặt hàng.
  • Guru.com: Bạn có thể viết một bản giới thiệu thật tốt về kỹ năng làm việc của bản thân lên profile của bạn trên Guru. Bởi vì những dòng này rất được khách hàng trên guru lưu ý đến. Các tính năng tiên tiến của guru sẽ giúp cho bạn tiếp cận với nhiều cơ hội tốt, tính năng Guru Work Room sẽ giúp bạn có thể quản lý công việc của bạn hơn.
  • 99designs: Nếu như bạn đang làm một freelancer với mảng thiết kế thì 99designs chính là sự lựa chọn tuyệt vời nhất, đây chính là một platform freelancer dành riêng cho thiết kế, bạn có thể đăng ký freelancer, đăng công việc của mình lên như là tham gia các contest để thể hiện trình độ kỹ năng của bạn.

Các trang web việt nam

Nếu như kỹ năng của bạn không đủ để làm trên các trang web nước ngoài thì bạn có thể chọn các trang web việt nam, sẽ thuận tiện hơn trong việc đăng tải công việc, trao đổi với khách hàng.

  • Vlance.vn: đây chính là một trang web khá chuyên nghiệp về freelancer tại việt nam, kết nối hàng nghìn freelancer với khách hàng, bạn có nhanh chóng đăng ký, bổ sung hồ sơ cá nhân, kinh nghiệm của bản thân, đăng tải công việc và đi tìm khách hàng ngay lập tức.
  • Freelancerviet.vn: trang web này hoạt động từ tháng 9 năm 2013 đến tháng 3 năm 2015 bản chính thức ra đời với hơn 35.000 thành viên và tổng giá trị của dự án lên đến 12 tỷ đồng với hơn 2.500 công việc. Đây cũng có thể là một sự lựa chọn tốt cho chính bạn.
  • 50k.vn: 50k là cộng đồng mua bán dịch vụ trực tuyến kết nối người mua và người bán qua những dịch vụ và sản phẩm (đơn đặt hàng) được đảm bảo với các mức giá từ 50.000 đồng đến 10.000.000 đồng. Người mua có thể tìm kiếm, đánh giá, và giao dịch những đơn hàng phù hợp một cách an toàn qua hệ thống thanh toán đảm bảo của 50k.

Bài viết dưới đây cũng giúp các bạn hiểu phần nào về freelancer là gì? Và đây chính là nguồn công việc tiềm năng với lao động việt nam, giúp họ vừa tận dụng được thời gian, sử dụng được chuyên môn phù hợp để tìm kiếm việc làm thêm và kiếm thêm thu nhập cho chính bản thân mình. Bạn còn thắc mắc gì về công việc này không? Hay chính bạn đang muốn trở thành một Freelancer? Đừng ngận ngại hãy liên hệ với chúng tôi ngay nhé.

Tiếng Anh

Get rid of là gì?

Ý nghĩa của Get rid of và một số cách sử dụng giúp bạn hiểu: Get rid of là gì và một số cách sử dụng phổ biến nhất trong giao tiếp tiếng anh
389

Nghe đến cụm từ “Get rid of” chắc hẳn ai đã và đang học tiếng anh đều cảm thấy quen thuộc nhỉ. Thế nhưng nếu để nói rõ về cụm từ này thì chưa chắc bạn đã nói được hết đâu nhé. Ví dụ như về từ loại, cách dùng và dùng trong trường hợp nào,… Đó chính là câu trả lời chi tiết mà chúng ta phải trả lời cho câu hỏi “Get rid of là gì?”. Hãy cùng đọc bài viết này để hiểu rõ hơn nhé.

Mục lục1.Từ rid có nghĩa là gì?2.Ý nghĩa của Get rid of3.Cách dùng Get rid of trong Tiếng Anh4.Từ đồng nghĩa với Get rid of5.Get rid of trong giao tiếp

Từ rid có nghĩa là gì?

Bạn có biết từ loại của “rid” là gì không? Là một động từ hay một tính từ nhỉ. Để biết được thì trước tiên ta nên tìm về nguồn gốc của nó nhé!

Từ “rid” bắt nguồn từ từ RYTHJA (tiếng Na Uy cổ). Từ này thực chất mang nghĩa là phát quang (đất đai). Nhưng ngày nay nó trở thành từ “rid” với nghĩa rộng hơn như “giải phóng” hoặc “loại bỏ”. Nói về điểm đặc biệt của từ “rid” thì phải kể đến khởi nguồn của nó là một động từ. Nhưng hiện tại trong Tiếng anh nó lại được sử dụng như tính từ.

Rid là gì

Từ “rid” không thể sử dụng khi một mình mà cần một động từ đi kèm trước nó. Người ta thường sử dụng những động từ như get, be và want trước từ “rid”. Theo sau từ “rid” là giới từ of rồi mới đến danh từ. Đó là cách để tạo nên một cấu trúc hoàn chỉnh với từ “rid”.

Ba cấu trúc tạo từ từ “rid” này có chung một ngữ nghĩ là thoát khỏi điều gì/ thứ gì đó/ người làm bạn khó chịu. Mặc dù vậy để sử dụng những cấu trúc này một cách chuyên nghiệp thì bạn cần ghi nhớ lưu ý sau đây:

[irp]

Be rid of

√ Từ này thường dùng trong ngữ cảnh sang trọng.

Ex: Then our country will be rid of all its unwelcome visitors.

(Sau đó, đất nước của chúng tôi sẽ được loại bỏ tất cả các du khách không mong muốn.)

Ex: And the doctrine found acceptance among some whom it enabled to get rid of the difficulties raised by Montaigne and those who allowed more difference between animal and animal than between the higher animals and man.

(Và học thuyết đã tìm thấy sự chấp nhận giữa một số người mà nó cho phép thoát khỏi những khó khăn do Montaigne và những người cho phép có nhiều sự khác biệt giữa động vật và động vật hơn là giữa động vật và con người cao hơn.)

Get rid of

√ Dùng trong ngữ cảnh thông thường.

Ex: The man told him he needed to get rid of me and Yancey told him he’d deal with me in his own way.

(Người đàn ông nói với anh ta rằng anh ta cần phải thoát khỏi tôi và Yancey nói với anh ta rằng anh ta sẽ đối phó với tôi theo cách riêng của anh ta.)

Ex: If his family wanted him to come back, they would have to get rid of his current responsibilities.

(Nếu gia đình anh ấy muốn anh ấy trở lại, họ sẽ phải thoát khỏi trách nhiệm hiện tại của anh ấy.)

[irp]

Want rid of

√ Dùng trong ngữ cảnh không trang trọng.

Ex: Why don’t you get rid of that pile of junk?

(Tại sao bạn không loại bỏ đống rác đó?)

Ex: “Why didn’t you want rid of it?” she asked curiously.

(“Tại sao bạn không muốn loại bỏ nó?” Cô tò mò hỏi.)

Tuy nhiên còn có một vài nghĩa riêng cho các cụm từ mà bạn cần chú ý để đọc hiểu và sử dụng cho đúng.

Be rid of + Somebody

√ Thấy tốt hơn khi không có ai

Ex: She will be rid of John.

(Cô ấy sẽ thấy tốt hơn khi không có John.)

Get rid of + Something

√ Ném/ vứt bỏ một thứ gì đó

Ex: I have gotten rid of all old furniture.

(Tôi đã vứt hết chỗ đồ nội thất cũ đi rồi)

→ Ngoài ra, bạn vẫn có thể hoàn toàn dùng nó như một động từ bình thường. Tuy nhiên theo sau động từ “rid” là một tân ngữ chỉ đối tượng cho nghĩa giải thoát, giải phóng khỏi ai, cái gì đó. Từ “rid” có hình thái quá khứ phân từ/ quá khứ là “rid” và khi thêm đuôi -ing thì là “ridding”.

Ex: I can rid myself of dept now.

( Bây giờ tôi có thể thoát khỏi nợ nần.)

Ex: They are trying to rid the world of famine.

(Họ đang cố gắng giải thoát thế giới bởi nạn đói.)

[irp]

Ý nghĩa của Get rid of

Cách dùng Get rid of trong Tiếng Anh

√ Sử dụng Get rid of như một cụm động từ.

Ex: He got rid of doing homework yesterday.

(Anh ấy đã thoát khỏi việc phải làm bài tập về nhà vào hôm qua.)

Ex: He got rid of accident.

(Anh ấy đã thoát khỏi vụ tai nạn đó)

Cấu trúc cơ bản Get rid of

S + Get rid of + Something

→ Ý nghĩa: Cấu trúc này mang nghĩa là người nào đó vứt bỏ vật gì đó khỏi bản thân mình.

Ex: My mom got rid of my comis!

(Mẹ tôi đã vứt những cuốn truyện tranh của tôi!)

S + Get rid of + Somebody

→ Ý nghĩa: Cấu trúc này mang nghĩa là cảm thấy tốt hơn khi thoát khỏi ai đó, cảm thấy tốt khi không ở cạnh ai đó.

Ex: My father is a fastidious person, my mom will get comfotable rid of him.

(Bố tôi là một người khó tính, mẹ tôi sẽ thoải mái hơn khi thoát khỏi ông ấy.)

Từ đồng nghĩa với Get rid of

Ở phần trên ta đã biết có 2 cấu trúc là Be rid of và Want rid of có cùng nghĩa với Get rid of. Ở phần này chúng ta sẽ cùng mở mang kiến thức với những từ đồng nghĩa có thể thay thế cho Get rid of như sau:

Ex: She want to eliminate the bad things that happened.

(Cô ấy muốn xóa bỏ những thứ tồi tệ đã xảy ra.)

Ex: I wiped out the dust on the floor.

(Tôi đã lau sạch bụi trên sàn.)

  • Sell out something (Bán thứ gì đi)

Ex:She sold out all the clothes in the first couple of house.

(Cô ấy đã bán hết đồ mặc trong vài giờ đầu tiên.)

  • Do away with sthing/sbody (Xóa bỏ/ bỏ thói quen)

Ex: You should do away the habit of staying up late.

(Bạn nên bỏ thói quen thức khuya đi.)

Ex: We should replace the plastic bags with environmental bags.

(Chúng ta nên thay thế túi nhựa bằng túi thân thiện với môi trường)

  • Discard (Vứt bỏ, loại bỏ)

Ex: We must discard the spoiled food.

(Chúng ta phải loại bỏ thực phẩm hư hỏng.)

  • Leave out (Từ bỏ, rời bỏ)

Ex: She leaves out her home to go to the city for her job.

(Cô ấy bỏ quê hương của mình để lên thành phố làm việc.)

  • Remove (Dọn thải, xóa bỏ)

Ex: Programer removed the memory on my computer.

(Người lập trình viên đã loại bỏ bộ nhớ trên máy tính của tôi.)

Get rid of trong giao tiếp

  • Get rid of everything (Vứt hết mọi thứ đi)

→ Được sử dụng khi có quyết định dứt khoát về việc vứt hết điều gì đó. Không có chần chừ do dự khi làm.

  • Get rid of yourself (Hãy thoát khỏi chính mình)

→ Câu nói động viên dùng trong giao tiếp. Khích lệ một ai đó thoát khỏi nội tâm của mình, động viên họ hòa nhập với xã hội để trở nên tốt hơn.

  • Get rid of backwardness (Thoát khỏi sự lạc hậu)

→ Câu nói động viên ai đó phải biết đứng dậy trước vấp ngã, không được dừng chân một chỗ sẽ trở nên lạc hậu so với xã hội.

[irp]

Sau bài viết này mong rằng bạn có thể trả lời câu hỏi “Get rid of là gì?” và sử dụng thành thạo nó cùng những cụm từ đồng nghĩa. Hãy tạo cho mình một thói quen sử dụng nhiều từ vựng đồng nghĩa để có một vốn tiếng anh tốt cùng sự thành thạo hơn khi sử dụng tiếng anh. Việc học Tiếng anh là một quá trình và nên cần cù mỗi ngày, có như vậy mới nếm quả ngọt được.

Tiếng Anh

Fyi là gì? Viết tắt của từ nào trong Tiếng Anh?

Bài viết sẽ giúp bạn hiểu rõ được ý nghĩa Fyi là gì và một số cách hiểu trong Tiếng Anh thông dụng nhất.
491

Đối với các trang mạng xã hội hiện nay, việc nhìn thấy các cụm từ, từ ngữ viết tắt luôn được sử dụng phổ biến. Trong nhiều trường hợp bạn đã từng thấy qua cụm từ FYI, nhưng liệu bạn có hiểu Fyi là gì? Nó được sử dụng ra sao và trong trường hợp nào. Biết được những nhu cầu thắc mắc của các bạn, bài viết sau đây sẽ chỉ ra những điểm chính xác nhất của cụm từ Fyi.

Mục lục1.Fyi là gì?2.Ý nghĩa của từ Fyi3.Fyi được sử dụng trong những trường hợp nào?4.Fyr khác Fyi như thế nào?5.Một số những từ viết tắt khác thường được dùng trong các trình duyệt e-mail

Fyi là gì?

FYI là cụm từ được rút gọn các chữ cái đầu trong “For Your Information” mang nghĩa là “để/xin cho bạn biết”. Cụm từ này khá quen thuộc trong các mẫu thư email, chúng thường nằm ở dòng tiêu đề đầu tiên, hàm ý chỉ sự chuyển tiếp một thông tin hay nội dung nào đó cho người khác.

Ý nghĩa của Fyi

Đúng với ý nghĩa của cụm từ tiếng anh dịch ra “xin cho bạn biết thông tin”. Do đó mà người nhận được tin nhắn chỉ cần xem để hiểu thêm mà không cần đưa ra phản hồi hay bất kì một hành động nào khác.

[irp]

Ý nghĩa của từ Fyi

Qua những chia sẻ về khái niệm FYI là gì, ắt hẳn bạn cũng đã đoán ra nó mang ý nghĩa gì. Nói đơn giản, đây là cách mà người gửi thường sử dụng để chuyển tiếp nhanh, qua đó bảo quản và tôn trọng nguồn gốc của bài viết bản email ban đầu.

Bởi đây là hình thức chuyển tiếp, do đó mà bạn hay chính người nhận sẽ không cần có bất kỳ một động thái đáp trả nào vẫn thể hiện tính tôn trọng lẫn nhau. Ngoài ra, việc sử dụng các cụm từ viết tắt theo tên tiếng anh này giúp bạn dễ nhớ, dễ thuộc và đặc biệt là có cơ hội tiếp xúc trực tiếp trau dồi thêm kiến thức tiếng anh.

Fyi có liên quan đến Email

Ngoài xuất hiện trên các forward email mang nghĩa là chuyển tiếp thì cụm từ FYI còn có một số ý nghĩa khác.

FYI được biết đến là tên gọi của một tờ tạp chí hư cấu có trong phim truyền hình Murphy Brown.

FYI còn được biết đến vào giai đoạn 1980 trên một chương trình hàng ngày phát sóng trên đài ABC của Mỹ

FYI còn là tên viết tắt của một hãng thời trang Fashion Youth Indulgence.

Mặc dù có đa dạng ý nghĩa trong một cụm từ FYI, nhưng ngày nay chúng thường được hiểu là nghĩa chuyển tiếp trong các email, thư điện tử.

[irp]

Fyi được sử dụng trong những trường hợp nào?

Cụm từ FYI được sử dụng phổ biến trên các trang mạng xã hội khi chia sẻ các thông tin hay chuyển tiếp một tệp tin, nội dung của bản gốc đến cho người khác. FYI thường được đặt ở đầu các tiêu đề chính, trong các thư điện tử, forward email, hoặc khi trò chuyện chat với người đối diện.

Cách dùng fyi

Đi kèm với cụm từ FYI thường sẽ là một file đính kèm trong tin nhắn, gửi đến cho người nhận nhưng không làm mất đi tính tôn trọng của bản gốc. Ngoài ra bạn còn có thể bắt gặp cụm từ FYI trên các tờ văn bản, biển quảng cáo, tờ rơi, phiếu bảo hiểm hay các tờ kê khai như là một biểu tượng thể hiện tính tôn trọng, lịch sự của người gửi.

[irp]

Fyr khác Fyi như thế nào?

Trước khi so sánh sự khác biệt giữa 2 cụm từ FYR và FYI bạn cần hiểu rõ khái niệm của FYR là gì. Cũng tương tự FYI đây là cụm từ viết tắt của “For Your Reference” mang nghĩa là đưa cho bạn tham khảo. Khi tin nhắn xuất hiện cụm từ FYR biểu thị đây là một nội dung, thông tin mang tính tham khảo, giúp cho người nhận hiểu rõ hơn về vấn đề, sự việc được đề cập trước đó.

Fyr là gì

Vậy FYR và FYI khác nhau ở điểm nào? Rất nhiều người thường nhầm lẫn giữa ý nghĩa và cách sử dụng giữa 2 cụm từ vì chúng có các ký tự khá tương đồng nhau. Tuy nhiên, bạn cần hiểu rõ, nếu FYI là một dạng chuyển tiếp thông tin đính kèm file trong tin nhắn và người nhận chỉ cần đọc mà không cần có bất kỳ hành động đáp trả. Thì FYR được hiểu là một dạng thông tin có ý nghĩa tham khảo sơ bộ, liên quan trực tiếp đến người nhận thư, tuy nhiên không có mức độ quan trọng như FYI. Tóm lại, FYR và FYI chỉ khác nhau ở sự mong muốn, mục đích của người gửi dành cho người nhận.

[irp]

Một số những từ viết tắt khác thường được dùng trong các trình duyệt e-mail

Ngoài 2 từ FYR và FYI đã được giới thiệu bên trên, bạn cần biết thêm một số những từ ngữ thông dụng trong các thư từ, email khác để dễ dàng sử dụng và hiểu được ngụ ý của người gửi.

[icon name=”hand-o-right” class=”” unprefixed_class=””] Cc

Đây là từ viết tắt của “Carbon Copy”, người nhận trong tin nhắn có cụm từ này cần hiểu rằng người gửi chỉ muốn gửi một bản sao về thông tin, nội dung nào đó và người nhận không cần đáp trả hay có bất kỳ phản hồi nào.

[icon name=”hand-o-right” class=”” unprefixed_class=””] BCC

Đây là từ viết tắt của “Blind Carbon Copy”, được hiểu theo nghĩa tương tự cụm từ Cc phía trên. Tuy nhiên ngoài việc người gửi muốn gửi cho người nhận một bản sao, nó còn ngụ ý kín đáo và không muốn cho ai biết sự xuất hiện của email này. Thường thì dạng BCC ít sử dụng do tính không minh bạch cao dễ gây đề phòng thậm chí là các trường hợp xấu xảy ra.

[icon name=”hand-o-right” class=”” unprefixed_class=””] FW: Cụm từ viết tắt của từ Forward mang nghĩa chuyển tiếp thông tin, thường xuất hiện ở đầu thư điện tử.

[icon name=”hand-o-right” class=”” unprefixed_class=””] PM//AM: Là hai cụm từ chỉ thời gian thường được sử dụng trong email hay các ứng dụng mạng xã hội hiện nay. PM được viết tắt từ “Post Meridiem”, là khoảng thời gian tính trước buổi trưa từ 0 giờ đến 12 giờ. Còn AM được viết tắt từ “Ante Meridiem” là khoảng thời gian còn lại sau giờ trưa từ 12 giờ đến 24 giờ, đây là các cụm từ viết theo tiếng Latin.

[icon name=”hand-o-right” class=”” unprefixed_class=””] P.S: Được viết tắt từ cụm “Postscript” mang nghĩa là tái bút, thường sẽ xuất hiện ở cuối các bức thư điện tử, dùng để người gửi bổ sung thêm nội dung hay một thông tin nào đó.

[icon name=”hand-o-right” class=”” unprefixed_class=””] Etc: Đây là cụm từ viết theo tiếng Latin “et cetera” mang nghĩa là “vân vân…” và còn nhiều nội dung hơn thế

[icon name=”hand-o-right” class=”” unprefixed_class=””] E.g: Đây là cụm từ viết theo tiếng Latin “exempli gratia” mang nghĩa là “ví dụ như…”

[icon name=”hand-o-right” class=”” unprefixed_class=””] I.e: Đây là cụm từ viết theo tiếng Latin “id est” mang nghĩa giải thích “có ý nghĩa là…”

[icon name=”hand-o-right” class=”” unprefixed_class=””] NB: Viết tắt của cụm từ “nota bene” là điểm lưu ý, chú ý mà người nhận cần cẩn trọng

[icon name=”hand-o-right” class=”” unprefixed_class=””] ETA: Là cụm từ thông dụng trong ngành giao thông, sân bay hay các tàu thuyền, đây là từ viết tắt của cụm “Estimated Time of Arrival”, dùng để ước tính thời gian dự toán mà tàu thuyền, xe cộ, máy bay đến nơi

[icon name=”hand-o-right” class=”” unprefixed_class=””] BTW: Được viết tắt từ “By the way” mang nghĩa là tiện lúc, nhân thể,…thường xuất hiện ở cuối các bức thư điện tử, email để hỏi thêm thông tin của người nhận.

[icon name=”hand-o-right” class=”” unprefixed_class=””] SYL: Là một cụm từ quen thuộc trong giao tiếp hàng ngày “See you later”, thể hiện tính tôn trọng và lịch sự của người gửi

[icon name=”hand-o-right” class=”” unprefixed_class=””] TTYL: Là cụm từ viết tắt của “Talk to you later” mang nghĩa chúng tôi sẽ trao đổi với bạn sau

[icon name=”hand-o-right” class=”” unprefixed_class=””] PLZ: Viết tắt của từ “Please”, xin vui lòng hay cảm phiền, thường xuất hiện đầu hoặc cuối câu để thể hiện tính nhờ vả.

[icon name=”hand-o-right” class=”” unprefixed_class=””] Asap: Viết tắt “As soon as possible” mang nghĩa là ngay khi có thể, sớm nhất có thể được.

Bài viết trên đã đưa ra cho bạn ý nghĩa FYI là gì? Cũng như cách sử dụng, ngữ cảnh phù hợp kèm theo những cụm từ liên quan khác thường được sử dụng trong email. Hy vọng bài viết sau đây sẽ hỗ trợ được cho bạn biết thêm những thông tin bổ ích từ đó hiểu rõ ý nghĩa tin nhắn từ người gửi, xin cảm ơn.