



Ảnh: TIẾN THẮNG

















Chia sẻ
Ảnh: TIẾN THẮNG
Thông tin tuyển sinh Đại học kỹ thuật Y dược Đà Nẵng năm 2016
– Tuvển sinh trong cả nước – Phương thức tuyển sinh: Trường xét tuyển dựa vào kết quả kỳ thi THPT Quốc gia tố chức theo cụm thi do trường Đại học chủ trì. – Các thông tin khác: + Điểm trúng tuyển theo từng ngành học. + Đại học Điều dưỡng có các chuyên ngành: Điều dưỡng đa khoa, Điều dưỡng nha khoa và Diều dưỡng gây mê hồi sức. |
Ví dụ điển hình nhất là vừa qua, dư luận rất tiếc cho thí sinh ở Thạch Thất – Hà Nội có tổng điểm là 29,15 (làm tròn thành 29,25), em chỉ thiếu 0,05 điểm và không đáp ứng được tiêu chí phụ của ĐH Y Hà Nội nên đã trượt ngành Y Đa khoa – ĐH Y Hà Nội.
Thí sinh này buồn bã tâm sự, em đạt 29,15 điểm, học thật, không có điểm ưu tiên (vì ở khu vực 3) cuối cùng lại trượt. Còn những bạn đạt 25,75 điểm; thêm 3,5 điểm ưu tiên là thành 29,25 điểm lại đỗ.
Trước vấn đề trên, PV đã có cuộc trao đổi với bà Nguyễn Thị Kim Phụng, Vụ trưởng Vụ Giáo dục đại học – Bộ GD&ĐT.
Bà Nguyễn Thị Kim Phụng.
Đến thời điểm này, hầu hết các trường đại học đã công bố điểm trúng tuyển. Mức điểm trúng tuyển của các trường năm nay tăng cao. Vì sao mức điểm lại tăng cao như vậy thưa bà?
Sau sự thành công của kỳ thi THPTQG năm 2017, việc ứng dụng triệt để công nghệ thông tin trong xét tuyển ĐH trong đợt xét tuyển vừa qua đã giúp cho thí sinh, gia đình, các trường ĐH và xã hội giảm áp lực và tạo sự công bằng, công khai, minh bạch trong công tác tuyển sinh ĐH năm 2017.
Tính đến thời điểm hiện tại, hầu hết các trường đại học đều đã công bố điểm trúng tuyển vào trường. Theo thống kê chưa đầy đủ thì trên 90% điểm chuẩn các ngành đào tạo của các trường ĐH đều nằm trong khoảng từ 18-26 điểm; chỉ có một số ngành thuộc các trường khối Công An, Quân Đội và Ngành Y đa khoa của một số trường ĐH danh tiếng có điểm chuẩn từ 29 điểm trở lên và cũng còn khá nhiều ngành điểm trúng tuyển bằng với “điểm sàn” theo qui định của Bộ GD&ĐT.
Với mặt bằng điểm chuẩn của các ngành, các trường như thống kê trên đã được các trường ĐH dự báo ngay trong quá trình công bố và phân tích phổ điểm của kỳ thi THPTQG năm 2017.
Điểm trúng tuyển cao ở một số ít ngành đào tạo có nguyên nhân chính là do phương thức xét tuyển ĐH năm nay đã tạo điều kiện thuận lợi nhất cho thí sinh được lựa chọn ngành học mà các em yêu thích chứ không phải lựa chọn trường ĐH để có thể đỗ ĐH.
Cụ thể với qui chế tuyển sinh năm 2017 qui định việc xét bình đẳng giữa các nguyện vọng và mỗi thí sinh chỉ trúng tuyển một nguyện vọng duy nhất thì việc các thí sinh đổ dồn vào cách ngành có tính cạnh tranh cao nhất là điều hết sức dễ hiểu.
Bên cạnh đó, các trường khối Công an, Quân đội thu hút nhiều thí sinh điểm cao trong các năm trước (cả trình độ ĐH và CĐ) thì năm nay giảm rất nhiều chỉ tiêu nên điểm trúng tuyển của hầu hết các trường thuộc khối này đều tăng cao hơn năm trước. Cụ thể: Năm nay, các trường Công an, Quân đội giảm toàn bộ chỉ tiêu trình độ cao đẳng; đối với trình độ đại học thì giảm hơn 54% chỉ tiêu ở khối Công an và giảm hơn 32% chỉ tiêu ở khối Quân đội.
Ngoài ra, việc nhiều trường công bố điểm trúng tuyển bao gồm cả điểm ưu tiên và nhiều trường/ngành có phân biệt điểm môn chính nhân hệ số, xét tuyển theo thang điểm 40 nên nhìn vào hình thức, tạo ra cảm giác điểm trúng tuyển rất cao nhưng đó không phải là điểm thực của tổ hợp ba môn thi; do có một môn được tính điểm hai lần trong điểm tổ hợp xét tuyển hoặc đã bao gồm điểm ưu tiên…
Nhiều thí sinh điểm cao đã rất buồn vì trượt vào ngành/trường yêu thích, điển hình như thí sinh ở Thạch thất – Hà Nội đạt 29,25 điểm vẫn trượt ngành Y đa khoa – ĐH Y Hà Nội. Thí sinh này cho rằng, chính điểm ưu tiên khu vực đã đánh mất cơ hội của em vì nhiều thí sinh điểm thi thấp hơn nhưng được cộng điểm ưu tiên khu vực đã đỗ. Bà nghĩ sao về việc này?
Trên các trang tư vấn tuyển sinh của Bộ GDĐT, các sở GDĐT, các trường CĐ, ĐH và trên các phương tiện thông tin đại chúng đều khuyên các em nên chọn trường/ngành mà mình yêu thích nhưng cần chọn một số trường có mức điểm phù hợp với mức điểm thí sinh đã đạt được; có trường cao để phấn đấu, có trường vừa sức để nâng cao khả năng trúng tuyển, có trường thấp hơn để phòng rủi ro…
Ví dụ, nếu thích Y đa khoa, các em có thể đăng ký vào ĐH Y Hà Nội nhưng vẫn nên tìm hiểu và có thể chọn các trường Y Thái Bình, Y Hải Phòng, Y Thái nguyên, Y tế công cộng, Đại học Điều dưỡng… để sắp xếp theo thứ tự ưu tiên phù hợp. Tất cả các trường này đều lấy thấp hơn mức 29,25 nên chắc chắn sẽ đỗ vào ngành yêu thích. Nếu chọn ĐH Y Hà Nội là nguyện vọng duy nhất hay cuối cùng thì rõ ràng tỷ lệ rủi ro rất cao.
Quy chế đã cho các em ĐKXT lần thứ nhất để chọn trường/ngành theo nguyện vọng, sở trường và có đủ thời gian để phấn đấu đạt được mục tiêu đề ra. Sau khi biết điểm, thí sinh được thay đổi nguyện vọng cho phù hợp với điểm thi.
Khi thay đổi nguyện vọng, các em đã có đủ thông tin về điểm thi, phổ điểm (biết tương quan điểm với những người cùng thi), mức điểm trúng tuyển những năm trước của trường dự kiến đăng ký trong đề án tuyển sinh của trường (biết tương quan điểm giữa các trường cùng ngành đào tạo)… để đưa ra quyết định chính xác nhất.
Về trường hợp thí sinh đạt 29,25 điểm vẫn trượt ngành Y đa khoa – ĐH Y Hà Nội, trước hết phải khẳng định đây là trường hợp cá biệt rất đáng tiếc. Đây là thí sinh đạt điểm rất cao để có thể đỗ vào nhiều trường đại học danh tiếng. Em chỉ không may mắn mà thôi. Còn chính sách cộng điểm ưu tiên thì đã được thực hiện nhiều năm nay rồi.
Khi còn có sự chênh lệch về điều kiện học tập giữa các thành phố, vùng nông thôn và đặc biệt là miền núi… thì chính sách ưu tiên là cần thiết để đảm bảo công bằng xã hội. Tôi tin là thí sinh này sẽ tìm được hướng đi phù hợp vì em là người có năng lực học tập thực sự.
Nhiều thí sinh thẫn thờ vì điểm cao mà trượt vào ngành yêu thích (Ảnh: minh họa).
Có ý kiến giáo viên băn khoăn do thời gian chuẩn bị đề thi chưa đủ dài và áp dụng hình thức thi trắc nghiệm nên tính phân hóa của đề thi chưa cao, ý kiến của Bà thế nào?
Hình thức thi trắc nghiệm đã được áp dụng đối với các môn lý, hoá, sinh, ngoại ngữ trong nhiều năm qua. Việc xây dựng ngân hàng câu hỏi thi trắc nghiệm đã được thí điểm ở ĐHQG HN từ 3 năm trước khi nhân rộng ra trong phạm vi cả nước.
Ngân hàng đề thi đã được xây dựng, tích luỹ trong suốt thời gian thực hiện ở ĐHQG HN và được các giáo viên có kinh nghiệm ở nhiều trường trong cả nước tiếp tục xây dựng trong suốt năm học 2016-2017. Trước khi thí sinh dự thi chính thức Bộ đã 3 lần công bố đề thi tham khảo để thí sinh biết định dạng đề thi mà chuẩn bị ôn tập có hiệu quả.
Về tính phân hoá của đề thi, ngoài những yếu tố kỹ thuật như phân loại câu hỏi thi, ma trận đề thi… thì đến thời điểm này, khi nhìn vào phổ điểm của bài thi/môn thi/ tổ hợp có thể khẳng định đề thi có tính phân hóa cao. Biểu đồ phân tích phổ điểm của hầu hết các môn thi đều mang hình chuông truyền thống, có độ thoải, điều này phản ánh mức độ phân hoá cao của đề thi.
Bên cạnh đó cũng có ý kiến cho rằng, chính điểm chuẩn cao làm cho việc tuyển sinh các trường đại học gặp khó khăn, phải dùng thêm nhiều tiêu chí phụ, khó đảm bảo công bằng cho thí sinh. Quan điểm của Bà về việc này như thế nào?
Thời điểm này đã có kết quả xét tuyển đợt 1. Hầu hết các trường và thí sinh đều khá hài lòng về kết quả xét tuyển. Với phổ điểm đều, cơ sở dữ liệu tương đối đồng bộ, ứng dụng công nghệ thông tin khá triệt để, quy trình xét tuyển hợp lý… nên kết quả trúng tuyển của thí sinh và tỷ lệ tuyển được của các trường đạt ở mức cao nhất trong ba năm gần đây.
Điểm số ở một số trường “top trên” khá cao do các nguyên nhân nói trên nhưng cũng là sự khẳng định uy tín của các trường trong cả hệ thống.
Còn việc dùng tiêu chí phụ (VD: điểm môn chính cao hơn, nguyện vọng cao hơn…) chỉ là vấn đề kỹ thuật. Ngoài điểm của một kỳ thi, tuyển sinh còn có thể hoặc nên căn cứ vào nhiều yếu tố khác (điểm của cả quá trình học tập, lĩnh vực năng lực sở trường, tư duy lập luận, phản biện; khả năng phản ứng…) thì mới đảm bảo công bằng trong đánh giá năng lực theo yêu cầu của ngành đào tạo.
Vì vậy, trong những trường hợp bằng điểm, các tiêu chí khác được sử dụng cũng là để đảm bảo công bằng, phù hợp với yêu cầu của ngành đào tạo.
Điểm thi năm nay cao sẽ gây áp lực lớn cho thí sinh các năm sau. Bà có chia sẻ gì với thí sinh?
Điều quan trọng nhất về điểm thi của mỗi kỳ thi là phản ánh sự công bằng, khách quan, minh bạch, phản ánh đúng chất lượng, đúng tương quan học tập của các thí sinh cùng thi và có tính phân loại cao để xét tuyển sinh CĐ, ĐH.
Điểm trúng tuyển còn phản ánh tương quan của các trường cùng tuyển sinh để các thí sinh tham khảo, lựa chọn.
Mục tiêu phấn đấu của các học sinh là năng lực ngày càng tốt hơn của chính mình, là tương quan ngày càng tốt hơn giữa những người cùng học, cùng thi… không phải là điểm thi của năm trước nên không thể coi điểm thi năm nay tạo ra áp lực cho năm sau.
Xin trân trọng cám ơn bà!
Thi quốc gia xin gửi tới các thí sinh bộ đề cương ôn tập môn Ngữ Văn thi THPT quốc gia 2020 ngắn gọn, súc tích, dễ hiểu dưới đây để tham khảo.
Các nội dung cần nắm được trong chương trình Ngữ Văn lớp 12
I. ĐỌC HIỂU
Nội dung cần ghi nhớ:
1. Các phương thức biểu đạt
2. Các thao tác lập luận
3. Các thể thơ thường gặp
4. Các biện pháp tu từ
5. Các phép liên kết
II. NGHỊ LUẬN XÃ HỘI
Dạng nghị luận xã hội thường gặp
1. Dạng bài nghị luận về một tư tưởng, đạo lý
2. Dạng bài nghị luận về một hiện tượng, đời sống
3. Dạng bài nghị luận về một vấn đề xã hội được đặt ra trong tác phẩm văn học
III. NGHỊ LUẬN VĂN HỌC
Các tác phẩm cần chú ý: Tuyên ngôn độc lập, Tây Tiến, Việt Bắc, Đất nước, Sóng, Đàn ghita của Lorca (tinh giản), Vợ chồng A Phủ, Vợ nhặt, Chiếc thuyền ngoài xa, Người lái đò sông Đà, Ai đã đặt tên cho dòng sông, Rừng xà nu (tự học có hướng dẫn), Những đứa con trong gia đình (tinh giản), Hồn Trương Ba da hàng thịt (tự học có hướng dẫn),
Đề cương ôn tập môn Ngữ Văn cho thí sinh thi THPT quốc gia 2020
Hiện các địa phương đã chuẩn bị đầy đủ về cơ sở vật chất, trang thiết bị máy móc, cán bộ phục vụ kì thi… để tổ chức in sao đề thi đảm bảo an toàn, không xảy ra sai sót.
Kỳ thi THPT quốc gia năm nay, việc tổ chức thi đã được Bộ Giáo dục và Đào tạo giao về cho các địa phương còn các trường đại học, cao đẳng chỉ hỗ trợ, giám sát. Các Sở Giáo dục và Đào tạo chịu trách nhiệm hoàn toàn trong việc in sao, bảo quản an toàn đề thi.
Năm nay có nhiều môn thi trắc nghiệm, số lượng đề thi phải in sao lớn hơn mọi năm, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã hướng dẫn chi tiết về quy trình in sao đề thi và yêu cầu các địa phương thực hiện nghiêm các bước theo quy trình để tránh xảy ra sai sót. Các địa phương cũng chú trọng tập huấn cho cán bộ làm nhiệm vụ in sao đề thi.
Cuối tuần vừa qua, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã tổ chức kiểm tra về công tác chuẩn bị thi THPT quốc gia tại một số địa phương, trong đó có việc chuẩn bị các điều kiện để in sao đề thi. Thứ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo Bùi Văn Ga cho biết, đến nay, các công việc chuẩn bị để tiếp nhận, in sao đề thi THPT quốc gia đều được các địa phương thực hiện đúng quy chế.
Thứ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo Bùi Văn Ga cho biết: “Qua kiểm tra thấy rằng các Sở đã chuẩn bị nơi in sao đề thi rất chu đáo, có 3 vòng độc lập, các điều kiện cơ sở vật chất, chỗ ăn nghỉ của những người làm công tác đề thi, trang bị thêm máy móc, phương tiện kỹ thuật, chuẩn bị các điều kiện tốt nhất cho công tác in sao năm nay.
Theo kế hoạch, ngày 10/6 Bộ sẽ giao đề chính thức và 17 thì giao đề dự bị. Năm nay việc giao đề thi sớm hơn mọi năm, như vậy các Sở sẽ có khoảng 12 ngày để hoàn tất việc in sao. Trong thời gian này, các sở in, rà soát, đóng gói thật cẩn thận trước khi chuyển cho các điểm thi”.
Một bài làm văn hoàn chỉnh cần đảm bảo đủ ba phần: mở bài, thân bài, kết bài. Trong ba phần này, mở bài là phần đầu tiên, bắt buộc phải hoàn thành để đi vào thân bài. Phần thân bài lại là phần dài nhất, chứa nhiều ý lớn và ý phụ. Nếu không có sự phân bố thời gian hợp lý thì học sinh rất dễ thiếu thời gian để trau chuốt phần quan trọng còn lại là phần kết luận. Ngoài ra, một số bạn chưa biết cách viết phần kết bài, hoặc do thời gian gấp gáp, áp lực tâm lí trong phòng thi, nên không biết kết bài như thế nào.
Nhận định
Giống như phần mở bài, phần kết bài chỉ nêu lên những ý khái quát, không trình bày lan man, dài dòng hoặc lặp lại sự giảng giải, minh họa, nhận xét một cách chi tiết như ở phần thân bài. Theo đó, để viết được một bài văn nghị luận hay thì việc nắm được các kĩ năng phân tích đề, kĩ năng lập ý, lập dàn ý, kĩ năng lập luận và các thao tác nghị luận là rất quan trọng. Bên cạnh đó, mở bài và kết bài cũng là một kĩ năng rất quan trọng. Mở bài đánh dấu bước khởi đầu trong quá trình trình bày vấn đề nghị luận, và kết bài cho ta biết việc trình bày vấn đề đã kết thúc.
Hướng dẫn chung
Phần kết bài có nhiệm vụ tổng kết, đánh giá vấn đề đặt ra ở mở bài và đã giải quyết ở thân bài. Phần này góp phần tạo tính hoàn chỉnh, trọn vẹn cho bài văn. Tùy mục đích nghị luận, người viết có thể sử dụng một trong các cách kết bài sau đây:
– Kết bài bằng cách tóm lược: Là kiểu kết bài mà ở đó người viết tóm tắt quan điểm, tổng hợp những ý chính đã nêu ở thân bài. Cách kết bài này dễ viết hơn và thường được sử dụng nhiều hơn.
– Kết bài bằng cách bình luận mở rộng và nâng cao: Là kiểu kết bài trên cơ sở quan điểm chính của bài viết, bằng liên tưởng, vận dụng, người viết phát triển, mở rộng nâng cao vấn đề.
Ví dụ minh họa
Trên đây là một số kiểu kết bài cần hình thành cho học sinh, tùy vào đối tượng và mục đích nghị luận, người viết có thể chọn một cách kết bài phù hợp. Kĩ năng mở bài và kết bài cũng đã được cụ thể hóa trong một tiết học trong chương trình Ngữ văn 12.
* Ví dụ 1
Đề bài: Từ cuộc đời của các nhân vật phụ nữ trong hai tác phẩm “Vợ nhặt” (Kim Lân) và “Vợ chồng A Phủ” (Tô Hoài), anh (chị) hãy phát biểu suy nghĩ của mình về số phận người phụ nữ xưa và nay.
– Kết bài bằng cách tóm lược:
“Như vậy, các nhân vật nữ trong hai tác phẩm “Vợ nhặt” và “Vợ chồng APhủ” có nhiều điểm chung. Họ đều là những người phụ nữ có số phận bất hạnh, cơ cực nhưng trong tâm hồn họ đều tiềm tàng một sức sống và ý thức vươn lên. Người phụ nữ ngày nay có nhiều khác biệt, họ đã biết khẳng định vị trí của mình trong xã hội và càng ngày càng vươn tới những đỉnh cao mới.”
(Bài viết của học sinh)
– Kết bài bằng cách bình luận mở rộng và nâng cao:
“Làm thế nào để một nửa thế giới luôn được sống hạnh phúc và ngày càng được hạnh phúc hơn? Làm thế nào để tất cả phụ nữ Việt Nam luôn ngập tràn trong tiếng cười?…Đó là những câu hỏi không dành riêng cho bất cứ ai, không dành riêng cho phái nam mà chính những người phụ nữ cũng phải trả lời chúng”
(Bài viết của học sinh)
Lưu ý: Viết văn nghị luận là thể hiện sự hiểu biết, nhận thức, khám phá của mình về đối tượng nghị luận giúp người khác cùng hiểu và tin vào vấn đề. Đồng thời người viết cũng thể hiện chính kiến, thái độ, sự đánh giá vấn đề, không ngừng đưa ra những điều chỉnh tích cực. Do đó ngoài những kĩ năng cơ bản trên người viết phải sử dụng kết hợp các thao tác lập luận như phân tích, giải thích, bình luận, chứng minh, bác bỏ…Các thao tác lập luận đã được cụ thể hóa trong các bài học trong sách giáo khoa theo cấu trúc đồng tâm. Các em đã được học các thao tác lập luận từ cấp 2, học sinh cần chú ý xác định thao tác chính và thao tác phụ để sử dụng cho hợp lí giúp bài văn nghị luận đạt được kết quả cao nhất.
* Ví dụ 2
+ Phát triển mở rộng thêm vấn đề:
Đề: “Tuyên ngôn độc lập” là một văn kiện có giá trị lịch sử to lớn, là một bài văn chính luận ngắn gọn, súc tích, lập luận chặt chẽ, đanh thép, lời lẽ hùng hồn đầy sức thuyết phục.” Hãy làm sáng tỏ ý kiến trên.
=> Đã hơn nửa thế kỷ trôi qua nhưng “Tuyên ngôn độc lập” vẫn là một văn kiện có giá trị lịch sử to lớn đồng thời cũng là một tác phẩm chính luận xuất sắc, mẫu mực. “Tuyên ngôn độc lập – mở đầu cho kỉ nguyên độc lập, tự do, tạo điều kiện cho mọi thay đổi cho đời sống dân tộc trong đó có văn học.
+ Vận dụng vào cuộc sống, rút ra bài học áp dụng:
Đề: Suy nghĩ về mối quan hệ giữa tiền tài và hạnh phúc.
=> Ta có thể kết bài như sau: Tiền tài và hạnh phúc là mối quan hệ bản chất của xã hội loài người. Tiền tài và hạnh phúc là khát vọng muôn đời của nhân loại. Phàm là người, ai cũng muốn có tiền tài và hạnh phúc. Nhưng để điều hoà mối quan hệ này quả không đơn giản, nhất là trong xã hội hiện đại, khi mà nhu cầu của con người về sự no đủ ngày càng cao hơn, tha thiết hơn. Để có được hạnh phúc thực sự, mỗi người phải biết cách dùng tiền tài như một phương tiện để gây dựng và bảo vệ hạnh phúc, không nên để đồng tiền điều khiển ta.
* Ví dụ 3
Đề bài: Như một thứ a-xít vô hình, thói vô trách nhiệm ở mỗi cá nhân có thể ăn mòn cả một xã hội.
Từ ý kiến trên, anh/ chị hãy viết một bài văn ngắn (khoảng 600 từ) trình bày suy nghĩ của mình về tinh thần trách nhiệm và thói vô trách nhiệm của con người trong cuộc sống hiện nay.
=> Chúng ta có cuộc sống thanh bình hơn 30 năm qua là phải đổi biết bao máu xương của cha, ông, của các anh hùng đã ngã xuống cho Tổ quốc nàv. Chúng ta cần phải “sống sao cho khỏi phải xót xa ân hận” đế xứng đáng với những hi sinh của thế hệ đi trước và sự kỳ vọng tha thiết của những người ngã xuống cho quê hương. Trách nhiệm sống của mỗi chúng ta là luôn rèn luyện nhân phẩm, năng lực tri thức để làm cho xã hội ngày càng phồn vinh, trong đó cần tuyên chiến một cách dũng cảm nhất với thói vô trách nhiệm và lối sống đạo đức giả.
Tóm lại: Có nhiều cách, nhiều kiểu kết bài. Nhưng dù kết bài theo kiểu nào đi chăng nữa thì cũng nhằm khắc sâu kết luận của người viết để lại ấn tượng cho người đọc và nhằm nhấn mạnh ý nghĩa của vấn đề đã được nghị luận. Kết bài hay phải vừa đóng lại, chốt lại, phải vừa mở ra, nâng cao và cứ ngân nga mãi trong lòng người đọc.
Mẹo viết phần kết bài trong tình thế cấp bách
Tình thế cấp bách là khi sắp hết giờ, hoặc khi tâm lí căng thẳng, chúng ta không thể trau chuốt cho phần kết bài được. Một số bạn học yếu có thể vận dụng kiểu kết bài chung chung, mang tính công thức. Cách Kết bài bằng cách tóm lược dễ làm nhất. Khi chỉ còn vài phút, các em có thể kết bài chung chung, tất nhiên nếu làm như vậy sẽ không được điểm cao, nhưng “có còn hơn không”, các em sẽ gỡ được 0,5 điểm bố cục, vì nếu 2 phần kia làm tốt mà không có kết bài thì sẽ bị mất 0,5 điểm. Mặt khác còn gây cụt hứng, mất thiện cảm ở người chấm.
Nếu đề bài cho phân tích nhân vật, phân tích tác phẩm, hoặc phân tích đoạn thơ, thì kết bài các em có thể “khen” (hoặc chê) chung chung, cứ khen nhân vật, khen tác phẩm hay, khen nghệ thuật đặc sắc…. Hoặc đề bài nghị luận về tư tưởng đạo lí thì khen (hoặc chê) tư tưởng đạo lí đó, liên hệ bản thân…. Nghị luận về hiện tượng tiêu cực thì chê hiện tượng đó…
* Ví dụ 4:
+ Đề: Tìm hiểu “Mình”, “ta” và “ai” trong “Việt Bắc” của Tố Hữu.
Tóm lại, “mình”, “ta”, “ai” là những từ xưng hô đã được Tố Hữu sử dụng linh hoạt trong “Việt Bắc” để tạo nên sự gắn bó rất thú vị giữa người ở, người đi, tạo nên sự bâng khuâng, bịn rịn, không thể tách rời giữa Việt Bắc với những người đã gắn bó với quê hương cách mạng, thủ đô gió ngàn.
+ Đề bài: Phân tích nhân vật bà cụ Tứ trong truyện Vợ nhặt
Vợ nhặt là truyện ngắn xuất sắc nhất của Kim Lân , là tác phẩm giàu giá trị hiện thực , nhân đạo ; là bài ca về tình người ở những người nghèo khổ , ca ngợi niềm tin bất diệt vào tương lai tươi sáng của con người . Truyện xây dựng thành công hình tượng nhân vật bà cụ Tứ , một người mẹ nghèo khổ mà ấm áp tình thương , niềm hi vọng , lạc quan qua cách dựng tình huống truyện và dẫn truyện độc đáo, nhất là ngòi bút miêu tả tâm lí tinh tế, khiến tác phẩm mang chất thơ cảm động và hấp dẫn
+ Đề bài: Phân tích nhân vật Tràng trong tác phẩm Vợ nhặt của nhà văn Kim Lân
Vợ nhặt là truyện ngắn xuất sắc nhất của Kim Lân, là tác phẩm giàu giá trị hiện thực, nhân đạo; là bài ca về tình người ở những người nghèo khổ, ca ngợi niềm tin bất diệt vào tương lai tươi sáng của con người. Truyện xây dựng thành công hình tượng nhân vật Tràng, một người lao động nghèo khổ mà ấm áp tình thương, niềm hi vọng, lạc quan qua cách dựng tình huống truyện và dẫn truyện độc đáo, nhất là ngòi bút miêu tả tâm lí tinh tế, khiến tác phẩm mang chất thơ cảm động và hấp dẫn.
+ Đề: Bảo vệ môi trường
Tóm lại, ô nhiễm môi trường ở nước ta hiện nay là một vấn nạn gây hậu quả nghiêm trọng cần lên án và loại bỏ. Hãy bảo vệ môi trường để hành tinh của chúng ta mãi mãi là một màu xanh vĩnh cửu. Bảo vệ môi trường là bảo vệ sự sống của mọi người, vì vậy mỗi người chúng ta cần có ý thức, góp phần chung tay xây dựng một môi trường xanh – sạch – đẹp.
Các phong cách ngôn ngữ văn bản
Bài học hôm nay cô Thu Trang sẽ hệ thống kiến thức về 6 phong cách ngôn ngữ văn bản, cách phân biệt các phong cách ngôn ngữ, cách làm câu đọc hiểu: Xác định phong cách ngôn ngữ văn bản. Có 6 phong cách ngôn ngữ sau :
+ Phong cách ngôn ngữ Sinh hoạt + Phong cách ngôn ngữ Nghệ thuật + Phong cách ngôn ngữ Báo chí + Phong cách ngôn ngữ Chính luận + Phong cách ngôn ngữ Hành chính + Phong cách ngôn ngữ Khoa học 1. PHONG CÁCH NGÔN NGỮ SINH HOẠT: a/ Khái niệm Ngôn ngữ sinh hoạt: – Là lời ăn tiếng nói hằng ngày dùng để trao đổi thông tin, ý nghĩ, tình cảm,…đáp ứng nhu cầu của cuộc sống. – Có 2 dạng tồn tại: + Dạng nói + Dạng viết: nhật kí, thư từ, truyện trò trên mạng xã hội, tin nhắn điện thoại,… b/ Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt: – Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt là phong cách được dùng trong giao tiếp sinh hoạt hàng ngày, thuộc hoàn cảnh giao tiếp không mang tính nghi thức. Giao tiếp ở đây thường với tư cách cá nhân nhằm để trao đổi tư tưởng, tình cảm của mình với người thân, bạn bè,… – Đặc trưng: + Tính cụ thể: Cụ thể về không gian, thời gian, hoàn cảnh giao tiếp, nhân vật giao tiếp, nộii dung và cách thức giao tiếp… + Tính cảm xúc: Cảm xúc của người nói thể hiện qua giọng điệu, các trợ từ, thán từ, sử dụng kiểu câu linh hoạt,.. + Tính cá thể: là những nét riêng về giọng nói, cách nói năng => Qua đó ta có thể thấy được đặc điểm của người nói về giới tính, tuổi tác, tính cách, sở thích, nghề nghiệp,… Trong đề đọc hiểu, nếu đề bài trích đoạn hội thoại, có lời đối đáp của các nhân vật, hoặc trích đoạn một bức thư, nhật kí, thì chúng ta trả lời văn bản đó thuộc phong cách ngôn ngữ sinh hoạt nhé. 2/ PHONG CÁCH NGÔN NGỮ NGHỆ THUẬT: a/ Ngôn ngữ nghệ thuật: – Là ngôn ngữ chủ yếu dùng trong các tác phẩm văn chương, không chỉ có chức năng thông tin mà còn thỏa mãn nhu cầu thẩm mĩ của con người. Nó là ngôn ngữ được tổ chức, sắp xếp, lựa chọn, gọt giũa, tinh luyện từ ngôn ngữ thông thường và đạt được giá trị nghệ thuật – thẩm mĩ. – Chức năng của ngôn ngữ nghệ thuật: chức năng thông tin & chức năng thẩm mĩ. – Phạm vi sử dụng: + Dùng trong văn bản nghệ thuật: Ngôn ngữ tự sự (truyện ngắn, tiểu thuyết, phê bình, hồi kí…); Ngôn ngữ trữ tình (ca dao, vè, thơ…); Ngôn ngữ sân khấu (kịch, chèo, tuồng…) + Ngoài ra ngôn ngữ nghệ thuật còn tồn tại trong văn bản chính luận, báo chí, lời nói hằng ngày… b/ Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật: – Là phong cách được dùng trong sáng tác văn chương – Đặc trưng: + Tính hình tượng: Xây dựng hình tượng chủ yếu bằng các biện pháp tu từ: ẩn dụ, nhân hóa, so sánh, hoán dụ, điệp… + Tính truyền cảm: ngôn ngữ của người nói, người viết có khả năng gây cảm xúc, ấn tượng mạnh với người nghe, người đọc. + Tính cá thể: Là dấu ấn riêng của mỗi người, lặp đi lặp lại nhiều lần qua trang viết, tạo thành phong cách nghệ thuật riêng. Tính cá thể hóa của ngôn ngữ còn thể hiện trong lời nói của nhân vật trong tác phẩm. Như vậy trong đề đọc hiểu, nếu thấy trích đoạn nằm trong một bài thơ, truyện ngắn, tiểu thuyết, tuỳ bút, ca dao,… và các tác phẩm văn học nói chung thì mình đều trả lời thuộc phong cách ngôn ngữ nghệ thật. 3/ PHONG CÁCH NGÔN NGỮ CHÍNH LUẬN: a/ Ngôn ngữ chính luận: – Là ngôn ngữ dùng trong các văn bản chính luận hoặc lời nói miệng trong các buổi hội nghị, hội thảo, nói chuyện thời sự,… nhằm trình bày, bình luận, đánh giá những sự kiện, những vấn đề về chính trị, xã hội, văn hóa, tư tưởng,…theo một quan điểm chính trị nhất định. – Có 2 dạng tồn tại: dạng nói & dạng viết. b/ Các phương tiện diễn đạt: – Về từ ngữ: sử dụng ngôn ngữ thông thường nhưng có khá nhiều từ ngữ chính trị – Về ngữ pháp: Câu thường có kết cấu chuẩn mực, gần với những phán đoán logic trong một hệ thống lập luận. Liên kết các câu trong văn bản rất chặt chẽ [Vì thế, Do đó, Tuy… nhưng….] – Về các biện pháp tu từ: sử dụng nhiều biện pháp tu từ để tăng sức hấp dẫn cho lí lẽ, lập luận. c/ Đặc trưng phong cách ngôn ngữ chính luận: Là phong cách được dùng trong lĩnh vực chính trị xã hội. – Tính công khai về quan điểm chính trị: Văn bản chính luận phải thể hiện rõ quan điểm của người nói/ viết về những vấn đề thời sự trong cuộc sống, không che giấu, úp mở. Vì vậy, từ ngữ phải được cân nhắc kĩ càng, tránh dùng từ ngữ mơ hồ; câu văn mạch lạc, tránh viết câu phức tạp, nhiều ý gây những cách hiểu sai. – Tính chặt chẽ trong diễn đạt và suy luận: Văn bản chính luận có hệ thống luận điểm, luận cứ, luận chứng rõ ràng, mạch lạc và sử dụng từ ngữ liên kết rất chặt chẽ: vì thế, bởi vây, do đó, tuy… nhưng…, để, mà,…. – Tính truyền cảm, thuyết phục: Thể hiện ở lí lẽ đưa ra, giọng văn hùng hồn, tha thiết, bộc lộ nhiệt tình của người viết. Cách nhận biết ngôn ngữ chính luận trong đề đọc hiểu : -Nội dung liên quan đến những sự kiện, những vấn đề về chính trị, xã hội, văn hóa, tư tưởng,… -Có quan điểm của người nói/ người viết -Dùng nhiều từ ngữ chính trị – Được trích dẫn trong các văn bản chính luận ở SGK hoặc lời lời phát biểu của các nguyên thủ quốc gia trong hội nghị, hội thảo, nói chuyện thời sự , … a/ VB khoa học – VB khoa học gồm 3 loại: + VBKH chuyên sâu: dùng để giao tiếp giữa những người làm công việc nghiên cứu trong các ngành khoa học [chuyên khảo, luận án, luận văn, tiểu luận,…] + VBKH và giáo khoa: giáo trình, sách giáo khoa, thiết kế bài dạy,… Nội dung được trình bày từ thấp đến cao, dễ đến khó, khái quát đến cụ thể, có lí thuyết và bài tập đi kèm,… + VBKH phổ cập: báo, sách phổ biến khoa học kĩ thuật… nhằm phổ biến rộng rãi kiến thức khoa học cho mọi người, không phân biệt trình độ -> viết dễ hiểu, hấp dẫn. – Ngôn ngữ KH: là ngôn ngữ được dùng trong giao tiếp thuộc lĩnh vực khoa học, tiêu biểu là các VBKH. Tồn tại ở 2 dạng: nói [bài giảng, nói chuyện khoa học,…] & viết [giáo án, sách, vở,…] b/ Đặc trưng phong cách ngôn ngữ khoa học: – Tính khái quát, trừu tượng : + Ngôn ngữ khoa học dùng nhiều thuật ngữ khoa học: từ chuyên môn dùng trong từng ngành khoa học và chỉ dùng để biểu hiện khái niệm khoa học. + Kết cấu văn bản: mang tính khái quát (các luận điểm khoa học trình bày từ lớn đến nhỏ, từ cao đến thấp, từ khái quát đến cụ thể) – Tính lí trí, logic: + Từ ngữ: chỉ dùng với một nghĩa, không dùng các biện pháp tu từ. + Câu văn: chặt chẽ, mạch lạc, là 1 đơn vị thông tin, cú pháp chuẩn. + Kết cấu văn bản: Câu văn liên kết chặt chẽ và mạch lạc. Cả văn bản thể hiện một lập luận logic. – Tính khách quan, phi cá thể: + Câu văn trong văn bản khoa học: có sắc thái trung hoà, ít cảm xúc + Khoa học có tính khái quát cao nên ít có những biểu đạt có tính chất cá nhân Nhận biết : dựa vào những đặc điểm về nội dung, từ ngữ, câu văn, cách trình bày,… 5/ PHONG CÁCH NGÔN NGỮ BÁO CHÍ: – Là ngôn ngữ dùng để thông báo tin tức thời sự trong nước và quốc tế, phản ánh chính kiến của tờ báo và dư luận quần chúng, nhằm thúc đẩy sự tiến bộ của XH. Tồn tại ở 2 dạng: nói [thuyết minh, phỏng vấn miệng trong các buổi phát thanh/ truyền hình…] & viết [ báo viết ] – Ngôn ngữ báo chí được dùng ở những thể loại tiêu biểu là bản tin, phóng sự, tiểu phẩm,… Ngoài ra còn có quảng cáo, bình luận thời sự, thư bạn đọc,… Mỗi thể loại có yêu cầu riêng về sử dụng ngôn ngữ. b/ Các phương tiện diễn đạt: – Về từ vựng: sử dụng các lớp từ rất phong phú, mỗi thể loại có một lớp từ vựng đặc trưng. – Về ngữ pháp: Câu văn đa dạng nhưng thường ngắn gọn, sáng sủa, mạch lạc. – Về các biện pháp tu từ: Sử dụng nhiều biện pháp tu từ để tăng hiệu quả diễn đạt. c/ Đặc trưng của PCNN báo chí: – Tính thông tin thời sự: Thông tin nóng hổi, chính xác về địa điểm, thời gian, nhân vật, sự kiện,… – Tính ngắn gọn: Lời văn ngắn gọn nhưng lượng thông tin cao [ bản tin, tin vắn, quảng cáo,…]. Phóng sự thường dài hơn nhưng cũng không quá 3 trang báo và thường có tóm tắt, in đậm đầu bài báo để dẫn dắt. – Tính sinh động, hấp dẫn: Các dùng từ, đặt câu, đặt tiêu đề phải kích thích sự tò mò của người đọc. Nhận biết : +Văn bản báo chí rất dễ nhận biết khi đề bài trích dẫn một bản tin trên báo, và ghi rõ nguồn bài viết ( ở báo nào? ngày nào?) +Nhận biết bản tin và phóng sự : có thời gian, sự kiện, nhân vật, những thông tin trong văn bản có tính thời sự 6/ PHONG CÁCH NGÔN NGỮ HÀNH CHÍNH a/ VB hành chính & Ngôn ngữ hành chính: – VB hành chính là VB đuợc dùng trong giao tiếp thuộc lĩnh vực hành chính. Ðó là giao tiếp giữa Nhà nước với nhân dân, giữa nhân dân với cơ quan Nhà nước, giữa cơ quan với cơ quan, giữa nước này và nước khác trên cơ sở pháp lí [thông tư, nghị định, đơn từ, báo cáo, hóa đơn, hợp đồng…] – Ngôn ngữ hành chính là ngôn ngữ được dùng trong các VBHC. Đặc điểm: + Cách trình bày: thường có khuôn mẫu nhất định + Về từ ngữ: sử dụng lớp từ hành chính với tần số cao + Về kiểu câu: câu thường dài, gồm nhiều ý, mỗi ý quan trọng thường được tách ra, xuống dòng, viết hoa đầu dòng. b/ Đặc trưng PCNN hành chính: – Tính khuôn mẫu : mỗi văn bản hành chính đều tuân thủ 1 khuôn mẫu nhất định – Tính minh xác: Không dùng phép tu từ, lối biểu đạt hàm ý hoặc mơ hồ về nghĩa. Không tùy tiện xóa bỏ, thay đổi, sửa chữa nội dung. Đảm bảo chính xác từng dấu câu, chữ kí, thời gian. Gồm nhiều chương, mục để tiện theo dõi – Tính công vụ: Không dùng từ ngữ biểu hiện quan hệ, tình cảm cá nhân [ nếu có cũng chỉ mang tính ước lệ: kính mong, kính gửi, trân trọng cảm ơn,…]. Dùng lớp từ toàn dân, không dùng từ địa phương, khẩu ngữ,… Ví dụ: Đơn xin nghỉ học, Hợp đồng thuê nhà, …. Nhận biết văn bản hành chính rất đơn giản : chỉ cần bám sát hai dấu hiệu mở đầu và kết thúc +Có phần tiêu ngữ ( Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam) ở đầu văn bản +Có chữ kí hoặc dấu đỏ của các cơ quan chức năng ở cuối văn bản Ngoài ra, văn bản hành chính còn có nhiều dấu hiệu khác để chúng ta có thể nhận biết một cách dễ dàng. Cô nghĩ đề thi rất ít khi trích đoạn văn bản hành chính. Các em chú ý 5 phong cách ngôn ngữ kia nhé Theo Thethaohangngay |
Các dạng toán về số phức có tóm tắt cách giải:
+ Dạng 1. Các phép tính về số phức và các bài toán định tính
+ Dạng 2. Biểu diễn hình học của số phức và ứng dụng
+ Dạng 3. Căn bậc hai của số phức và phương trình bậc hai
+ Dạng 4. Phương trình quy về bậc hai
+ Dạng 5. Dạng lượng giác của số phức
+ Dạng 6. Cực trị của số phức
Teen 2k ngày càng đến gần với kì thi THPTQG 2018. Dù chỉ còn 6 tháng ngắn ngủi nhưng học có lộ trình, có mục tiêu từng bước rõ ràng giúp teen tiết kiệm đáng kể thời gian ôn thi. Câu trả lời được bật mí ở 4 bước dưới đây
Teen đừng chớ chủ quan mà chưa vững kiến thức đã lao đầu vào làm đề để bị “Vỡ Mộng” tại sao điểm số lại không được cao như mình kì vọng.
Việc rà soát lại kiến thức sẽ giúp em biết được điểm yếu của mình đang ở đâu, mình còn bỏ sót dạng bài nào chưa học từ đó có phương pháp học tập khoa học – cụ thể – có mục tiêu
Chia nhỏ kiến thức từng môn học theo nhiều chuyên đề nhỏ sẽ giúp teen cảm thấy việc học lại từ lý thuyết không còn là áp lực lớn. Nhờ đó em sẽ cảm nhận rõ ràng khối lượng kiến thức vơi đi từng ngày qua từng nỗ lực và cố gắng. Thành quả được chính bản thân ghi nhận từ đó giảm đáng kể áp lực học tập
Nếu em chưa biết được đâu là những chuyên đề trọng tâm thì Mega luyện đề THPTQG 2018 sẽ giúp sức em ngay ở phần 1 của bộ sách: Bộ đề theo từng chuyên đề. Sách có tất cả những chuyên đề trọng tâm của lớp 11 và 12 em sẽ được tự đánh giá năng lực điểm của mình với bài test theo đề, sau đó mới rút ra lý thuyết + kĩ năng làm bài + dạng để và lời giải chi tiết
Việc tự học khiến teen gặp vô vàn khó khăn khi “bài khó chẳng biết hỏi ai”, lời giải hiểu sơ sơ nhưng không biết áp dụng cho những bài khó, tương tự tiếp theo. Chính vì vậy Video bài giảng tặng kèm sách Mega 2018 sẽ giúp em vừa “Ôn chuyên sâu lý thuyết trọng tâm” vừa “luyện thành thạo những bài tập khó, bẫy”
Mục tiêu sẽ là kim chỉ nam cho em. Nếu em đã tự tin khi ôn luyện chuyên sâu hết mọi chuyên đề, vượt mọi khó khăn giải những bài tập khó, thì luyện đề là bước cuối cùng trong 2 – 3 tháng cuối trước thi đại học
Lời khuyên là: Với teen 2k hãy chọn cho mình những bộ đề luyện thi có cấu trúc 30% lớp 11, 70% lớp 12 theo định hướng đề thi của bộ giá dục. Hạn chế làm những đề cấu trúc cũ, không bám sát, đánh giá sai lệch điểm số thi
Đề bài
Câu 1: Cho hàm số y=f(x) có đạo hàm trên R và f′(x)>0,∀x∈(0;+∞). Biết f(1)=2. Khẳng định nào dưới đây có thể xảy ra?
A. f(2)=1.
B. f(2017)>f(2018).
C. f(−1)=2.
D. f(2)+f(3)=4.
Câu 2: Lãi suất gửi tiền tiết kiệm của các ngân hàng trong thời gian qua liên tục thay đổi. Bác Mạnh gửi vào ngân hàng số tiền 5 triệu đồng với lãi suất 0,7%/tháng. Sau sáu tháng gửi tiền, lãi suất tăng lên 0,9%/tháng. Đến tháng thứ 10 sau khi gửi tiền, lãi suất giảm xuống 0,6%/tháng và giữ ổn định. Biết rằng nếu bác Mạnh không rút tiền ra khỏi ngân hàng thì cứ sau mỗi tháng, số tiền lại sẽ được nhập vào vốn ban đầu (ta gọi đó là lãi kép). Sau một năm gửi tiền, bác Mạnh rút được số tiền là bao nhiêu? (biết trong khoảng thời gian này bác Mạnh không rút tiền ra).
A. 5452771,729 đồng
B. 5452733,453 đồng
C. 5436566,169 đồng
D. 5436521,164 đồng.
Câu 3: Tìm tất cả các giá trị của tham số m để hàm số f(x)={x2−2xx−2khix>2mx−4khix≤2 liên tục tại x=2.
A. m=1.
B. Không tồn tại m.
C. m=3.
D. m=−2.
Câu 4: Giá trị của limx→1(3×2−2x+1) bằng:
A. +∞ B. 2.
C. 1. D. 3.
Câu 5: Cho hình chóp S.ABC có đáy ABC là tam giác vuông cân tại B với AC=a. Biết SA vuông góc với đáy ABC và SB tạo với đáy một góc bằng 600. Tính thể tích V của khối chóp S.ABC.
A. V=a3624.
B. V=a3324.
C. V=a368.
D. V=a3648.
Câu 6: Tính đạo hàm của hàm số y=2×2−1x+sin2x+3x+1.
A. y′=4x−1×2+cos2x+3xln3.
B. y′=4x+1×2+2cos2x+3xln3.
C. y′=4x+1×2+2cos2x+3xln3.
D. y′=2x+1×2+cos2x+3x.
Câu 7: Tìm nghiệm của phương trình 4x+2x+1−3=0.
A. x=0.
B. x=1.
C. x=−1.
D. x=2.
Câu 8: Cho limx→−∞ax2+1+2017x+2018=12;limx→+∞(x2+bx+1−x)=2. Tính P=4a+b.
A. P=3.
B. P=−1.
C. P=2.
D. P=1.
Câu 9: Hệ số của x6 trong khai triển (1x+x3)10 bằng:
A. 792. B. 210.
C. 165. D. 252.
Câu 10: Tìm tất cả các khoảng đồng biến của hàm số y=13×3−2×2+3x−1
A. (1; 3).
B. (−∞;1)và (3;+∞).
C. (−∞;3).
D. (1;+∞).
Câu 11: Cho chuyển động xác định bởi phương trình S=t3−3t2−9t, trong đó t được tính bằng giây và S được tính bằng mét. Tính vận tốc tại thời điểm gia tốc triệt tiêu.
A. 12 m/s.
B. -21 m/s.
C. 21 m/s.
D. -12 m/s.
Câu 12: Đồ thị hàm số y=x3−3x+2 có 2 điểm cực trị A, B. Diện tích tam giác OAB với O(0;0)là gốc tọa độ bằng:
A. 2. B. 12.
C. 1. D. 3.
Câu 13: Cho khối chóp S.ABC có đáy ABC là tam giác đều cạnh a và hai mặt bên (SAB), (SAC) cùng vuông góc với đáy. Tính thể tích khối chóp S.ABC biết SC=a3.
A. 2a369.
B. a3612.
C. a334.
D. a332.
Câu 14: Tìm điều kiện của tham số m để phương trình 3sinx+mcosx=5 vô nghiệm.
A. m∈(−4;4).
B. m∈(−∞;−4]∪[4;+∞).
C. m∈(−∞;−4).
D. m∈(4;+∞).
Câu 15: Rút gọn biểu thức P=x13.x6,x>0.
A. P=x29.
B. P=x18.
C. P=x.
D. P=x2.
Câu 16: Cho dãy số (un)với un=(−1)nn. Mệnh đề nào sau đây đúng?
A. Dãy số (un)là dãy số bị chặn.
B. Dãy số (un)là dãy số giảm.
C. Dãy số (un)là dãy tăng.
D. Dãy số (un)là dãy không bị chặn.
Câu 17: Cho hàm số y=f(x)liên tục trên R và có bảng biến thiên :
Khẳng định nào sau đây đúng?
A. Hàm số đạt cực đại tại x=0.
B. Hàm số có đúng hai điểm cực trị.
C. Hàm số có giá trị lớn nhất bằng 0 và giá trị nhỏ nhất bằng -3.
D. Hàm số có giá trị cực tiểu bằng -1 và 1.
Câu 18: Trong hộp có 5 quả cầu đỏ và 7 quả cầu xanh kịch thước giống nhau. Lấy ngẫu nhiên 5 quả cầu từ hộp. Hỏi có bao nhiêu khả năng lấy được số quả cầu đỏ nhiều hơn số quả cầu xanh.
A. 3360. B. 246.
C. 3480. D. 245.
Câu 19: Đồ thị hàm số y=x3−3×2+2ax+b có điểm cực tiểu A(2;−2). Tính a+b.
A. a+b=4.
B. a+b=2.
C. a+b=−4.
D. a+b=−2.
Câu 20: Phát biểu nào sau đây sai?
A. Hai mặt phẳng phân biệt cung vuông góc với một đường thẳng thì song song.
B. Hai đường thẳng phân biệt cùng vuông góc với một mặt phẳng thì song song.
C. Một đường thẳng và một mặt phẳng (không chứa đường thẳng đã cho) cùng vuông góc với một đường thẳng thì song song.
D. Hai đường thẳng phân biệt cùng vuông góc với một đường thẳng thứ ba thì song song.
Câu 21: Đồ thị của hàm số nào dưới đây có tiệm cận đứng?
A. y=log2(x2+1).
B. y=ex.
C. y=2xx−1.
D.y=πx2−x+1.
Câu 22: Cho hàm số y=−x4+2×2 có đồ thị như hình bên.
Tìm tất cả các giá trị thực của tham số m để phương trình −x4+2×2=log2m có 4 nghiệm thực phân biệt.
A. m≥2.
B. 1<m<2.
C. 0≤m≤1.
D. m>0.
Câu 23: Trong các hàm số dưới đây, hàm số nào nghịch biến trên tập số thực R
A. y=(2e)x
B. y=logπ4(2×2+1)
C. y=log12x
D. y=(π3)x
Câu 24: Cho hình chóp S.ABCDcó đáy là hình chữ nhật vớiAB=a,AD=2a,SA vuông góc với mặt đáy và SA=a3. Thể tích khối chóp S.ABCDbằng:
A. a33.
B. a333.
C. 2a33.
D. 2a333.
Câu 25: Biết rằng đồ thị hàm số y=(a−3)x+a+2018x−(b+3) nhận trục hoành làm tiệm cận ngang và trục tung làm tiệm cần đứng. Khi đó giá trị của a+b là:
A. 3. B. -3.
C. 0. D. 6.
Câu 26: Trong các dãy số sau dãy nào là cấp số nhân?
A. Dãy số -2,2, -2,2, …, -2,2, -2,2, …
B. Dãy số (un), xác định bởi công thức un=3n+1,n∈N∗.
C. Dãy số (un), xác định bởi hệ: {u1=1un=un−1+2(n∈N∗:n≥2)
D. Dãy số các số tự nhiên 1, 2, 3, … .
Câu 27: Cho bốn mệnh đề sau:
1) Nếu hai mặt phẳng (α) và song song với nhau thì mọi đường thẳng nằm trong mặt phẳng (α) đều song song với (β).
2) Hai đường thẳng nằm trên hai mặt phẳng song song thì song song với nhau.
3) Trong không gian hai đường thẳng không có điểm chung thì chéo nhau.
4) Có thể tìm được hai đường thẳng song song mà mỗi đường thẳng cắt đồng thời hai đường thẳng chéo nhau cho trước.
Trong các mệnh đề trên có bao nhiêu mệnh đề sai?
A. 4. B. 2.
C. 1. D. 3.
Câu 28: Cho hai hàm số f(x)=1×2 và g(x)=x22. Gọi d1,d2 lần lượt là tiếp tuyến của mỗi đồ thị hàm số f(x),g(x) đã cho tại giao điểm của chúng. Hỏi góc giữa hai tiếp tuyến trên bằng bao nhiêu?
A. 900. B. 600.
C. 450. D. 300.
Câu 29: Cho các hàm số y=cosx,y=sinx,y=tanx,y=cotx. Trong các hàm số trên, có bao nhiêu hàm số chẵn?
A. 2. B. 1.
D. 3. D. 4.
Câu 30: Trong mặt phẳng Oxy, cho đường tròn (C):(x+1)2+(y−3)2=4. Phép tịnh tiến theo vectơ v→=(3;2) biến đường tròn (C) thành đường tròn có phương trình nào sau đây:
A. (x−2)2+(y−5)2=4.
B. (x+4)2+(y−1)2=4.
C. (x−1)2+(y+3)2=4.
D. (x+2)2+(y+5)2=4.
Câu 31: Với hai số thực dương a, b tùy ý và log35.log5a1+log32−log6b=2. Khẳng định nào dưới đây là khẳng định đúng?
A. a=blog62.
B. a=blog63.
C. a=36b.
D. 2a+3b=0.
Câu 32: Cho hình chóp S.ABCDcó đáy ABCD là hình chữ nhật, ΔSAB đều cạnh a nằm trong mặt phẳng vuông góc với mặt phẳng (ABCD). Biết mặt phẳng (SCD) tạo với mặt phẳng (ABCD) một góc bằng 300. Tính thể tích V của khối chóp S.ABCD.
A. V=a338.
B. V=a334.
C. V=a332.
D. V=a333.
Câu 33: Trong mặt phẳng Oxy, cho điểm B(−3;6). Tìm tọa độ điểm E sao cho B là ảnh của E qua phép quay tâm O góc quay (−900).
A. E(−6;−3).
B. E(−3;−6).
C. E(6;3).
D. E(3;6).
Câu 34: Tìm GTLN của hàm số y=x+e2x trên đoạn [0;1].
A. maxx∈[0;1]y=e2.
B. maxx∈[0;1]y=2e.
C. maxx∈[0;1]y=1.
D. maxx∈[0;1]y=e2+1.
Câu 35: Cho hàm số y=f(x)=ln(ex+m)có f′(−ln2)=32. Mệnh đề nào dưới đây đúng?
A. m∈(1;3).
B. m∈(0;1).
C. m∈(−2;0).
D. m∈(−5;−2).
Câu 36: Tìm nghiệm của phương trình log2(x−5)=4.
A. x=3.
B. x=13.
C. x=21.
D. x=11.
Câu 37: Cho lăng trụ đứng ABC.A′B′C′ có cạnh BC=2a, góc giữa hai mặt phẳng (ABC) và (A’BC) bằng 600. Biết diện tích của tam giác A’BC bằng 2a2. Tính thể tích V của khối lăng trụ ABC.A′B′C′.
A. V=3a3.
B. V=23a3.
C. V=a33.
D. V=a333.
Câu 38: Cho hàm số f(x)=ax3+bx2+cx+d với a,b,c,d∈R;a>0 và {d>2018a+b+c+d−2018<0
Số cực trị của hàm số y=|f(x)−2018| bằng:
A. 3. B. 2.
C. 1. D. 5.
Câu 39: Cho hình chóp S.ABCDcó đáy là hình vuông cạnh a, SA vuông góc với mặt phẳng đáy (ABCD) vàSA=a . Điểm M thuộc cạnh SA sao cho SMSA=k,0<k<1. Khi đó giá trị của k để mặt phẳng (BMC) chia khối chóp S.ABCD thành hai phần có thể tích bằng nhau là:
A. k=−1+54.
B. k=1+54.
C. k=−1+52.
D. k=−1+22.
Câu 40: Cho hình chóp S.ABC có SA=SB=SC, góc ASB^=900,BSC^=600,ASC^=1200.Tính góc giữa đường thẳng SB và mặt phẳng (ABC).
A. 900. B. 450.
C. 600. D. 300.
Câu 41: Cho hàm số y=x4−2mx2+1−m. Tìm tất cả các giá trị thực của tham số m để đồ thị hàm số có 3 điểm cực trị tạo thành một tam giác nhận gốc tọa độ O là trực tâm.
A. m = 0.
B. m = 1.
C. m = – 1.
D. m = 2.
Câu 42: Một xưởng sản suất nhưng thùng bẵng kẽm hình hộp chữ nhật không có nắp và có các kích thước x,y,z(dm) . Biết tỉ số hai cạnh đáy là x:y=1:3và thể tích của hộp bằng 18 (dm3). Để tốn ít vật liệu nhất thì tổng x+y+z bằng:
A. 263. B. 26.
C. 10. D. 192.
Câu 43: Biết x1;x2(x1<x2) là hai nghiệm của phương trình log3(x2−3x+2+2)+5×2−3x+1=2 và x1+2×2=12(a+b) với a,blà hai số nguyên dương. Tính a + b.
A. a + b = 13.
B. a + b = 11.
C. a + b = 14.
D. a + b = 16.
Câu 44: Hàm số y=f(x)có đồ thị y=f′(x) như hình vẽ.
Xét hàm số g(x)=f(x)−13×3−34×2+32x+2017
Trong các mệnh đề dưới đây:
(I) g(0)<g(1).
(II) minx∈[−3;1]g(x)=g(−1).
(III) Hàm số g(x) nghịch biến trên (-3; -1).
(IV) maxx∈[−3;1]g(x)=maxx∈[−3;1]{g(−3);g(1)}.
Số mệnh đề đúng là:
A. 4. B. 3.
C. 2. D. 1.
Câu 45: Cho các mệnh đề:
1) Hàm số y=f(x)có đạo hàm tại điểm x0 thì nó liên tục tại x0.
2) Hàm số y=f(x)có liên tục tại x0 thì nó có đạo hàm tại điểm x0.
3) Hàm số y=f(x)liên tục trên đoạn [a;b] và f(a).f(b)<0 thì phương trình f(x)=0 có ít nhất 1 nghiệm trên khoảng (a;b).
4) Hàm số y=f(x)xác định trên đoạn [a;b] thì luôn tồn tại GTLN và GTNN trên đoạn đó,
Số mệnh đề đúng là:
A. 4. B. 3.
C. 1. D. 4.
Câu 46: Biết rằng 2x+1x=log2[14−(y−2)y+1] trong đó x>0. Tính giá trị biểu thức P=x2+y2−xy+1.
A. 3. B. 1.
C. 2. D. 4.
Câu 47: Cho hình chóp S.ABCDcó đáy ABCD là hình vuông cạnh A. Cạnh bên SA vuông góc với đáy. Góc giữa SC và mặt phẳng đáy bằng 450. Gọi E là trung điểm của BC. Tính khoảng cách giữa hai đường thẳng DE và SC.
A. a3819.
B. a385.
C. a55.
D. a519.
Câu 48: Tìm tất cả các giá trị thực của tham số m để hàm số y=mx−1m−4x nghịch biến trên khoảng (−∞;14)
A. m>2.
B. −2<m<2.
C. −2≤m≤2.
D. 1≤m<2.
Câu 49: Một tổ có 9 học sinh nam và 3 học sinh nữ. Chia tổ thành 3 nhóm mỗi nhóm 4 người để làm 3 nhiệm vụ khác nhau. Tính xác suất để khi chia ngẫu nhiên nhóm nào cũng có nữ.
A. 855.
B.29234650.
C. 2921080.
D. 1655.
Câu 50: Biết rằng đường thẳng d:y=−3x+m cắt đồ thị (C):y=2x+1x−1 tại hai điểm phân biệt A và B sao cho trọng tâm G của tam giác OAB thuộc đồ thị (C) với O(0; 0) là gốc tọa độ. Khi đó giá trị thực của tham số m thuộc tập hợp nào sau đây?
A. (−∞;5].
B. (−5;−2].
C. (3;+∞).
D. (−2;3].
Lời giải chi tiết
1. C |
11. D |
21. C |
31. C |
41. B |
2. B |
12. A |
22. B |
32. B |
42. D |
3. C |
13. B |
23. A |
33. C |
43. C |
4. B |
14. A |
24. D |
34. D |
44. A |
5. A |
15. C |
25. C |
35. C |
45. B |
6. B |
16. D |
26. A |
36. C |
46. C |
7. A |
17. A |
27. D |
37. C |
47. A |
8. C |
18. B |
28. A |
38. A |
48. D |
9. B |
19. B |
29. B |
39. C |
49. D |
10. B |
20. D |
30. A |
40. D |
50. C |