Phổ biến Pháp luật

Thí sinh Hà Nội bị cách ly vì COVID sẽ được xem xét đặc cách vào lớp 10

159

Xem xét đặc cách vào lớp 10 thí sinh bị cách ly do Covid

Học sinh bị cách ly do dịch COVID-19 được xem xét đặc cách vào lớp 10 – Đây là một trong những nội dung được đưa ra tại hội nghị trực tuyến triển khai nhiệm vụ, công tác trọng tâm cuối năm học do Sở Giáo dục Hà Nội tổ chức ngày 14/5.

Theo đó, vào thời điểm tổ chức kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10, nếu có học sinh còn bị cách ly do dịch COVID-19 thì Sở Giáo dục và đào tạo Hà Nội sẽ báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội để xét đặc cách đối với các trường hợp cụ thể, đảm bảo quyền lợi của học sinh.

Kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10 tại Hà Nội sẽ giữ nguyên phương án 4 môn thi, diễn ra vào các ngày 10 và 11-6 (với khối đại trà) và ngày 10 đến 14-6 (với khối chuyên).

Lãnh đạo Sở Giáo dục và đào tạo Hà Nội cũng cho biết trong tình huống cần thiết, sở sẽ điều chỉnh lịch thi tuyển sinh vào lớp 10 căn cứ vào điều chỉnh của Bộ Giáo dục và đào tạo đối với kỳ thi tốt nghiệp THPT.

Dự kiến cuối tháng 5-2021, học sinh lớp 1 sẽ tham dự kỳ thi khảo sát toàn thành phố bằng hình thức trực tuyến.

Mời các bạn tham khảo thêm các thông tin hữu ích khác trên chuyên mục Phổ biến pháp luật của Thiquocgia.vn.

Phổ biến Pháp luật

Các loại máy tính được mang vào phòng thi 2021

Danh sách máy tính được mang vào phòng thi tốt nghiệp THPT
129

Danh sách máy tính được mang vào phòng thi tốt nghiệp THPT

Bản in

Thiquocgia.vn xin gửi đến các bạn học sinh bài viết về các loại máy tính được mang vào phòng thi THPT Quốc gia 2021, mời các bạn cùng tham khảo để có những chuẩn bị tốt nhất cho phần thi của mình.

Kỳ thi tốt nghiệp THPT quốc gia 2021 là kỳ thi quan trọng đối với các thì sinh. Chính vì vậy trước khi bước vào kỳ thi các em học sinh nên nắm rõ các loại máy tính được mang vào phòng thi 2021, những vật dụng không được mang vào phòng thi để tránh vi phạm quy chế thi.

1. Các loại máy tính được phép mang vào phòng thi

Danh sách một số máy tính bỏ túi được đem vào phòng thi kỳ thi tốt nghiệp THPT năm 2021 được quy định tại Công văn 1986/BGDĐT-CNTT gồm:

Máy tính bỏ túi được phép mang vào phòng thi là các máy tính không có chức năng soạn thảo văn bản, không có thẻ nhớ để lưu trữ dữ liệu và không thể truyền, nhận được thông tin, tín hiệu âm thanh, hình ảnh trực tiếp.

Danh sách một số máy tính bỏ túi thông dụng được phép mang vào phòng thi trong kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông năm 2021 là:

– Casio FX-500 MS, FX-570 MS, FX-570ES Plus, FX-570VN Plus, FX580VN X;

– VinaCal 500MS, 570MS, 570ES Plus, 570ES Plus II, 570EX Plus, 680EX Plus;

– Catel NT CAVIET NT-570ES Plus II, NT-570ES Plus, NT-500MS, NT570VN Plus, NT-580EX, NT-570NS, NT-690VE X;

– Thiên Long FX590VN Flexio, FX680VN Flexio; – Deli W1710, WD991ES; – Eras E370, E371, E372, E380;

– Vinaplus FX-580VNX PLUS II, FX-580 X;

Và các máy tính bỏ túi tương đương đáp ứng theo quy định.

2. Những vật dụng không được mang vào phòng thi

Vũ khí, chất gây nổ, gây cháy, đồ uống có cồn, giấy than, bút tẩy, tài liệu, thiết bị truyền tin hoặc chứa thông tin có thể lợi dụng để gian lận trong quá trình làm bài thi và quá trình chấm thi.

Thí sinh không được mang vào phòng thi giấy than, bút xoá, đồ uống có cồn, vũ khí, chất gây nổ, gây cháy, tài liệu, thiết bị truyền tin hoặc chứa thông tin có thể lợi dụng để gian lận trong quá trình làm bài thi và quá trình chấm thi.

Đặc biệt thí sinh cần lưu ý tuyệt đối không được mang điện thoại vào phòng thi kể cả có tắt nguồn hay không. Hầu hết các trường hợp vi phạm quy chế thi, đình chỉ thi đều xuất phát từ việc mang điện thoại vào phòng thi.

Trong phòng thi

Ngồi đúng vị trí đã ghi số báo danh của mình

Ghi đầy đủ số báo danh trong đề thi, giấy thi, phiếu trắc nghiệm, giấy nháp

Kiểm tra kỹ đề thi và cần báo cáo ngay với cán bộ coi thi nếu đề thi bị thiếu, rách, nhòe…

Không được quay cóp, gian lận, mất trật tự khi làm bài thi

Không được đánh dấu hoặc làm ký hiệu riêng. Không dùng bút chì trừ khi vẽ đường tròn bằng compa và tô trắc nghiệm.

Khi có hiệu lệnh hết giờ làm bài phải ngừng ngay

Nếu phát hiện người khác xâm hại đến bài thi của mình cần báo cáo với cán bộ coi thi

Ghi rõ số tờ giấy và ký vào phiếu thu bài thi

Không được rời khi trong thời gian làm bài trắc nghiệm

Ra khỏi phòng thi phải được sự đồng ý của cán bộ coi thi và chịu sự giám sát của cán bộ.

Mời các bạn tham khảo thêm các thông tin hữu ích khác trên chuyên mục Phổ biến pháp luật của Thiquocgia.vn.

Phổ biến Pháp luật

Khối B gồm những ngành nào?

268

Khối B gồm những môn nào? Khối B gồm những ngành nào? Đây là câu hỏi được nhiều thí sinh quan tâm khi tìm hiểu để đăng ký thi đại học năm 2021. Trong bài viết này Hoatieu xin chia sẻ đến các bạn các thông tin tìm hiểu về khối B để các bạn lựa chọn được ngành nghề phù hợp khi tham gia kỳ thi cao đẳng, đại học sắp tới.

1. Tổ hợp khối B

Khối B00: Toán, Hóa học, Sinh học

Khối B01: Toán, Sinh học, Lịch sử

Khối B02: Toán, Sinh học, Địa lí

Khối B03: Toán, Sinh học, Ngữ văn

Khối B04: Toán, Sinh học, Giáo dục công dân

Khối B05: Toán, Sinh học, Khoa học xã hội

Khối B08: Toán, Sinh học, Tiếng Anh

2. Danh sách các ngành khối B

STT Tên ngành STT Tên Ngành
1 Sư phạm Sinh học 59 Quản lý đất đai
2 Nuôi trồng thủy sản 60 Kinh tế (Kinh tế dầu tư)
3 Nông học 61 Chăn nuôi (Chăn nuôi-Thú y)
4 Khoa học môi trường 62 Tài chính – Ngân hàng
5 Sư phạm Hóa học 63 Quản trị kinh doanh
6 Chăn nuôi 64 Kế toán
7 Thú y 65 Sư phạm Vật lý
8 Hóa học 66 Sư phạm Toán học
9 Công nghệ thực phẩm (Chất lượng cao) 67 Y Đa khoa phân hiệu Thanh Hóa
10 Công nghệ kĩ thuật môi trường 68 Khúc xạ nhãn khoa
11 Giáo dục Quốc phòng – An ninh 69 Dinh dưỡng
12 Kinh tế gia đình (hệ Đại trà) 70 Y đa khoa (Bác sĩ đa khoa Dân sự)
13 Công nghệ Thực phẩm (hệ Đại trà) 71 Điều dưỡng đa khoa (Thuộc nhóm ngành Điều dưỡng 52720501)
14 Công nghệ Thực phẩm (hệ Chất lượng cao tiếng Việt) 72 Điều dưỡng gây mê hồi sức (Thuộc nhóm ngành Điều dưỡng 52720501)
15 Công nghệ Thực phẩm (hệ Chất lượng cao tiếng Anh) 73 Điều dưỡng nha khoa (Thuộc nhóm ngành Điều dưỡng 52720501)
16 ĐH Xét nghiệm Y học 74 Sư phạm Sinh học (đào tạo GV THPT)
17 ĐH Điều dưỡng 75 Sư phạm Sinh học (đào tạo GV THCS)
18 ĐH Y tế Công cộng 76 SP Sinh học
19 ĐH Công nghệ Kỹ thuật Hóa học 77 Tâm lý học giáo dục
20 ĐH Thú y 78 Tâm lý học (Tâm lý học trường học)
21 ĐH Công nghệ thực phẩm 79 Công nghệ may
22 ĐH Kỹ thuật môi trường 80 Quản lý công nghiệp
23 ĐH Nuôi trồng thủy sản 81 Công nghệ sợi. dệt
24 ĐH Nông nghiệp 82 Công nghệ kỹ thuật cơ khí
25 Y đa khoa 83 Bảo hộ lao động
26 Răng hàm mặt (Chất lượng cao) 84 Lâm nghiệp
27 Tâm lý học 85 Hộ sinh
28 Giáo dục học 86 Kiến trúc
29 Răng – Hàm – Mặt 87 Sư phạm Địa lí
30 Dược học 88 Sư phạm Ngữ văn
31 Xét nghiệm y học 89 Giáo dục Tiểu học
32 Kỹ thuật hình ảnh y học 90 Công nghệ kỹ thuật điều khiển và tự động hóa
33 Kỹ thuật phục hình răng 91 Y học cổ truyền
34 điều dưỡng chuyên ngành Gây mê hồi sức 92 Y học dự phòng
35 Phục hồi chức năng 93 Quản lý tài nguyên và môi trường
36 điều dưỡng chuyên ngành Hộ sinh(Chỉ tuyển nữ) 94 Quản lý tài nguyên rừng
37 Y tế công cộng 95 Hoá học
38 Kỹ thuật phần mềm 96 Hoá học- CT Việt Pháp
39 Hóa – Sinh – Thực phẩm và Môi trường 97 Công nghệ kỹ thuật Hoá học – CT Chất lượng cao
40 Kỹ thuật in 98 Công nghệ sau thu hoạch
41 Kinh tế đầu tư 99 Y đa khoa (Hệ liên thông)
42 Kinh tế tài nguyên 100 Sinh học
43 Kinh tế nông nghiệp 101 Khoa học Vật liệu
44 Công nghệ Thực phẩm 102 Hải dương học
45 Đảm bảo chất lượng & ATTP 103 Địa chất học
46 Công nghệ Sinh học 104 Lâm sinh
47 Khoa học dinh dưỡng và ẩm thực 105 Bảo vệ thực vật
48 Công nghệ Chế biến thủy sản 106 Khoa học cây trồng
49 Công nghệ Thực phẩm (Chương trình chuẩn quốc tế. tăng cường tiếng Anh) 107 Điều dưỡng
50 Công nghệ Sinh học (Chương trình chuẩn quốc tế. tăng cường tiếng Anh) 108 Y đa khoa chất lượng cao
51 Công nghệ Kỹ thuật Hóa Học 109 Dược học (B)
52 Công nghệ Kỹ thuật môi trường 110 Kỹ thuật Hóa học; Công nghệ Thực phẩm; Công nghệ Sinh học
53 Công nghệ vật liệu 111 Kỹ thuật Hoá học(CLC. giảng dạy bằng tiếng Anh. học phí tương ứng)
54 Kỹ thuật Y Sinh 112 Công nghệ Thực phẩm (CLC. giảng dạy bằng tiếng Anh. học phí tương ứng)
55 Hóa sinh 113 Kỹ thuật Môi trường; Quản lý Tài nguyên và Môi trường
56 Kỹ thuật Môi trường 114 Kỹ thuật Môi trường (CLC. giảng dạy bằng tiếng Anh. học phí tương ứng)
57 Quản lý nguồn lợi thủy sản 115 Quản lý Tài nguyên và Môi trường (CLC. giảng dạy bằng tiếng Anh. học phí tương ứng)
58 Xét nghiệm Y học dự phòng* 116

Các trường Đại học khối B khu vực miền Bắc

STT Tên trường STT Tên trường
1 Đại học Y Hà Nội 27 Học viện Quân Y – Hệ Quân Sự
2 Đại học Bách Khoa Hà Nội 28 Học viện Quân Y – Hệ Dân Sự
3 Học viện Y Dược Học Cổ Truyền Việt Nam 29 Đại học Y Dược Thái Bình
4 Đại học Y Tế Công Cộng 30 Đại học Thái Bình
5 Đại học Kiến Trúc Hà Nội 31 Đại học Y Thái Nguyên – ĐH Thái Nguyên
6 Đại học Công Nghiệp Hà Nội 32 Đại học Khoa học – ĐH Thái Nguyên
7 Khoa Y Dược – ĐH Quốc Gia Hà Nội 33 Khoa Quốc Tế – ĐH Thái Nguyên
8 Đại học Giáo Dục – ĐH Quốc Gia Hà Nội 34 Đại học Sư Phạm Thái Nguyên
9 Đại học Khoa Học Tự Nhiên – ĐHQG Hà Nội 35 Đại học Công Nghệ Thông Tin và Truyền Thông Thái Nguyên – ĐH Thái Nguyên
10 Đại học Kinh Tế Kỹ Thuật Công Nghiệp 36 Đại học Nông Lâm Thái Nguyên
11 Đại học Công Nghệ Đông Á 37 Đại học Y Hải Phòng
12 Đại học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội 38 Đại học Hải Phòng
13 Đại học Kinh Tế Quốc Dân 39 Đại học Dân Lập Hải Phòng
14 Đại học Sư Phạm Hà Nội 2 40 Đại học Công Nghiệp Việt Trì
15 Đại học Tài Nguyên và Môi Trường Hà Nội 41 Phân hiệu Đại học Thái Nguyên tại Lào Cai
16 Đại học Thăng Long 42 Đại học Hải Dương
17 Học viện Nông Nghiệp Việt Nam 43 Đại học Sư Phạm Kỹ Thuật Nam Định
18 Đại học Dân Lập Phương Đông 44 Đại học Điều Dưỡng Nam Định
19 Đại học Mỏ Địa Chất 45 Đại học Hạ Long
20 Đại học Lâm Nghiệp (Cơ sở 1) 46 Đại học Sao Đỏ
21 Đại học Hòa Bình 47 Đại học Hùng Vương
22 Đại học Sư Phạm Hà Nội 48 Đại học Sư Phạm Kỹ Thuật Hưng Yên
23 Đại học Thủ Đô Hà Nội 49 Đại học Kỹ Thuật Y Tế Hải Dương
24 Đại học Thành Đô 50 Đại học Tân Trào
25 Đại học Nguyễn Trãi 51 Đại học Đại Nam
26 Đại học Khoa Học và Công Nghệ Hà Nội 52 Đại học Dân Lập Đông Đô

Các trường Đại học khối B khu vực miền Trung

STT Tên trường STT Tên trường
1 Khoa Y Dược – ĐH Đà Nẵng 19 Đại học Kỹ Thuật Y Dược Đà Nẵng
2 Đại học Bách Khoa – ĐH Đà Nẵng 20 Đại học Bách Khoa – ĐH Đà Nẵng
3 Khoa Công Nghệ – ĐH Đà Nẵng 21 Đại học Sư Phạm – ĐH Đà Nẵng
4 Đại học Kiến Trúc Đà Nẵng 22 Đại học Y Dược – ĐH Huế
5 Đại học Sư Phạm – ĐH Huế 23 Đại học Khoa Hoc – ĐH Huế
6 Đại học Nông Lâm – ĐH Huế 24 Đại học Tây Nguyên
7 Phân hiệu Đại học Nông Lâm TP.HCM tại Ninh Thuận 25 Phân hiệu Đại học Nông Lâm TP.HCM tại Gia Lai
8 Đại học Buôn Ma Thuột 26 Đại học Quy Nhơn
9 Đại học Y Khoa Vinh 27 Đại học Kinh Tế Nghệ An
10 Đại học Công Nghiệp Vinh 28 Đại học Duy Tân
11 Phân hiệu Đại học Huế tại Quảng Trị 29 Đại học Dân Lập Phú Xuân
12 Đại học Quang Trung 30 Đại học Công Nghệ Vạn Xuân
13 Đại học Hồng Đức 31 Đại học Hà Tĩnh
14 Đại học Đà Lạt 32 Đại học Vinh
15 Đại học Nha Trang 33 Đại học Sư Phạm Kỹ Thuật Vinh
16 Đại học Quảng Bình 34 Đại học Khánh Hòa
17 Đại học Phạm Văn Đồng 35 Đại học Phan Châu Trinh
18 Đại học Quảng Nam 36 Đại học Yersin Đà Lạt

Các trường Đại học khối B miền Nam

STT Tên trường STT Tên trường
1 Đại học Quốc Tế – ĐHQG TPHCM 25 Đại học Quốc Tế Hồng Bàng
2 Đại học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch 26 Đại học Văn Hiến
3 Đại học Giáo Dục – ĐHQG TPHCM 27 Đại học Bà Rịa – Vũng Tàu
4 Đại học Y Dược Cần Thơ 28 Đại học Bình Dương
5 Khoa Y – ĐHQG TPHCM 29 Đại học Bạc Liêu
6 Đại học Y Dược TPHCM 30 Đại học Công Nghệ Đồng Nai
7 Đại học Khoa Học Xã Hội và Nhân Văn – ĐHQG TPHCM 31 Đại học Cửu Long
8 Đại học Khoa Học Tự Nhiên – ĐH Quốc Gia TPHCM 32 Đại học Hùng Vương TPHCM
9 Đại học Bách Khoa – ĐHQG TPHCM 33 Đại học Kinh Tế Công Nghiệp Long An
10 Đại học Công Nghiệp Thực Phẩm TPHCM 34 Đại học Lạc Hồng
11 Trường cao đẳng Y Dược Sài Gòn 35 Trường Cao đẳng Dược TPHCM
12 Đại học Sư Phạm Kỹ Thuật TPHCM 35 Đại học Công Nghệ Miền Đông
13 Đại học Sư Phạm TPHCM 36 Đại học Nam Cần Thơ
14 Đại học Mở TPHCM 37 Đại học Công Nghệ Sài Gòn
15 Đại học Giao Thông Vận Tải TPHCM 38 Đại học Tây Đô
16 Đại học Nông Lâm TPHCM 39 Đại học Văn Lang
17 Đại học Công Nghiệp TPHCM 40 Đại học Quốc Tế Miền Đông
18 Đại học Tài Nguyên Môi Trường TPHCM 41 Đại học Cần Thơ
19 Đại học An Giang 42 Đại học Xây Dựng Miền Tây
20 Đại học Sài Gòn 43 Đại học Thủ Dầu Một
21 Đại học Tôn Đức Thắng 44 Đại học Võ Trường Toản
22 Đại học Sư Phạm Kỹ Thuật Vĩnh Long 45 Đại học Tiền Giang
23 Đại học Đồng Tháp 46 Đại học Đồng Nai
24 Đại học Trà Vinh 47 Đại học Kiên Giang

Mời các bạn tham khảo thêm các thông tin hữu ích khác trên chuyên mục Phổ biến pháp luật của Thiquocgia.vn.

Phổ biến Pháp luật

Quy định về phòng cháy chữa cháy trong doanh nghiệp

Nội quy phòng cháy chữa cháy trong doanh nghiệp
213

Nội quy phòng cháy chữa cháy trong doanh nghiệp

Bản in

Quy định liên quan đến doanh nghiệp trong phòng cháy chữa cháy

Quy định về phòng cháy chữa cháy trong doanh nghiệp mà bạn cần biết khi làm việc trong doanh nghiệp như thế nào? Thiquocgia.vn xin cung cấp Luật và các quy định cần thiết, quan trọng tới các bạn qua bài viết tổng hợp dưới đây, mời các bạn tham khảo.

Thông tư 66/2014/TT-BCA về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật phòng cháy chữa cháy

Thông tư 20/2015/TT-BKHĐT hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp

Nghị định 96/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Doanh nghiệp 2014

Nghiêm cấm sửa chữa, tẩy xóa, mua bán, cho mượn, cho thuê giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy.

Quy định về phòng cháy chữa cháy trong doanh nghiệp

Ngày 31 tháng 07 năm 2014, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 79/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy.

Nghị định gồm 9 chương, 58 điều: Quy định chung; Phòng cháy; Chữa cháy; Tổ chức lực lượng phòng cháy và chữa cháy; Phương tiện phòng cháy chữa cháy; Kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy; Đầu tư cho hoạt động phòng cháy và chữa cháy; Trách nhiệm của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và UBND các cấp trong hoạt động phòng cháy và chữa cháy; Điều khoản thi hành.

Nơi sản xuất, kinh doanh, công trình công cộng, trụ sở làm việc, khu chung cư và các công trình độc lập được coi là cơ sở thuộc diện quản lý về phòng cháy và chữa cháy.

Khi lập quy hoạch, dự án xây dựng mới hoặc cải tạo đô thị, khu dân cư, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, dự án và thiết kế xây dựng công trình…. đều phải đáp ứng các yêu cầu về phòng cháy và chữa cháy. Dự án, công trình, phương tiện giao thông cơ giới có yêu cầu đặc biệt về bảo đảm an toàn phòng cháy và chữa cháy đã, được thẩm duyệt về phòng cháy và chữa cháy, trước khi đưa vào sử dụng phải được chủ đầu tư, chủ phương tiện tổ chức nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy.

Cơ sở chịu sự kiểm tra an toàn về phòng cháy và chữa cháy của các cấp có thẩm quyền. Cơ sở không đảm bảo an toàn về phòng cháy và chữa cháy có thể bị tạm đình chỉ hoặc đình chỉ hoạt động và phải làm đơn gửi người có thẩm quyền đã ra quyết định tạm đình chỉ trước đó xem xét, quyết định cho phục hồi hoạt động nếu nguy cơ trực tiếp phát sinh cháy, nổ được loại trừ hoặc vi phạm quy định về phòng cháy và chữa cháy đã được khắc phục.

Người đứng đầu cơ sở có trách nhiệm thành lập hoặc đề xuất thành lập đội phòng cháy và chữa cháy cơ sở và trực tiếp duy trì hoạt động theo chế độ chuyên trách hoặc không chuyên trách.

Doanh nghiệp, cơ sở kinh doanh về tư vấn thiết kế, tư vấn thẩm định, tư vấn giám sát, tư vấn kiểm tra, kiểm định kỹ thuật về phòng cháy và chữa cháy phải đáp ứng các điều kiện sau:

1. Người đứng đầu doanh nghiệp và người đại diện theo pháp luật của cơ sở phải có văn bằng, chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức về phòng cháy và chữa cháy.

2. Doanh nghiệp, cơ sở phải có cá nhân đủ điều kiện hành nghề dịch vụ phòng cháy và chữa cháy.

3. Có địa điểm hoạt động; phương tiện, thiết bị, địa điểm bảo đảm thực hiện tư vấn thiết kế, tư vấn thẩm định, tư vấn giám sát, kiểm tra, kiểm định kỹ thuật về phòng cháy và chữa cháy.

Doanh nghiệp, cơ sở kinh doanh về hoạt động tư vấn chuyển giao công nghệ phòng cháy và chữa cháy; huấn luyện, hướng dẫn về nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy phải đáp ứng các điều kiện:

1. Người đứng đầu doanh nghiệp và người đại diện theo pháp luật của cơ sở phải có văn bằng, chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức về phòng cháy và chữa cháy.

2. Có ít nhất 01 người có trình độ đại học chuyên ngành về phòng cháy và chữa cháy hoặc trình độ đại học chuyên ngành phù hợp với lĩnh vực kinh doanh, đã qua lớp bồi dưỡng kiến thức về phòng cháy và chữa cháy ít nhất 06 tháng.

3. Có địa điểm hoạt động; phương tiện, thiết bị, địa điểm bảo đảm thực hiện tư vấn chuyển giao công nghệ; phương tiện, thiết bị phục vụ huấn luyện, địa điểm tổ chức huấn luyện, hướng dẫn về nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy.

Đối với doanh nghiệp, cơ sở thi công, lắp đặt hệ thống phòng cháy và chữa cháy:

1. Người đứng đầu doanh nghiệp và người đại diện theo pháp luật của cơ sở phải có văn bằng, chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức về phòng cháy và chữa cháy.

2. Có ít nhất 01 chỉ huy trưởng thi công về phòng cháy và chữa cháy.

3. Có địa điểm hoạt động và cơ sở vật chất, phương tiện, thiết bị, máy móc bảo đảm cho việc thi công, lắp đặt hệ thống phòng cháy và chữa cháy.

Doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, lắp ráp phương tiện, thiết bị phòng cháy và chữa cháy, các điều kiện cần đáp ứng là:

1. Người đứng đầu doanh nghiệp và người đại diện theo pháp luật của cơ sở phải có văn bằng, chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức về phòng cháy và chữa cháy.

2. Có ít nhất 01 người có trình độ đại học chuyên ngành về phòng cháy và chữa cháy hoặc trình độ đại học chuyên ngành phù hợp với lĩnh vực kinh doanh, đã qua lớp bồi dưỡng kiến thức về phòng cháy và chữa cháy ít nhất 06 tháng.

3. Có địa điểm hoạt động; có nhà xưởng, phương tiện, thiết bị bảo đảm cho hoạt động sản xuất, lắp ráp phương tiện, thiết bị phòng cháy và chữa cháy.

Điều kiện đối với doanh nghiệp, cơ sở kinh doanh phương tiện, thiết bị, vật tư phòng cháy và chữa cháy:

1. Người đứng đầu doanh nghiệp và người đại diện theo pháp luật của cơ sở phải có văn bằng, chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức về phòng cháy và chữa cháy.

2. Có ít nhất 02 người có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức về phòng cháy và chữa cháy phù hợp với hoạt động kinh doanh.

3. Có địa điểm hoạt động và cơ sở vật chất, phương tiện, thiết bị bảo đảm cho hoạt động kinh doanh phương tiện, thiết bị, vật tư phòng cháy và chữa cháy.

Hồ sơ đề nghị xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy bao gồm:

i) Văn bản đề nghị xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy;

ii) Bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy chứng nhận đăng ký hoạt động của doanh nghiệp, cơ sở;

iii) Danh sách cá nhân có chứng chỉ về phòng cháy và chữa cháy phù hợp với lĩnh vực kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy của doanh nghiệp, cơ sở; có kèm theo bản sao chứng chỉ và bản sao quyết định tuyển dụng hoặc hợp đồng lao động của từng cá nhân;

iv) Bản sao văn bằng chứng nhận về trình độ chuyên môn của cá nhân;

v) Văn bản chứng minh về điều kiện cơ sở vật chất, phương tiện, thiết bị bảo đảm cho hoạt động kinh doanh.

Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy có thẩm quyền phải hoàn thành việc xác nhận đủ điều kiện kinh doanh, dịch vụ phòng cháy và chữa cháy cho doanh nghiệp, cơ sở.

Người đứng đầu doanh nghiệp và người đại diện theo pháp luật của cơ sở kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy có trách nhiệm quản lý giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy. Nghiêm cấm sửa chữa, tẩy xóa, mua bán, cho mượn, cho thuê giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy.Trường hợp không đủ điều kiện để xác nhận thì cơ quan Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy phải có văn bản trả lời, nêu rõ lý do.

Doanh nghiệp, cơ sở chỉ được tiến hành các hoạt động kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy sau khi được cơ quan Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy cấp giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy.

Khi doanh nghiệp, cơ sở kinh doanh bị phá sản hoặc không còn kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy thì giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy không còn giá trị sử dụng. Trường hợp giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy bị mất, hỏng; doanh nghiệp, cơ sở kinh doanh có sự thay đổi về tên gọi, người đứng đầu, người đại diện theo pháp luật hoặc thay đổi địa điểm, ngành, nghề kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy thì doanh nghiệp, cơ sở kinh doanh đó phải làm văn bản đề nghị gửi cơ quan Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy đã cấp giấy xác nhận trước đó để cấp lại hoặc đổi giấy xác nhận mới.

Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 9 năm 2014 và thay thế Nghị định số 35/2003/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2003 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy và Điều 1 Nghị định số 46/2012/NĐ-CP ngày 22 tháng 5 năm 2012 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 35/2003/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2003 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy.

Kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, doanh nghiệp, cơ sở đang kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy phải đến cơ quan Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy để được xác nhận và cấp giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy. Sau 36 tháng, kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, nếu doanh nghiệp, cơ sở không đáp ứng đủ các điều kiện kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy theo quy định tại Nghị định này thì phải chấm dứt kinh doanh về lĩnh vực này.

Trên đây là những quy định về phòng cháy chữa cháy đối với doanh nghiệp, khi thành lập doanh nghiệp bạn cần chú ý và chấp hành những quy định đó, khi vi phạm sẽ có những chế tài xử lí, có thể sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Theo quy định tại Điều 313 Bộ luật hình sự 2015:

Tội vi phạm quy định về phòng cháy, chữa cháy

1. Người nào vi phạm quy định về phòng cháy, chữa cháy thuộc một trong những trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:

a) Làm chết 01 người hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%;

c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;

d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 08 năm:

a) Làm chết 02 người;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;

c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;

d) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm:

a) Làm chết 03 người trở lên;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;

c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;

d) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.

4. Người vi phạm quy định về phòng cháy, chữa cháy gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 31% đến 60%, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

5. Phạm tội trong trường hợp có khả năng thực tế gây thiệt hại cho tính mạng, sức khỏe hoặc tài sản của người khác, nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc bị phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.

6. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Như vậy, để đảm bảo cho sự an toàn cho tính mạng con người cũng như tài sản của doanh nghiệp, bạn nên chấp hành nghiêm túc những quy định về phòng cháy chữa cháy áp dụng đối với doanh nghiệp để tránh những sự cố không đáng có gây hậu quả, thiệt hại đáng tiếc.

Mời các bạn tham khảo thêm các thông tin hữu ích khác trên chuyên mục Phổ biến pháp luật của Thiquocgia.vn.

Phổ biến Pháp luật

Không yêu cầu viết đánh giá học sinh vào sổ theo dõi, học bạ

170

Giáo viên không phải nhận xét cho từng học sinh

Bộ Giáo dục và Đào tạo khẳng định, Thông tư 26 không quy định giáo viên bộ môn ghi trực tiếp nội dung đánh giá bằng nhận xét vào sổ theo dõi và đánh giá học sinh.

Theo Bộ GD&ĐT, việc bắt buộc giáo viên ghi đánh giá bằng nhận xét vào Sổ theo dõi và đánh giá học sinh (theo lớp học), học bạ học sinh là không đúng với quy định tại Thông tư 26/2020/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh trung học cơ sở và học sinh trung học phổ thông; gây quá tải cho giáo viên.

Để thực hiện tốt việc đánh giá, xếp loại học sinh, Bộ GD&ĐT đề nghị các sở GD&ĐT hướng dẫn cơ sở giáo dục và giáo viên nghiên cứu kĩ và thực hiện đúng quy định tại khoản 9 Điều 1 Thông tư 26 như sau:

“Thực hiện kiểm tra, đánh giá thường xuyên; tham gia kiểm tra, đánh giá định kì theo phân công của Hiệu trưởng; trực tiếp ghi điểm hoặc mức nhận xét (đối với các môn đánh giá bằng nhận xét) vào sổ theo dõi và đánh giá học sinh. Đối với hình thức kiểm tra, đánh giá bằng hỏi – đáp, giáo viên phải nhận xét, góp ý kết quả trả lời của học sinh trước lớp; nếu quyết định cho điểm hoặc ghi nhận xét (đối với các môn đánh giá bằng nhận xét) vào sổ theo dõi và đánh giá học sinh thì phải thực hiện ngay sau đó.

Tính điểm trung bình môn học (đối với các môn học kết hợp đánh giá bằng nhận xét và điểm số), xếp loại nhận xét môn học (đối với các môn học đánh giá bằng nhận xét) theo học kì, cả năm học và trực tiếp vào sổ theo dõi và đánh giá học sinh, học bạ”.

Như vậy, Thông tư 26 không quy định giáo viên bộ môn ghi trực tiếp nội dung đánh giá bằng nhận xét vào Sổ theo dõi và đánh giá học sinh (theo lớp học), Học bạ học sinh; mà chỉ ghi điểm trung bình môn học (đối với các môn học kết hợp đánh giá bằng nhận xét và điểm số) và kết quả xếp loại nhận xét môn học (đối với các môn học đánh giá bằng nhận xét) vào 2 hồ sơ này.

Sau khi Bộ có ý kiến về việc này, Sở GD&ĐT TP Hải Phòng đã yêu cầu các phòng GD&ĐT, các trường THPT khẩn trương chỉ đạo giáo viên dừng phát phiếu cũng như dừng việc đánh giá, nhận xét học sinh theo nội dung công văn từ Vụ Giáo dục Trung học (Bộ GD&ĐT) chuyển về.

Trước đó, tại Hải Phòng, thực hiện chỉ đạo từ Sở GD&ĐT, năm học 2020-2021 các trường từ THCS đến THPT đều phải thực hiện đánh giá, nhận xét học sinh bằng phiếu vào cuối kỳ học (1 năm 2 học kỳ).

Mời các bạn tham khảo thêm các thông tin hữu ích khác trên chuyên mục Phổ biến pháp luật của Thiquocgia.vn.

Phổ biến Pháp luật

Bộ GD&ĐT yêu cầu không dạy học online cho trẻ cấp mầm non

149

Không dạy học online cho trẻ mầm non

Để tăng cường chỉ đạo thực hiện kế hoạch năm học 2020 – 2021, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành Công văn số 1983/BGDĐT-GDTrH ngày 14/5/2021.

Đến nay, học sinh lớp 12 đã hoàn thành chương trình và đang tập trung ôn thi tốt nghiệp; hầu hết các địa phương trong cả nước bảo đảm hoàn thành năm học trước ngày 31/5/2021.

Tại Công văn này, Bộ Giáo dục và Đào tạo tiếp tục chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ sau đây:

– Không tổ chức dạy học trực tuyến cho trẻ ở cấp giáo dục mầm non mà thực hiện hỗ trợ, hướng dẫn cha mẹ chăm sóc, giáo dục trẻ ở nhà;

– Tập trung chỉ đạo hoàn thành chương trình năm học với học sinh lớp 1 để kịp thời tổ chức đánh giá một năm thực hiện chương trình giáo dục phổ thông 2018 theo hướng dẫn.

– Tổ chức tốt cho học sinh lớp 12 ôn thi tốt nghiệp theo hướng kết hợp giữa dạy học trực tiếp và trực tuyến phù hợp với điều kiện thực tế tại địa phương, cơ sở giáo dục. Đặc biệt quan tâm đến các đối tượng F1, F2 đang phải thực hiện cách ly được tham gia ôn thi bằng hình thức trực tuyến;

– Rà soát, xác định rõ từng đối tượng học sinh và xây dựng kịch bản cụ thể để bảo đảm an toàn cho mọi học sinh tham gia Kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông năm 2021 trong điều kiện có dịch bệnh Covid-19.

Đáng lưu ý: Công văn này còn quy định, tiếp tục chỉ đạo các cơ sở giáo dục thực hiện nghiêm túc công tác phòng, chống dịch bệnh Covid-19, đảm bảo trường học an toàn mới cho học sinh đến học tập…

Mời các bạn tham khảo thêm các thông tin hữu ích khác trên chuyên mục Phổ biến pháp luật của Thiquocgia.vn.

Phổ biến Pháp luật

Điểm thi tuyển sinh lớp 10 năm 2021 Thanh Hóa

Điểm chuẩn vào lớp 10 Thanh Hóa 2021
174

Điểm chuẩn vào lớp 10 Thanh Hóa 2021

Điểm chuẩn lớp 10 năm 2020 Thanh Hóa (Kỳ thi vào lớp 10 THPT năm học 2020 – 2021) đã được Sở GD&ĐT công bố chính thức. Sau đây là chi tiết điểm thi tuyển sinh lớp 10 năm 2020 Thanh Hoá để các em học sinh tham khảo trước khi bước vào kì thi vào lớp 10 năm 2021-2022.

1. Tra cứu điểm thi tuyển sinh lớp 10 năm 2021 Thanh Hóa

Để xem điểm thi tuyển sinh vào lớp 10 tỉnh Thanh Hóa mời các bạn nhấn vào đường link bên dưới. Các bạn có thể chọn xem điểm thi lớp 10 Thanh Hóa 2021 bằng 1 trong 2 đường link bên dưới:

2. Điểm chuẩn vào lớp 10 chuyên Lam Sơn 2021

MÔN CHUYÊN Điểm chuẩn
Chuyên Toán 42,7
Chuyên Vật lý 44,6
Chuyên Hóa 45,45
Chuyên Sinh 41,55
Chuyên Tin 41
Chuyên Ngữ văn 48,35
Chuyên Lịch sử 45,75
Chuyên Địa lý 44,65
Chuyên Tiếng Anh 45,95

Đây là dự kiến điểm chuẩn, sau khi rà soát, thống nhất, Sở Giáo dục và Đào tạo sẽ phê duyệt và công bố chính thức.

3. Điểm chuẩn vào lớp 10 Thanh Hóa 2020 – 2021

Điểm chuẩn trúng tuyển vào lớp 10 các trường THPT trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa năm học 2020/2021 như sau:

TT Tên trường Điểm chuẩn Điểm NN đỗ
1 THCS và THPT Bá Thước 9.20 9.20
2 THCS&THPT Nghi Sơn 20.60 20.60
3 THCS&THPT Như Thanh 17.20 17.20
4 THCS&THPT Như Xuân 8.30 8.20
5 THCS&THPT Quan Hóa 13.00 13.00
6 THCS&THPT Quan Sơn 4.50 4.50
7 THCS&THPT Thống Nhất 12.90 12.90
8 THPT Ba Đình 6.30 6.30
9 THPT Bá Thước 7.70 7.70
10 THPT Bắc Sơn 9.00 9.00
11 THPT Bỉm Sơn 27.00 27.00
12 THPT Cầm Bá Thước 11.90 11.90
13 THPT Cẩm Thuỷ 1 11.70 11.70
14 THPT Cẩm Thuỷ 2 13.00 12.90
15 THPT Cẩm Thuỷ 3 12.50 12.50
16 THPT Chu Văn An 23.60 23.50
17 THPT Đặng Thai Mai 21.50 21.40
18 THPT Đào Duy Từ 32.40 32.40
19 THPT Đông Sơn 1 27.50 27.30
20 THPT Đông Sơn 2 21.20 21.20
21 THPT Hà Trung 21.70 21.70
22 THPT Hà Văn Mao 8.00 8.00
23 THPT Hàm Rồng 34.80 34.70
24 THPT Hậu Lộc 1 18.90 18.90
25 THPT Hậu Lộc 2 18.40 18.40
26 THPT Hậu Lộc 3 21.60 21.60
27 THPT Hậu Lộc 4 21.00 21.00
28 THPT Hoằng Hoá 2 27.20 27.20
29 THPT Hoằng Hoá 3 19.30 19.20
30 THPT Hoằng Hoá 4 27.10 26.90
31 THPT Hoàng Lệ Kha 17.90 17.90
32 THPT Lam Kinh 21.40 21.30
33 THPT Lang Chánh 2.90 2.90
34 THPT Lê Hoàn 16.50 16.50
35 THPT Lê Hồng Phong 19.10 19.00
36 THPT Lê Lai 5.00 5.00
37 THPT Lê Lợi 21.20 21.20
38 THPT Lê Văn Hưu 22.00 21.90
39 THPT Lương Đắc Bằng 24.70 24.70
40 THPT Mai Anh Tuấn 10.00 10.00
41 THPT Mường Lát 17.70 17.50
42 THPT Nga Sơn 6.70 6.70
43 THPT Ngọc Lặc 12.30 12.30
44 THPT Nguyễn Mộng Tuân 19.30 19.20
45 THPT Nguyễn Quán Nho 18.70 18.50
46 THPT Nguyễn Thị Lợi 19.60 19.50
47 THPT Nguyễn Trãi 28.80 28.80
48 THPT Như Thanh 20.30 20.20
49 THPT Như Thanh 2 11.50 11.50
50 THPT Như Xuân 9.10 8.90
51 THPT Như Xuân 2 8.10 8.10
52 THPT Nông Cống 1 17.10 17.10
53 THPT Nông Cống 2 19.90 19.90
54 THPT Nông Cống 3 14.90 14.70
55 THPT Nông Cống 4 17.50 17.50
56 THPT Quan Hoá 12.70 12.70
57 THPT Quan Sơn 6.90 6.90
58 THPT Quảng Xương 1 18.60 18.60
59 THPT Quảng Xương 2 18.50 18.50
60 THPT Quảng Xương 4 23.80 23.70
61 THPT Sầm Sơn 25.70 25.40
62 THPT Thạch Thành 1 19.50 19.40
63 THPT Thạch Thành 2 13.20 13.20
64 THPT Thạch Thành 3 17.90 17.70
65 THPT Thạch Thành 4 18.20 18.20
66 THPT Thiệu Hoá 12.90 12.90
67 THPT Thọ Xuân 4 12.40 12.40
68 THPT Thọ Xuân 5 20.90 20.80
69 THPT Thường Xuân 2 6.60 6.60
70 THPT Thường Xuân 3 4.60 4.60
71 THPT Tĩnh Gia 1 20.60 20.50
72 THPT Tĩnh Gia 2 23.50 23.50
73 THPT Tĩnh Gia 3 16.80 16.70
74 THPT Tĩnh Gia 4 15.40 15.30
75 THPT Tô Hiến Thành 24.10 24.00
76 THPT Tống Duy Tân 11.70 11.70
77 THPT Triệu Sơn 1 22.40 22.20
78 THPT Triệu Sơn 2 20.20 20.10
79 THPT Triệu Sơn 3 21.90 21.90
80 THPT Triệu Sơn 4 23.60 23.30
81 THPT Triệu Sơn 5 18.50 18.50
82 THPT Vĩnh Lộc 14.20 14.00
83 THPT Yên Định 1 16.00 16.00
84 THPT Yên Định 2 18.90 18.90
85 THPT Yên Định 3 14.50 14.50

4. Điểm chuẩn vào 10 THPT Dân tộc nội trú Thanh Hóa

TT Tên trường Chỉ tiêu Điểm chuẩn Điểm NN đỗ
1 THPT Dân tộc Nội trú tỉnh 180 31.90 31.90
2 THPT DTNT Ngọc Lặc 180 26.00 26.00

Mời các bạn tham khảo thêm các thông tin hữu ích khác trên chuyên mục Phổ biến pháp luật của Thiquocgia.vn.

Phổ biến Pháp luật

CSGT toàn quốc tăng cường xử phạt người không đeo khẩu trang

99

Tăng cường xử phạt người không đeo khẩu trang

CSGT sẽ phối hợp xử lý các hành vi vi phạm phòng chống dịch COVID-19 như không đeo khẩu trang, đưa người, phương tiện không có nhiệm vụ vào ổ dịch…

Ngày 17.5, Cục Cảnh sát giao thông (Bộ Công an) cho biết, bên cạnh việc xử lý vi phạm về trật tự an toàn giao thông, theo quy định của Nghị định 117 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực y tế, lực lượng CSGT có thẩm quyền xử phạt vi phạm quy định về áp dụng biện pháp chống dịch.

Trong thời gian qua, lực lượng CSGT các đơn vị đã chủ động, làm tốt công tác phối hợp với lực lượng chức năng trong công tác phòng chống dịch COVID-19 theo đúng chỉ đạo của Chính phủ. Lãnh đạo, chỉ huy các đơn vị CSGT tiếp tục triển khai có hiệu quả các kế hoạch, chuyên đề bảo đảm trật tự an toàn giao thông kết hợp với phòng chống dịch.

Qua công tác tuần tra kiểm soát, xử phạt vi phạm hành chính, đăng ký xe, xử lý tai nạn giao thông… lực lượng đã đề nghị cá nhân, tổ chức đến liên hệ công tác phải thực hiện khai báo y tế, đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động nhân dân chấp hành quy định pháp luật về trật tự an toàn giao thông và phòng chống dịch bệnh COVID-19 theo khuyến cáo của Bộ Y tế.

Trước diễn biến phức tạp của dịch bệnh, đồng thời tiếp tục thực hiện quyết liệt, hiệu quả những chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, CSGT toàn quốc cũng sẽ tăng cường kiểm tra, xử lý nghiêm các hành vi là nguyên nhân trực tiếp dẫn tới tai nạn giao thông như chở quá số người quy định, sử dụng chất ma túy, uống rượu, bia, lạng lách, đánh võng, đua xe trái phép…

Ngoài ra, lực lượng cũng tăng cường kiểm tra, xử lý người tham gia giao thông vi phạm các quy định về áp dụng các biện pháp phòng chống dịch COVID-19, như đưa ra khỏi vùng có dịch thuộc nhóm A những vật phẩm, động vật, thực vật, thực phẩm và hàng hóa khác có khả năng lây truyền bệnh dịch;

Không thực hiện yêu cầu kiểm tra và xử lý y tế đối với phương tiện vận tải trước khi ra khỏi vùng có dịch trong tình trạng khẩn cấp về dịch; đưa người, phương tiện không có nhiệm vụ vào ổ dịch tại vùng đã được ban bố tình trạng khẩn cấp về dịch.

Đặc biệt là hành vi không thực hiện biện pháp bảo vệ cá nhân đối với người tham gia chống dịch và người có nguy cơ mắc bệnh dịch theo hướng dẫn của cơ quan y tế như không đeo khẩu trang khi tham gia giao thông trong khi dịch bệnh đang diễn biến phức tạp.

Theo đó, mức phạt đối với hành vi không đeo khẩu trang khi tham gia giao thông sẽ xử phạt từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng (quy định tại điểm a, khoản 1, Điều 12 của Nghị định 117).

Để hạn chế người dân đi lại, tiếp xúc tại các trụ sở đơn vị CSGT, Cục CSGT cũng khuyến cáo người dân sử dụng các dịch vụ công đã được triển khai như thu nộp tiền phạt vi phạm hành chính lĩnh vực giao thông đường bộ và nộp lệ phí trước bạ điện tử đối với ôtô, xe máy qua Cổng dịch vụ công Quốc gia; thu nộp hộ tiền xử phạt vi phạm hành chính, chuyển trả giấy tờ bị tạm giữ và giấy chứng nhận đăng ký xe qua bưu điện.

Mời các bạn tham khảo thêm các thông tin hữu ích khác trên chuyên mục Phổ biến pháp luật của Thiquocgia.vn.

Phổ biến Pháp luật

Hà Nội: Đến Đà Nẵng từ 01/5/2021 phải cách ly tại nhà 21 ngày

126

Yêu cầu người đến Đà Nẵng từ 1/5 tự cách ly tại nhà 21 ngày

Sở Y tế Thành phố Hà Nội vừa có Công văn số 146/SYT-NVY ngày 14/5/2021 về việc rà soát, quản lý, xét nghiệm cho người từng đến thành phố Đà Nẵng.

Để tiếp tục đánh giá nguy cơ tình hình dịch bệnh, Sở Y tế Hà Nội đề nghị Chủ tịch UBND các quận, huyện, thị xã chỉ đạo thực hiện việc rà soát, quản lý, xét nghiệm cho người từng đến thành phố Đà Nẵng, cụ thể như sau:

Đối với những người đã đến thành phố Đà Nẵng từ ngày 01/5 – 14/5/2021 và đã khai báo y tế trên hệ thống khai báo y tế điện tử tokhaiyte.vn (có số liệu khai báo gửi kèm): Lấy mẫu xét nghiệm Covid-19 và yêu cầu người dân tự cách ly tại nhà, theo dõi sức khoẻ đủ 21 ngày kể từ ngày cuối cùng đến/ở TP Đà Nẵng.

– Đối với những người đã đến thành phố Đà Nẵng từ ngày 1/5/2021 đến khi tình hình dịch bệnh ổn định chưa khai báo y tế: Rà soát, lập danh sách bổ sung và yêu cầu thực hiện tự cách ly tại nhà, theo dõi sức khoẻ đủ 21 ngày kể từ ngày cuối cùng đến/ở thành phố Đà Nẵng.

– Với tất cả những trường hợp đã từng đến thành phố Đà Nẵng chưa qua 28 ngày nếu có biểu hiện ho, sốt, khó thở, hoặc có các triệu chứng nghi ngờ nhiễm Covid-19 thì phải được chuyển ngay đến các cơ sở y tế để được cách ly, điều trị kịp thời.

Sở Y tế giao Trung tâm Y tế quận, huyện, thị xã phối hợp với các đơn vị liên quan tại địa phương tổ chức lấy mẫu và chuyển mẫu về các đơn vị được phân công xét nghiệm.

Mời các bạn tham khảo thêm các thông tin hữu ích khác trên chuyên mục Phổ biến pháp luật của Thiquocgia.vn.

Phổ biến Pháp luật

Quy chế bầu cử tại Đại hội các chi bộ trực thuộc

Ban hành kèm theo Quyết định số 244-QĐ/TW
155

Ban hành kèm theo Quyết định số 244-QĐ/TW

Nội dung Mục lục văn bản

Trích quy chế bầu cử trong Đảng ban hành kèm theo Quyết định số 244-QĐ/TW, ngày 09 tháng 6 năm 2014 của Ban Chấp hành Trung ương khóa XI dùng cho đại hội Đảng viên của chi bộ trực thuộc được Thiquocgia.vn sưu tầm và đăng tải trong bài viết này. Mời các bạn tham khảo hướng dẫn thực hiện quy chế bầu cử trong Đảng, quy chế bầu cử tại Đại hội các chi bộ trực thuộc.

Hướng dẫn 04-HD/TW

BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG
——–

ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
—————

Số: 244-QĐ/TW

Hà Nội, ngày 9 tháng 6 năm 2014

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ BẦU CỬ TRONG ĐẢNG

– Căn cứ Điều lệ Đảng;

– Căn cứ Quy chế làm việc của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị và Ban Bí thư khoá XI;

– Căn cứ Nghị quyết Hội nghị lần thứ 9 Ban Chấp hành Trung ương khóa XI,

BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG

QUYẾT ĐỊNH

1- Ban hành Quy chế bầu cử trong Đảng kèm theo Quyết định này.

2- Các cấp uỷ và tổ chức đảng có trách nhiệm chỉ đạo thực hiện Quy chế. Ban Bí thư hướng dẫn thực hiện Quy chế.

3- Quy chế này thay thế Quy chế bầu cử trong Đảng được ban hành kèm theo Quyết định số 220-QĐ/TW, ngày 17-4-2009 của Bộ Chính trị khoá X và có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

T/M BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG
TỔNG BÍ THƯ

Nguyễn Phú Trọng

QUY CHẾ BẦU CỬ TRONG ĐẢNG

(Ban hành kèm theo Quyết định số 244-QĐ/TW, ngày 09 tháng 6 năm 2014 của Ban Chấp hành Trung ương khóa XI)

Chương I. QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Đối tượng và phạm vi điều chỉnh

Quy chế này được áp dụng đối với việc bầu cử trong Đảng từ chi bộ đến Ban Chấp hành Trung ương.

Việc bầu cử ở Đại hội đại biểu toàn quốc của Đảng do Đại hội quy định.

Tổ chức Đảng giới thiệu đảng viên ứng cử các chức danh lãnh đạo Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân được vận dụng theo Quy chế này.

Điều 2. Nguyên tắc bầu cử

Việc bầu cử trong Đảng thực hiện theo nguyên tắc tập trung dân chủ; bình đẳng, trực tiếp, đa số quá bán.

Điều 3. Hình thức bầu cử

1- Bỏ phiếu kín thực hiện trong các trường hợp:

– Bầu ban chấp hành chi bộ (gọi tắt là cấp uỷ).

– Bầu bí thư, phó bí thư chi bộ.

– Bầu đại biểu dự đại hội đảng bộ cấp trên.

– Lấy phiếu xin ý kiến về các ứng cử viên để đưa vào danh sách bầu cử.

2- Biểu quyết giơ tay (sử dụng thẻ đảng viên để biểu quyết) thực hiện trong các trường hợp:

– Bầu các cơ quan điều hành, giúp việc đại hội (đoàn chủ tịch đại hội, đoàn thư ký, ban kiểm phiếu…).

– Thông qua số lượng và danh sách bầu cử.

Chương II. NHIỆM VỤ CỦA CÁC TỔ CHỨC PHỤ TRÁCH BẦU CỬ

Điều 4. Nhiệm vụ của cấp uỷ triệu tập đại hội

1- Chuẩn bị các vấn đề về nhân sự đại biểu, đề án nhân sự cấp uỷ và kế hoạch tổ chức đại hội.

3- Quyết định và thông báo thời gian khai mạc đại hội trước 30 ngày làm việc.

5- Cung cấp tài liệu cho đoàn chủ tịch để trả lời các vấn đề do đảng viên yêu cầu liên quan đến các ứng cử viên.

Điều 5. Nhiệm vụ của đoàn chủ tịch

1- Điều hành việc bầu cử

2- Hướng dẫn để đại hội thảo luận, quán triệt tiêu chuẩn cấp ủy viên, số lượng, cơ cấu cấp ủy; tiêu chuẩn, số lượng, cơ cấu đại biểu dự đại hội đảng bộ cấp trên.

3- Đề cử danh sách nhân sự do cấp ủy triệu tập đại hội chuẩn bị. Hướng dẫn việc ứng cử, đề cử.

4- Tổng hợp danh sách những người ứng cử, được đề cử; đề xuất những trường hợp được rút và không được rút khỏi danh sách bầu cử, báo cáo đại hội xem xét, quyết định.

5- Lấy phiếu xin ý kiến của đại hội đối với những người ứng cử, được đề cử. Lập danh sách bầu cử, lấy biểu quyết của đại hội thông qua số lượng và danh sách bầu cử.

6- Giới thiệu danh sách ban kiểm phiếu, trưởng ban kiểm phiếu để đại hội biểu quyết. Chỉ đạo hoạt động của ban kiểm phiếu, phổ biến quy tắc, thủ tục bầu cử trong đại hội.

7- Giải đáp những ý kiến của đại biểu về nhân sự trong quá trình chuẩn bị bầu cử.

Điều 6. Nhiệm vụ của đoàn thư ký

1- Ghi biên bản tổng hợp ý kiến thảo luận, dự thảo các văn bản kết luận, nghị quyết của đoàn chủ tịch, của đại hội liên quan đến bầu cử.

2- Giúp đoàn chủ tịch tổng hợp kết quả ứng cử, đề cử phục vụ cho việc lập danh sách bầu cử trước khi đại hội bầu ban kiểm phiếu.

Điều 7. Ban kiểm phiếu

1- Ban kiểm phiếu là cơ quan giúp việc bầu cử của đại hội do đoàn chủ tịch giới thiệu, đại hội biểu quyết thông qua. Ban kiểm phiếu gồm một số đảng viên chính thức trong đại hội đảng viên không có tên trong danh sách bầu cử.

Số lượng ban kiểm phiếu ở đại hội các cấp do đoàn chủ tịch đại hội lựa chọn, giới thiệu; đại hội biểu quyết thông qua.

2- Ban kiểm phiếu có nhiệm vụ:

– Hướng dẫn cách thức bỏ phiếu, kiểm tra, niêm phong thùng phiếu, phát phiếu trực tiếp cho đại biểu, kiểm số phiếu phát ra và phiếu thu về báo cáo đại hội, kiểm phiếu bầu.

– Xem xét và kết luận về các phiếu không hợp lệ và những ý kiến khiếu nại về việc bầu cử trong đại hội.

– Lập biên bản kiểm phiếu báo cáo với đoàn chủ tịch và công bố kết quả bầu cử; ký vào biên bản bầu cử, niêm phong phiếu bầu và chuyển cho đoàn chủ tịch đại hội để bàn giao cho cấp uỷ khoá mới lưu trữ theo quy định.

Ngoài ban kiểm phiếu, không ai được đến nơi ban kiểm phiếu đang làm việc.

Chương III. ỨNG CỬ, ĐỀ CỬ, BẦU CỬ, DANH SÁCH BẦU CỬ, PHIẾU BẦU CỬ

Điều 9. Ứng cử

Ứng cử được áp dụng trong các trường hợp sau:

1- Đảng viên chính thức ứng cử tại đại hội đảng viên mà mình là thành viên của tổ chức đảng đó.

3- Cấp ủy viên có quyền ứng cử để được bầu làm bí thư, phó bí thư (trừ các trường hợp quy định tại Điều 13 của Quy chế này). Trường hợp đại hội chi bộ không bầu chi ủy, đảng viên chính thức có quyền ứng cử để được bầu làm bí thư, phó bí thư.

Điều 10. Thủ tục ứng cử

1- Đảng viên chính thức ở đại hội đảng viên ứng cử trực tiếp tại đại hội hoặc gửi đơn đến đoàn chủ tịch đại hội.

Điều 11. Đề cử

Đề cử được áp dụng trong các trường hợp sau:

1- Đoàn Chủ tịch (chủ tịch) đại hội đề cử danh sách nhân sự do cấp ủy triệu tập đại hội chuẩn bị.

2- Ở đại hội đảng viên, đảng viên chính thức, đảng viên sinh hoạt tạm thời và đảng viên dự bị đều có quyền đề cử đảng viên chính thức của chi bộ để được bầu làm đại biểu dự đại hội đảng bộ cấp trên hoặc để được bầu vào cấp uỷ cấp mình.

Điều 12. Thủ tục đề cử

1- Ở Đại hội đảng viên, đảng viên đề cử đảng viên chính thức của tổ chức đảng cấp mình bằng hình thức đề cử trực tiếp hoặc bằng văn bản gửi đoàn chủ tịch đại hội.

Điều 13. Việc ứng cử, đề cử của cấp ủy viên, ủy viên ban thường vụ, Ủy viên Bộ Chính trị, Ủy viên Ban Bí thư

1- Cấp ủy viên cấp triệu tập đại hội không được đề cử nhân sự ngoài danh sách do cấp ủy đề cử; không được ứng cử và nhận đề cử nếu không có tên trong danh sách đề cử của cấp ủy.

Điều 14. Ứng cử, đề cử làm đại biểu dự đại hội đảng bộ cấp trên trực tiếp

1- Ở đại hội đảng viên, chỉ đảng viên chính thức mới được ứng cử ở đại hội cấp mình để đại hội bầu làm đại biểu dự đại hội đảng bộ cấp trên. Đảng viên chính thức, đảng viên sinh hoạt tạm thời và đảng viên dự bị có quyền đề cử đảng viên chính thức để đại hội bầu làm đại biểu dự đại hội cấp trên.

3- Đoàn chủ tịch đại hội đề cử nhân sự do cấp ủy triệu tập đại hội chuẩn bị để đại hội bầu làm đại biểu dự đại hội đảng bộ cấp trên.

Điều 15. Quyền bầu cử

1- Chỉ đảng viên chính thức của đại hội mới có quyền bầu cấp uỷ cấp mình và bầu đại biểu dự đại hội đảng bộ cấp trên.

2- Ở đại hội đảng viên, đảng viên sinh hoạt tạm thời và đảng viên dự bị không có quyền bầu cử.

Điều 16. Quy định về số dư và danh sách bầu cử

1- Số lượng ứng cử viên trong danh sách bầu cử cấp ủy phải nhiều hơn số lượng cần bầu; số dư tối đa do đại hội quyết định nhưng không quá 30% số lượng cần bầu, trong đó cấp ủy triệu tập đại hội chuẩn bị số lượng nhân sự cấp ủy có số dư từ 10% – 15%.

2- Danh sách ứng cử viên do cấp ủy cấp triệu tập đại hội chuẩn bị là danh sách đề cử chính thức với đại hội.

3- Đại hội thảo luận và biểu quyết lập danh sách như sau:

– Trường hợp danh sách gồm nhân sự do cấp ủy triệu tập đại hội đề cử, do đại biểu đại hội đề cử và người ứng cử chưa đủ số dư 30% so với số lượng cần bầu thì đại hội quyết định (có thể lấy danh sách đó làm danh sách bầu cử).

– Trường hợp danh sách gồm nhân sự do cấp ủy triệu tập đề cử, do đại biểu đại hội đề cử và người ứng cử nhiều hơn 30% so với số lượng cần bầu thì xin ý kiến đại hội về những người được đại biểu đại hội đề cử và người ứng cử. Căn cứ kết quả xin ý kiến, lựa chọn theo số phiếu đồng ý từ cao đến thấp để lập danh sách bầu cử có số dư tối đa không quá 30% so với số lượng cần bầu.

Trường hợp danh sách bầu cử đã đủ số dư 30% mà ở cuối danh sách có nhiều người có số phiếu bằng nhau thì đại hội xem xét, quyết định lựa chọn theo cơ cấu, tuổi đảng, hoặc có thể để số dư cao hơn 30% so với số lượng cần bầu.

4- Danh sách bầu cử xếp thứ tự tên người theo vần A,B,C…; nếu có nhiều người trùng tên thì xếp theo họ; nếu trùng cả họ thì xếp theo tên đệm; nếu cả 3 dữ kiện này đều trùng thì người có tuổi đảng cao hơn được xếp tên trên.

5- Trường hợp cần bầu lấy số lượng 1 người thì danh sách bầu cử là 2 người; bầu lấy số lượng 2 người thì danh sách bầu cử là 3 người; bầu lấy số lượng từ 3 người trở lên thì danh sách bầu cử có số dư tối đa không quá 1/3 số lượng cần bầu.

6- Nếu bầu một lần chưa đủ số lượng quy định, có bầu tiếp hay không do đại hội quyết định. Danh sách bầu cử lần sau phải có số dư lấy theo kết quả bầu cử lần trước từ cao đến thấp của những người chưa trúng cử.

Điều 17. Phiếu bầu cử

1- Phiếu bầu in họ và tên những người trong danh sách bầu cử; đóng dấu của cấp uỷ triệu tập đại hội ở góc trái phía trên của phiếu bầu.

Người bầu cử nếu không bầu cho ai trong danh sách bầu cử thì gạch giữa cả chữ họ và tên của người mà mình không bầu.

Trường hợp danh sách bầu không có số dư, phiếu bầu được chia làm 4 cột là: số thứ tự; họ và tên; đồng ý; không đồng ý. Người bầu cử đánh dấu X vào ô đồng ý hoặc ô không đồng ý tương ứng với họ và tên người trong danh sách bầu cử.

2- Phiếu hợp lệ và không hợp lệ:

– Phiếu hợp lệ là phiếu do ban kiểm phiếu phát ra, phiếu bầu đủ hoặc thiếu số lượng cần bầu; phiếu bầu mà danh sách bầu cử chỉ có một người, người bầu cử đánh dấu X vào một trong hai ô đồng ý hoặc không đồng ý; phiếu bầu nhiều người mà không có số dư, người bầu cử đánh dấu X vào cả hai ô (đồng ý và không đồng ý) hoặc không đánh dấu X vào cả hai ô (đồng ý và không đồng ý) của một người hoặc một số người trong danh sách bầu cử.

– Phiếu không hợp lệ là phiếu không do ban kiểm phiếu phát ra; phiếu bầu nhiều hơn số lượng quy định; phiếu không bầu cho ai trong danh sách bầu cử nhiều người; phiếu đánh dấu X vào cả ô đồng ý và ô không đồng ý trong danh sách bầu cử chỉ có một người; phiếu bầu người ngoài danh sách bầu cử; phiếu có đánh dấu hoặc dùng nhiều loại mực; phiếu ký tên hoặc viết thêm.

Điều 18. Danh sách trích ngang của các ứng cử viên

Chương IV. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC BẦU CỬ

Điều 19. Bầu cấp uỷ

1- Đoàn chủ tịch đại hội báo cáo với đại hội về yêu cầu, tiêu chuẩn, cơ cấu, số lượng của cấp uỷ khoá mới do cấp uỷ cấp triệu tập đại hội chuẩn bị; đại hội thảo luận về yêu cầu, tiêu chuẩn, cơ cấu cấp ủy khóa mới, biểu quyết về số lượng cấp uỷ viên (theo sự chỉ đạo và hướng dẫn của cấp uỷ cấp trên về khung số lượng cấp uỷ viên ở mỗi chi bộ).

2- Đoàn chủ tịch đại hội đề cử danh sách nhân sự do cấp uỷ cấp triệu tập đại hội chuẩn bị.

3- Tiến hành ứng cử, đề cử.

4- Đoàn chủ tịch tổng hợp danh sách những người ứng cử, được đề cử, đề xuất những trường hợp được rút và không được rút khỏi danh sách bầu cử, báo cáo đại hội xem xét, quyết định.

Lấy phiếu xin ý kiến của đại hội đối với các trường hợp ứng cử, được đề cử (nếu cần).

5- Lập danh sách bầu cử; lấy biểu quyết của đại hội thông qua số lượng và danh sách bầu cử.

6- Đoàn chủ tịch giới thiệu danh sách ban kiểm phiếu gồm một trưởng ban và một số uỷ viên là những đại biểu không có tên trong danh sách bầu cử. Đại hội biểu quyết thông qua danh sách ban kiểm phiếu.

7- Ban kiểm phiếu hướng dẫn cách thức bỏ phiếu; kiểm tra và niêm phong thùng phiếu trước khi bỏ phiếu; phát phiếu bầu cử cho đại biểu. Đại hội tiến hành bầu cử; ban kiểm phiếu tiến hành kiểm tổng số phiếu phát ra, thu về báo cáo đại hội; kiểm phiếu và công bố kết quả bầu cử cấp uỷ khoá mới.

8- Bầu lần thứ nhất chưa đủ số lượng cấp uỷ khoá mới, có bầu tiếp hoặc không bầu tiếp do đại hội xem xét, quyết định.

9- Đại hội chi bộ trực tiếp bầu chi uỷ, sau đó bầu bí thư, phó bí thư trong số chi uỷ viên; nơi không bầu chi uỷ thì chi bộ bầu bí thư, nếu cần thì bầu phó bí thư chi bộ.

Điều 20. Bầu đại biểu dự đại hội đảng bộ cấp trên

1- Khi bầu đại biểu dự đại hội đại biểu đảng bộ cấp trên, danh sách bầu đại biểu chính thức và dự khuyết được lập chung một danh sách; bầu đại biểu chính thức trước, số còn lại bầu đại biểu dự khuyết. Trường hợp bầu đại biểu chính thức đã đủ số lượng mà vẫn còn một số đại biểu có số phiếu được bầu nhiều hơn một nửa so với số đảng viên được triệu tập hoặc nhiều hơn một nửa so với số đại biểu được triệu tập, thì đại biểu dự khuyết được lấy trong số các đại biểu đó theo kết quả được bầu từ cao xuống thấp. Nếu còn thiếu đại biểu dự khuyết theo quy định, có bầu tiếp hay không bầu tiếp do đại hội quyết định.

2- Danh sách bầu cử lần sau có giới thiệu bổ sung đại biểu ngoài danh sách bầu cử lần trước hay không do đại hội quyết định.

Sau khi được bầu, bí thư điều hành ngay công việc của cấp uỷ khoá mới, được ký văn bản với chức danh bí thư; bí thư khóa trước bàn giao công việc cho bí thư mới trong vòng 15 ngày làm việc kể từ khi có bí thư mới. Trường hợp chưa bầu được chức danh bí thư thì một đồng chí phó bí thư được cấp ủy ủy nhiệm ký các văn bản với chức danh phó bí thư.

Điều 21. Bầu đoàn chủ tịch hoặc chủ tịch hội nghị ở phiên họp đầu tiên của cấp uỷ khoá mới

1- Đồng chí bí thư hoặc phó bí thư khoá trước được tái cử hoặc đồng chí được cấp uỷ cấp trên uỷ nhiệm (nếu bí thư, phó bí thư khóa trước không tái cử) làm triệu tập viên, khai mạc và chủ trì phiên họp cho đến khi bầu xong đoàn chủ tịch hoặc chủ tịch hội nghị. Riêng ở Hội nghị lần thứ nhất Ban Chấp hành Trung ương thì thực hiện theo quy định tại khoản 1, Điều 25 Quy chế này.

2- Bầu đoàn chủ tịch hoặc chủ tịch hội nghị với số lượng từ 1 đến 3 đồng chí; Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương là 5 đồng chí.

3- Đoàn chủ tịch hoặc chủ tịch hội nghị (sau đây gọi chung là đoàn chủ tịch) báo cáo để cấp uỷ thông qua chương trình làm việc và tiến hành các thủ tục bầu cử.

Điều 22. Bầu ban thường vụ

Số lượng uỷ viên ban thường vụ cấp uỷ được bầu thực hiện theo quy định của Bộ Chính trị và hướng dẫn của cấp uỷ cấp trên, nhiều nhất không quá 1/3 số lượng cấp uỷ viên do đại hội đã bầu.

1- Đoàn chủ tịch hội nghị báo cáo về yêu cầu, tiêu chuẩn, cơ cấu và đề nghị số lượng uỷ viên ban thường vụ cần bầu.

2- Hội nghị cấp uỷ thảo luận về yêu cầu, tiêu chuẩn, cơ cấu ban thường vụ, biểu quyết số lượng uỷ viên ban thường vụ.

3- Đoàn chủ tịch báo cáo danh sách những đồng chí được cấp ủy khóa trước giới thiệu vào ban thường vụ khóa mới.

4- Tiến hành ứng cử, đề cử.

5- Họp tổ để thảo luận (nếu cần).

6- Đoàn chủ tịch báo cáo tổng hợp danh sách ứng cử, đề cử; đề xuất những trường hợp được rút và không được rút khỏi danh sách bầu cử, báo cáo hội nghị xem xét, quyết định.

Lấy phiếu xin ý kiến của hội nghị đối với những người ứng cử, được đề cử tại hội nghị (nếu cần).

7- Lập danh sách bầu cử, hội nghị biểu quyết thông qua số lượng và danh sách bầu cử ban thường vụ.

8- Bầu cử, kiểm phiếu, công bố kết quả bầu cử.

Điều 23. Bầu bí thư, phó bí thư cấp uỷ

Những đồng chí ứng cử hoặc được đề cử vào danh sách để bầu giữ chức vụ bí thư, phó bí thư phải là những đồng chí đã trúng cử uỷ viên ban thường vụ; nơi không có ban thường vụ thì những đồng chí ứng cử, được để cử giữ chức vụ bí thư, phó bí thư phải là những đồng chí đã trúng cử cấp ủy viên.

Số lượng phó bí thư được bầu ở mỗi cấp uỷ thực hiện theo quy định của Trung ương và hướng dẫn của cấp uỷ cấp trên.

1- Đoàn chủ tịch hội nghị báo cáo về yêu cầu bầu bí thư, phó bí thư.

2- Đoàn chủ tịch báo cáo với hội nghị những đồng chí được cấp ủy khóa trước và cấp ủy cấp trên trực tiếp giới thiệu để được bầu giữ chức bí thư, phó bí thư; báo cáo kết quả phiếu giới thiệu của đại hội đối với chức danh bí thư (nếu có).

3- Tiến hành ứng cử, đề cử.

4- Đoàn chủ tịch báo cáo tổng hợp danh sách ứng cử, đề cử; đề xuất những trường hợp được rút và không được rút khỏi danh sách bầu cử, báo cáo hội nghị xem xét, quyết định.

Lấy phiếu xin ý kiến của hội nghị đối với những người tự ứng cử, được đề cử tại hội nghị (nếu cần).

5- Lập danh sách bầu cử; hội nghị biểu quyết danh sách bầu cử bí thư, phó bí thư.

6- Bầu cử (bầu bí thư trước, bầu phó bí thư sau).

7- Kiểm phiếu, công bố kết quả bầu cử.

Sau khi được bầu, bí thư điều hành ngay công việc của cấp uỷ khoá mới, được ký văn bản với chức danh bí thư; bí thư khóa trước bàn giao công việc cho bí thư mới trong vòng 15 ngày làm việc kể từ khi có bí thư mới. Trường hợp chưa bầu được chức danh bí thư thì một đồng chí phó bí thư được cấp ủy ủy nhiệm ký các văn bản với chức danh phó bí thư.

Điều 24. Bầu uỷ ban kiểm tra

Uỷ ban kiểm tra các cấp được lập từ đảng uỷ cơ sở trở lên, do hội nghị cấp uỷ cùng cấp bầu; thành viên ủy ban kiểm tra gồm một số đồng chí trong cấp ủy và một số đồng chí ngoài cấp ủy. Đại hội chi bộ (đảng ủy bộ phận) không bầu ủy ban kiểm tra mà phân công chi ủy viên hoặc đảng viên làm công tác kiểm tra.

1- Đoàn chủ tịch hội nghị báo cáo với hội nghị về tiêu chuẩn, cơ cấu, số lượng uỷ viên uỷ ban kiểm tra theo quy định, hướng dẫn của Trung ương và cấp uỷ cấp trên trực tiếp để hội nghị xem xét, quyết định.

2- Hội nghị thảo luận về yêu cầu, tiêu chuẩn, cơ cấu, biểu quyết số lượng uỷ viên ủy ban kiểm tra.

3- Đoàn chủ tịch báo cáo với hội nghị danh sách những đồng chí được cấp ủy khóa trước giới thiệu để bầu ủy ban kiểm tra và chủ nhiệm ủy ban kiểm tra và ý kiến của ban thường vụ khóa mới.

4- Tiến hành ứng cử, đề cử.

5- Đoàn chủ tịch tổng hợp danh sách những người ứng cử, được đề cử; đề xuất những trường hợp được rút và không được rút khỏi danh sách bầu cử, báo cáo hội nghị xem xét, quyết định.

Lấy phiếu xin ý kiến của hội nghị đối với những người ứng cử, được đề cử tại hội nghị (nếu cần).

6- Lập danh sách bầu cử, hội nghị biểu quyết thông qua số lượng và danh sách bầu cử.

7- Bầu uỷ viên uỷ ban kiểm tra trước, sau đó bầu chủ nhiệm uỷ ban kiểm tra trong số uỷ viên uỷ ban kiểm tra.

8- Kiểm phiếu, công bố kết quả bầu cử.

9- Uỷ ban kiểm tra bầu phó chủ nhiệm uỷ ban kiểm tra trong số uỷ viên uỷ ban kiểm tra đã được bầu.

Sau khi được bầu, chủ nhiệm uỷ ban kiểm tra điều hành ngay công việc của uỷ ban kiểm tra khoá mới, được ký các văn bản với chức danh chủ nhiệm ủy ban kiểm tra.

Điều 25. Bầu Bộ Chính trị

1- Phiên họp thứ nhất của Ban Chấp hành Trung ương do đồng chí Tổng Bí thư khóa trước (tái cử hoặc không tái cử) làm triệu tập viên khai mạc và chủ trì cho đến khi bầu xong Đoàn Chủ tịch hội nghị.

Trường hợp đồng chí Tổng Bí thư khóa trước không thể làm triệu tập viên thì Đoàn Chủ tịch Đại hội cử triệu tập viên.

2- Đoàn Chủ tịch Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương báo cáo về đề án và đề nghị số lượng Ủy viên Bộ Chính trị cần bầu.

3- Hội nghị thảo luận, biểu quyết về số lượng Ủy viên Bộ Chính trị.

4- Đoàn Chủ tịch báo cáo danh sách những đồng chí được Ban Chấp hành Trung ương khóa trước đề cử vào Bộ Chính trị.

5- Tiến hành ứng cử, đề cử.

6- Họp tổ để thảo luận.

7- Đoàn Chủ tịch tổng hợp danh sách những người từ ứng cử, được đề cử; đề xuất những trường hợp được rút và không được rút khỏi danh sách bầu cử, báo cáo hội nghị xem xét, quyết định.

Lấy phiếu xin ý kiến của hội nghị đối với những người ứng cử, được đề cử tại hội nghị (nếu cần).

8- Lập danh sách bầu cử, hội nghị biểu quyết thông qua số lượng và danh sách bầu cử Bộ Chính trị.

9- Bầu cử, kiểm phiếu, công bố kết quả bầu cử.

Điều 26. Bầu Tổng Bí thư

1- Đoàn chủ tịch báo cáo về yêu cầu, tiêu chuẩn Tổng Bí thư và dự kiến nhân sự Tổng Bí thư được Ban Chấp hành Trung ương khóa trước giới thiệu, ý kiến giới thiệu của Bộ Chính trị khóa mới, kết quả giới thiệu nhân sự Tổng Bí thư của Đại hội để hội nghị tham khảo.

2- Họp tổ để thảo luận và tiến hành ứng cử, đề cử.

3- Đoàn Chủ tịch tổng hợp danh sách những người tự ứng cử, được đề cử; đề xuất những trường hợp được rút và không được rút khỏi danh sách bầu cử, báo cáo hội nghị xem xét, quyết định.

Lấy phiếu xin ý kiến của hội nghị đối với những người ứng cử, được đề cử tại hội nghị (nếu cần).

4- Lập danh sách bầu cử, hội nghị biểu quyết thông qua số lượng và danh sách bầu cử.

5- Bầu cử, kiểm phiếu, công bố kết quả bầu cử.

Điều 27. Bầu Ban Bí thư

1- Đồng chí Tổng Bí thư thay mặt Đoàn Chủ tịch Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương báo cáo về đề án và đề nghị số lượng Ủy viên Ban Bí thư cần bầu.

2- Hội nghị thảo luận, biểu quyết về số lượng Ủy viên Ban Bí thư.

3- Đoàn Chủ tịch báo cáo danh sách những đồng chí được Ban Chấp hành Trung ương khóa trước đề cử vào Ban Bí thư.

4- Tiến hành ứng cử, đề cử.

5- Họp tổ để thảo luận.

6- Đoàn Chủ tịch tổng hợp danh sách những người tự ứng cử, được đề cử; đề xuất những trường hợp được rút và không được rút khỏi danh sách bầu cử, báo cáo hội nghị xem xét, quyết định.

Lấy phiếu xin ý kiến của hội nghị đối với những người tự ứng cử, được đề cử tại hội nghị (nếu cần).

7- Lập danh sách bầu cử, hội nghị biểu quyết thông qua số lượng và danh sách bầu cử Ban Bí thư.

8- Bầu cử, kiểm phiếu, công bố kết quả bầu cử.

Điều 28. Bầu Ủy ban Kiểm tra Trung ương

1- Đoàn Chủ tịch báo cáo về tiêu chuẩn, cơ cấu, số lượng Ủy viên Ủy ban Kiểm tra Trung ương để hội nghị xem xét, quyết định.

2- Hội nghị tiến hành biểu quyết về số lượng Ủy viên Ủy ban Kiểm tra Trung ương.

3- Đoàn Chủ tịch đề cử danh sách do Bộ Chính trị khóa trước giới thiệu bầu Ủy ban Kiểm tra Trung ương và ý kiến của Bộ Chính trị khóa mới.

4- Tiến hành ứng cử, đề cử.

5- Đoàn Chủ tịch tổng hợp danh sách những người tự ứng cử, được đề cử; đề xuất những trường hợp được rút và không được rút khỏi danh sách bàu cử, báo cáo hội nghị xem xét, quyết định.

Lấy phiếu xin ý kiến của hội nghị đối với những người ứng cử, được đề cử tại hội nghị (nếu cần).

6- Lập danh sách bầu cử; hội nghị biểu quyết thông qua số lượng và danh sách bầu cử.

7- Bầu cử, kiểm phiếu, công bố kết quả bầu cử.

Điều 29. Bầu Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Trung ương

1- Đoàn Chủ tịch báo cáo về yêu cầu, tiêu chuẩn Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Trung ương; nhân sự được Ban Chấp hành Trung ương khóa trước dự kiến giới thiệu (nếu có) và ý kiến giới thiệu của Bộ Chính trị khóa mới.

2- Tiến hành ứng cử, đề cử.

3- Đoàn Chủ tịch tổng hợp danh sách những người tự ứng cử, được đề cử; đề xuất những trường hợp được rút và không được rút khỏi danh sách bầu cử, báo cáo hội nghị xem xét, quyết định.

Lấy phiếu xin ý kiến của hội nghị đối với các trường hợp tự ứng cử, được đề cử tại hội nghị (nếu cần).

4- Lập danh sách bầu cử, hội nghị biểu quyết thông qua số lượng và danh sách bầu cử.

5- Bầu cử, kiểm phiếu, công bố kết quả bầu cử.

Điều 30. Bầu bổ sung uỷ viên ban thường vụ; bí thư, phó bí thư, uỷ viên uỷ ban kiểm tra, chủ nhiệm uỷ ban kiểm tra

1- Đoàn chủ tịch báo cáo về yêu cầu bầu bổ sung ban thường vụ, bí thư, phó bí thư; uỷ viên uỷ ban kiểm tra, chủ nhiệm uỷ ban kiểm tra của cấp uỷ.

2- Đoàn chủ tịch báo cáo danh sách những đồng chí được ban thường vụ cấp ủy hoặc cấp ủy cấp trên trực tiếp giới thiệu để được bầu bổ sung vào ban thường vụ, bí thư, phó bí thư; ủy viên ủy ban kiểm tra, chủ nhiệm ủy ban kiểm tra.

3- Tiến hành ứng cử, đề cử.

4- Đoàn chủ tịch tổng hợp danh sách ứng cử, đề cử; đề xuất những trường hợp được rút và không được rút khỏi danh sách bầu cử, báo cáo hội nghị xem xét, quyết định.

Lấy phiếu xin ý kiến của hội nghị đối với các trường hợp tự ứng cử, được đề cử tại hội nghị (nếu cần).

5- Lập danh sách bầu cử, hội nghị biểu quyết thông qua số lượng và danh sách bầu cử.

6- Bầu cử, kiểm phiếu, công bố kết quả bầu cử.

Điều 31. Bầu Tổng Bí thư (khi có yêu cầu); bầu bổ sung Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương, Ủy viên Bộ Chính trị, Ủy viên Ban Bí thư, Ủy viên Ủy ban Kiểm tra Trung ương, Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Trung ương

1- Đoàn Chủ tịch Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương báo cáo về yêu cầu bầu Tổng Bí thư; bầu bổ sung Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương chính thức (chuyển từ dự khuyết lên chính thức), Ủy viên Bộ Chính trị, Ủy viên Ban Bí thư, Ủy viên Ủy ban Kiểm tra Trung ương, Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Trung ương.

2- Đoàn Chủ tịch báo cáo danh sách những đồng chí được Bộ Chính trị giới thiệu để được bầu làm Tổng Bí thư; bầu bổ sung làm Ủy viên chính thức Ban Chấp hành Trung ương, Ủy viên Bộ Chính trị, Ủy viên Ban Bí thư, Ủy viên Ủy ban Kiểm tra Trung ương, Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Trung ương.

3- Tiến hành ứng cử, đề cử.

4- Họp tổ để thảo luận (nếu cần).

5- Đoàn Chủ tịch tổng hợp danh sách những người tự ứng cử, được đề cử; đề xuất những trường hợp được rút và không được rút khỏi danh sách bầu cử, báo cáo hội nghị xem xét, quyết định.

Lấy phiếu xin ý kiến của hội nghị đối với những người tự ứng cử, được đề cử tại hội nghị (nếu cần).

6- Lập danh sách bầu cử; hội nghị biểu quyết thông qua số lượng và danh sách bầu cử.

7- Bầu cử, kiểm phiếu, công bố kết quả bầu cử.

Chương V. TÍNH KẾT QUẢ VÀ CHUẨN Y KẾT QUẢ BẦU CỬ

Điều 32. Tính kết quả bầu cử

1- Kết quả bầu cử được tính trên số phiếu bầu hợp lệ. Trường hợp phiếu bầu nhiều người mà không có số dư, người bầu cử đánh dấu X vào cả ô đồng ý và ô không đồng ý hoặc không đánh dấu X vào cả hai ô đồng ý, không đồng ý đối với người nào thì không tính vào kết quả bầu cử của người đó (phiếu đó vẫn được tính là phiếu hợp lệ).

2- Đối với đại hội đảng viên: người trúng cử phải đạt số phiếu bầu quá một nửa so với tổng số đảng viên chính thức của chi bộ được triệu tập trừ số đảng viên đã được giới thiệu sinh hoạt tạm thời ở đảng bộ khác, đảng viên đã được miễn công tác và sinh hoạt đảng không có mặt ở đại hội (nếu đảng viên đó có mặt ở đại hội, hội nghị đảng viên, tham gia bầu cử, biểu quyết thì vẫn tính), số đảng viên bị đình chỉ sinh hoạt đảng, bị khởi tố, truy tố, tạm giam, đảng viên chính thức vắng mặt suốt thời gian đại hội có lý do chính đáng được cấp ủy triệu tập đại hội đồng ý.

5- Trường hợp số người đạt số phiếu bầu quá một nửa nhiều hơn số lượng cần bầu thì những người trúng cử là những người có số phiếu cao hơn.

6- Nếu cuối danh sách trúng cử có nhiều người bằng phiếu nhau và nhiều hơn số lượng cần bầu, thì chủ tịch hoặc đoàn chủ tịch đại hội lập danh sách những người ngang phiếu nhau đó để đại hội bầu lại và lấy người có số phiếu cao hơn, không cần phải quá một nửa. Trường hợp bầu lại mà số phiếu vẫn bằng nhau, có bầu tiếp hay không do đại hội quyết định.

Điều 33. Biên bản bầu cử

1- Biên bản bầu cử lập thành 03 bản có chữ ký của đồng chí thay mặt đoàn chủ tịch và trưởng ban kiểm phiếu. Ban kiểm phiếu niêm phong phiếu bầu để đoàn chủ tịch giao cho cấp uỷ khoá mới lưu trữ.

Đoàn chủ tịch giao lại biên bản bầu cử và phiếu bầu cho cấp uỷ khoá mới để báo cáo cấp uỷ cấp trên trực tiếp xem xét, chuẩn y.

2- Nội dung biên bản:

– Tổng số đảng viên được triệu tập.

– Tổng số đảng viên dự đại hội.

– Số đảng viên bị bác tư cách dự đại hội.

– Số cấp uỷ viên cấp triệu tập đại hội vắng mặt suốt thời gian đại hội.

– Tổng số đảng viên dự đại hội có mặt khi bầu.

– Số phiếu phát ra.

– Số phiếu thu về.

– Số phiếu hợp lệ.

– Số phiếu không hợp lệ.

– Số phiếu bầu đủ số lượng.

– Số phiếu bầu thiếu so với số lượng cần bầu (trong đó thiếu l, thiếu 2…).

– Số phiếu được bầu từ cao xuống thấp của từng người trong danh sách bầu cử (tính theo tỷ lệ số đại biểu trong đại hội được triệu tập).

– Danh sách những người trúng cử.

Điều 34. Chuẩn y kết quả bầu cử cấp uỷ, bí thư, phó bí thư

Chậm nhất là 7 ngày làm việc sau đại hội, cấp uỷ khoá mới phải báo cáo lên cấp uỷ cấp trên trực tiếp biên bản bầu cử cấp uỷ, bí thư, phó bí thư, danh sách trích ngang, sơ yếu lý lịch của từng thành viên.

Chậm nhất là 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo của cấp uỷ cấp dưới về kết quả bầu cử, ban thường vụ cấp uỷ cấp trên trực tiếp chuẩn y danh sách cấp uỷ, các chức vụ đã được bầu.

Sau khi có quyết định chuẩn y của cấp có thẩm quyền, thì các đồng chí phó bí thư mới được ký các văn bản.

Chương VI. XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 35. Thẩm quyền, thủ tục giải quyết khiếu nại, vi phạm Quy chế bầu cử

1- Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày bế mạc đại hội, nếu có đơn, thư khiếu nại về bầu cử, thì uỷ ban kiểm tra của cấp uỷ cấp trên trực tiếp có trách nhiệm xác minh, kiểm tra lại và báo cáo cấp uỷ cùng cấp xem xét, quyết định.

2- Nếu phát hiện thấy sự vi phạm nguyên tắc, thủ tục bầu cử thì cấp uỷ cấp trên có quyền bãi bỏ kết quả bầu cử của đại hội cấp dưới, chỉ đạo đại hội tiến hành bầu cử lại; trường hợp cá nhân đã được bầu vào cấp uỷ cấp dưới nhưng không bảo đảm tiêu chuẩn theo quy định cấp uỷ cấp trên có quyền không chuẩn y công nhận cấp uỷ viên cấp đó.

Điều 36. Xử lý vi phạm quy chế bầu cử

Người cố tình gây cản trở cho việc bầu cử, vi phạm quy chế bầu cử, thì cấp uỷ có thẩm quyền xem xét, xử lý theo quy định về kỷ luật trong Đảng.

Điều 37. Thời hạn lưu trữ phiếu bầu cử

Phiếu bầu cử được ban kiểm phiếu niêm phong và chuyển cho đoàn chủ tịch để bàn giao cho cấp ủy lưu trữ trong thời hạn 6 tháng. Trong thời gian này, nếu không có quyết định của cấp có thẩm quyền, không ai được tự ý mở niêm phong. Quá 6 tháng, nếu không có khiếu nại, tố cáo về kết quả bầu cử thì cấp ủy cùng cấp quyết định cho hủy số phiếu đó.

Chương VII. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 38. Điều khoản thi hành

1- Quy chế này thay thế Quy chế bầu cử trong Đảng được ban hành kèm theo Quyết định số 220-QĐ/TW, ngày 17-4-2009 của Bộ Chính trị khoá X; được phổ biến đến chi bộ và thực hiện thống nhất trong Đảng.

2- Những quy định về bầu cử trong Đảng trước đây trái với Quy chế này đều bị bãi bỏ.

3- Ban Bí thư hướng dẫn cụ thể việc thực hiện Quy chế này./.

Mời các bạn tham khảo thêm các thông tin hữu ích khác trên chuyên mục Phổ biến pháp luật của Thiquocgia.vn.