Tài liệuVăn hóa

Câu hỏi về Luật trẻ em 2016

Bộ câu hỏi có đáp án về Luật trẻ em mới nhất
29

Bộ câu hỏi có đáp án về Luật trẻ em mới nhất

Bản in

Thiquocgia.vn xin giới thiệu đến bạn đọc tài liệu Bộ câu hỏi về Luật trẻ em mới nhất bao gồm các câu hỏi đáp, tình huống về Luật trẻ em. Thông qua các câu hỏi về luật trẻ em có đáp án dưới đây sẽ giúp các bạn đọc tiếp cận và hiểu Luật trẻ em hơn.

Trẻ em luôn là đối tượng được Nhà nước và cả xã hội dành sự quan tâm, chăm sóc đặc biệt. Hiện nay cuộc thi tìm hiểu Luật trẻ em trực tuyến đang được phát động rộng rãi trên toàn quốc nhằm nâng cao hiểu biết trong xã hội về quyền của trẻ em.

1. Câu hỏi đáp về Luật trẻ em

1. Hỏi: Luật Trẻ em được Quốc hội thông qua ngày tháng năm nào, ngày có hiệu lực?

Đáp: Luật Trẻ em được Quốc hội thông qua trong kỳ họp thứ 11 khóa XIII, ngày 05 tháng 4 năm 2016, có hiệu lực ngày 01/6/2017 và thay thế Luật Bảo vệ chăm sóc và giáo dục trẻ em năm 2004

2. Hỏi: Luật Bảo vệ chăm sóc và giáo dục trẻ em năm 2004 (LBVCS và GDTE) quy định Trẻ em là công dân Việt Nam dưới 16 tuổi, còn Luật Trẻ em quy định như thế nào?

Đáp: Luật Trẻ em quy định: Trẻ em là người dưới 16 tuổi chứ không phải là công dân dưới 16 tuổi như luật BVCS và GDTE. Như vậy, đối tượng áp dụng của luật đã được mở rộng, không chỉ trẻ em là công dân Việt Nam mà còn bao gồm cả trẻ em là người nước ngoài, người không quốc tịch cư trú tại Việt Nam.

3. Hỏi: Các khái niệm về trẻ em trong luật được hiểu như thế nào?

Đáp: Những khái niệm này nhằm thống nhất được hiểu như sau:

– Bảo vệ trẻ em là việc thực hiện các biện pháp phù hợp để bảo đảm trẻ em được sống an toàn, lành mạnh; phòng ngừa, ngăn chặn và xử lý các hành vi xâm hại trẻ em; trợ giúp trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt.

– Phát triển toàn diện của trẻ em là sự phát triển đồng thời cả về thể chất, trí tuệ, tinh thần, đạo đức và mối quan hệ xã hội của trẻ em.

– Chăm sóc thay thế là việc tổ chức, gia đình, cá nhân nhận trẻ em về chăm sóc, nuôi dưỡng khi trẻ em không còn cha mẹ; trẻ em không được hoặc không thể sống cùng cha đẻ, mẹ đẻ; trẻ em bị ảnh hưởng bởi thiên tai, thảm họa, xung đột vũ trang nhằm bảo đảm sự an toàn và lợi ích tốt nhất của trẻ em.

– Người chăm sóc trẻ em là người đảm nhận nhiệm vụ chăm sóc trẻ em, bao gồm người giám hộ của trẻ em; người nhận chăm sóc thay thế hoặc người được giao trách nhiệm cùng với cha, mẹ của trẻ em cấp dưỡng, chăm sóc, bảo vệ trẻ em.

– Xâm hại trẻ em là hành vi gây tổn hại về thể chất, tình cảm, tâm lý, danh dự, nhân phẩm của trẻ em dưới các hình thức bạo lực, bóc lột, xâm hại tình dục, mua bán, bỏ rơi, bỏ mặc trẻ em và các hình thức gây tổn hại khác.

– Bạo lực trẻ em là hành vi hành hạ, ngược đãi, đánh đập; xâm hại thân thể, sức khỏe; lăng mạ, xúc phạm danh dự, nhân phẩm; cô lập, xua đuổi và các hành vi cố ý khác gây tổn hại về thể chất, tinh thần của trẻ em.

– Bóc lột trẻ em là hành vi bắt trẻ em lao động trái quy định của pháp luật về lao động; trình diễn hoặc sản xuất sản phẩm khiêu dâm; tổ chức, hỗ trợ hoạt động du lịch nhằm mục đích xâm hại tình dục trẻ em; cho, nhận hoặc cung cấp trẻ em để hoạt động mại dâm và các hành vi khác sử dụng trẻ em để trục lợi.

– Xâm hại tình dục trẻ em là việc dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực, ép buộc, lôi kéo, dụ dỗ trẻ em tham gia vào các hành vi liên quan đến tình dục, bao gồm hiếp dâm, cưỡng dâm, giao cấu, dâm ô với trẻ em và sử dụng trẻ em vào mục đích mại dâm, khiêu dâm dưới mọi hình thức.

– Bỏ rơi, bỏ mặc trẻ em là hành vi của cha, mẹ, người chăm sóc trẻ em không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ, trách nhiệm của mình trong việc chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em.

– Trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt là trẻ em không đủ điều kiện thực hiện được quyền sống, quyền được bảo vệ, quyền được chăm sóc, nuôi dưỡng, quyền học tập, cần có sự hỗ trợ, can thiệp đặc biệt của Nhà nước, gia đình và xã hội để được an toàn, hòa nhập gia đình, cộng đồng.

– Giám sát việc thực hiện quyền trẻ em theo ý kiến, nguyện vọng của trẻ em là việc xem xét, đánh giá hoạt động của các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan về trách nhiệm bảo đảm thực hiện quyền trẻ em và giải quyết các ý kiến, kiến nghị của trẻ em, bảo đảm lợi ích tốt nhất của trẻ em.

3. Hỏi: Luật quy định các hành vi bị nghiêm cấm là hành vi nào?

Đáp: Các hành vi bị nghiêm cấm bao gồm:

– Tước đoạt quyền sống của trẻ em.

– Bỏ rơi, bỏ mặc, mua bán, bắt cóc, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em.

– Xâm hại tình dục, bạo lực, lạm dụng, bóc lột trẻ em.

– Tổ chức, hỗ trợ, xúi giục, ép buộc trẻ em tảo hôn.

– Sử dụng, rủ rê, xúi giục, kích động, lợi dụng, lôi kéo, dụ dỗ, ép buộc trẻ em thực hiện hành vi vi phạm pháp luật, xúc phạm danh dự, nhân phẩm người khác.

– Cản trở trẻ em thực hiện quyền và bổn phận của mình.

– Không cung cấp hoặc che giấu, ngăn cản việc cung cấp thông tin về trẻ em bị xâm hại hoặc trẻ em có nguy cơ bị bóc lột, bị bạo lực cho gia đình, cơ sở giáo dục, cơ quan, cá nhân có thẩm quyền.

– Kỳ thị, phân biệt đối xử với trẻ em vì đặc điểm cá nhân, hoàn cảnh gia đình, giới tính, dân tộc, quốc tịch, tín ngưỡng, tôn giáo của trẻ em.

– Bán cho trẻ em hoặc cho trẻ em sử dụng rượu, bia, thuốc lá và chất gây nghiện, chất kích thích khác, thực phẩm không bảo đảm an toàn, có hại cho trẻ em.

– Cung cấp dịch vụ Internet và các dịch vụ khác; sản xuất, sao chép, lưu hành, vận hành, phát tán, sở hữu, vận chuyển, tàng trữ, kinh doanh xuất bản phẩm, đồ chơi, trò chơi và những sản phẩm khác phục vụ đối tượng trẻ em nhưng có nội dung ảnh hưởng đến sự phát triển lành mạnh của trẻ em.

– Công bố, tiết lộ thông tin về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân của trẻ em mà không được sự đồng ý của trẻ em từ đủ 0- tuổi trở lên và của cha, mẹ, người giám hộ của trẻ em.

– Lợi dụng việc nhận chăm sóc thay thế trẻ em để xâm hại trẻ em; lợi dụng chế độ, chính sách của Nhà nước và sự hỗ trợ, giúp đỡ của tổ chức, cá nhân dành cho trẻ em để trục lợi.

– Đặt cơ sở dịch vụ, cơ sở sản xuất, kho chứa hàng hóa gây ô nhiễm môi trường, độc hại, có nguy cơ trực tiếp phát sinh cháy, nổ gần cơ sở cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em, cơ sở giáo dục, y tế, văn hoá, điểm vui chơi, giải trí của trẻ em hoặc đặt cơ sở cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em, cơ sở giáo dục, y tế, văn hóa, điểm vui chơi, giải trí của trẻ em gần cơ sở dịch vụ, cơ sở sản xuất, kho chứa hàng hóa gây ô nhiễm môi trường, độc hại, có nguy cơ trực tiếp phát sinh cháy, nổ.

– Lấn chiếm, sử dụng cơ sở hạ tầng dành cho việc học tập, vui chơi, giải trí và hoạt động dịch vụ bảo vệ trẻ em sai mục đích hoặc trái quy định của pháp luật.

– Từ chối, không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ, không kịp thời việc hỗ trợ, can thiệp, điều trị trẻ em có nguy cơ hoặc đang trong tình trạng nguy hiểm, bị tổn hại thân thể, danh dự, nhân phẩm.

4. Hỏi: Luật quy định có bao nhiêu nhóm trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt?

Đáp: Luật Trẻ em quy định 14 nhóm trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt bao gồm:

– Trẻ em mồ côi cả cha lẫn mẹ;

– Trẻ em bị bỏ rơi;

– Trẻ em không nơi nương tựa;

– Trẻ em khuyết tật;

– Trẻ em nhiễm HIV/AIDS

– Trẻ em vi phạm pháp luật;

– Trẻ em nghiện ma túy;

– Trẻ em phải bỏ học kiếm sống chưa hoàn thành phổ cập giáo dục trung học cơ sở;

– Trẻ em bị tổn hại nghiêm trọng về thể chất và tinh thần do bị bạo lực;

– Trẻ em bị bóc lột;

– Trẻ em bị xâm hại tình dục;

– Trẻ em bị mua bán;

– Trẻ em mắc bệnh hiểm nghèo hoặc bệnh phải điều trị dài ngày thuộc hộ nghèo hoặc hộ cận nghèo;

– Trẻ em di cư, trẻ em lánh nạn, tị nạn chưa xác định được cha mẹ hoặc không có người chăm sóc.

6. Hỏi : Luật quy định trẻ em có bao nhiêu quyền, đó là quyền gì?

Đáp: Trên cơ sở Hiến pháp năm 2013 và Công ước của Liên hợp quốc về quyền trẻ em, Luật quy định có 25 nhóm quyền của trẻ em như: quyền sống; quyền được khai sinh và có quốc tịch; quyền được chăm sóc sức khỏe; quyền được chăm sóc, nuôi dưỡng; quyền được giáo dục, học tập và phát triển năng khiếu; quyền vui chơi, giải trí; quyền giữ gìn, phát huy bản sắc; quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo; quyền về tài sản; quyền bí mật đời sống riêng tư; quyền được sống chung với cha, mẹ; quyền được đoàn tụ, liên hệ và tiếp xúc với cha mẹ; quyền được chăm sóc thay thế và nhận làm con nuôi; quyền được bảo vệ để không bị xâm hại tình dục; quyền được bảo vệ để không bị bóc lột sức lao động; quyền được bảo vệ để không bị bạo lực, bỏ rơi, bỏ mặc; quyền được bảo vệ để không bị mua, bán, bắt cóc, đánh tráo, chiếm đoạt; quyền được bảo vệ khỏi chất ma túy; quyền được bảo vệ trong tố tụng và xử lý vi phạm hành chính; quyền được bảo vệ khi gặp thiên tai, thảm họa, ô nhiễm môi trường, xung đột vũ trang; quyền được đảm bảo an sinh xã hội; quyền được tiếp cận thông tin và tham gia hoạt động xã hội; quyền được bày tỏ ý kiến và hội họp; quyền của trẻ em khuyết tật; quyền của trẻ em không quốc tịch, trẻ em lánh nạn, tị nạn.

………………………………………..

2. Câu hỏi tình huống Luật trẻ em

Câu 1. Khi sinh ra, em A (10 tuổi) đã có vết bớt to màu đen che gần nửa khuôn mặt. Cô H không muốn nhận A vào lớp cô chủ nhiệm và đề xuất Ban Giám hiệu nhà trường chuyển em A sang lớp khác. Hành vi của cô H có vi phạm pháp luật không?

Trả lời:

Theo Khoản 8, Điều 6 Luật Trẻ em năm 2016, “Kỳ thị, phân biệt đối xử với trẻ em vì đặc điểm cá nhân, hoàn cảnh gia đình, giới tính, dân tộc, quốc tịch, tín ngưỡng, tôn giáo của trẻ em” là một trong những hành vi bị nghiêm cấm.

Hành vi của cô H với em A là hành vi kỳ thị với những đặc điểm riêng về ngoại hình của em A. Do vậy, theo quy định, hành vi của cô A là hành vi vi phạm Luật Trẻ em năm 2016.

Câu 2. Sau một tai nạn giao thông, em H (10 tuổi) rơi vào hoàn cảnh mồ côi cả cha lẫn mẹ. Bà nội H năm nay đã 80 tuổi lại thường xuyên đau yếu nhưng thương cảnh cháu ruột sớm mồ côi nên đưa cháu về chăm sóc. Hàng xóm xung quanh khuyên bà cháu H nên đề xuất với chính quyền địa phương hỗ trợ. Vậy trường hợp của H có thuộc trường hợp trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt không? Nhà nước có chế độ chính sách gì đối với trường hợp này?

Trả lời:

Theo điểm a khoản 1 Điều 10 Luật Trẻ em năm 2016 và khoản 3 Điều 3 Nghị định số 56/2017/NĐ-CP ngày 09/5/2017 của Chính phủ, trẻ em mồ côi cả cha và mẹ sống với người thân thích là một trong đối tượng trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt. Do vậy, trường hợp của cháu H thuộc trường hợp trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt. Cháu H sẽ có quyền được hưởng một số chính sách hỗ trợ theo quy định tại Nghị định số 56/2017/NĐ-CP, cụ thể: chính sách chăm sóc sức khỏe (Điều 18); chính sách trợ giúp xã hội (Điều 19); chính sách hỗ trợ giáo dục, đào tạo và giáo dục nghề nghiệp (Điều 20); chính sách trợ giúp pháp lý, hỗ trợ tư vấn, trị liệu tâm lý và các dịch vụ bảo vệ trẻ em khác (Điều 21).

Câu 3. Cháu năm nay 15 tuổi. Theo Luật trẻ em 2016, cháu có thuộc đối tượng là trẻ em không, nếu là trẻ em, cháu sẽ được hưởng những quyền gì?

Trả lời:

Theo quy định Luật trẻ em 2016, “Trẻ em là người dưới 16 tuổi”, do cháu năm nay 15 tuổi nên cháu được công nhận là trẻ em. Các quyền của trẻ em được quy định từ Điều 12 đến Điều 36 Luật Trẻ em năm 2016, bao gồm: Quyền sống; quyền được khai sinh và có quốc tịch; quyền được chăm sóc sức khỏe; quyền được chăm sóc, nuôi dưỡng; quyền được giáo dục, học tập và phát triển năng khiếu; quyền vui chơi, giải trí; quyền giữ gìn, phát huy bản sắc; quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo; quyền về tài sản; quyền bí mật đời sống riêng tư; quyền được sống chung với cha, mẹ; quyền được đoàn tụ, liên hệ và tiếp xúc với cha, mẹ; quyền được chăm sóc thay thế và nhận làm con nuôi; quyền được bảo vệ để không bị xâm hại tình dục; quyền được bảo vệ để không bị bóc lột sức lao động; quyền được bảo vệ để không bị bạo lực, bỏ rơi, bỏ mặc; quyền được bảo vệ để không bị mua bán, bắt cóc, đánh tráo, chiếm đoạt; quyền được bảo vệ khỏi chất ma túy; quyền được bảo vệ trong tố tụng và xử lý vi phạm hành chính; quyền được bảo vệ khi gặp thiên tai, thảm họa, ô nhiễm môi trường, xung đột vũ trang; quyền được bảo đảm an sinh xã hội; quyền được tiếp cận thông tin và tham gia hoạt động xã hội; quyền được bày tỏ ý kiến và hội họp; quyền của trẻ em khuyết tật; quyền của trẻ em không quốc tịch, trẻ em lánh nạn, tị nạn. Ngoài ra với tư cách là một công dân, trẻ em có đầy đủ các quyền và nghĩa vụ của công dân, việc thực hiện các quyền trong một số trường hợp cụ thể sẽ do Luật chuyên ngành quy định.

Câu 4. Em A (9 tuổi) được cô giáo và các bạn đưa vào bệnh viện cấp cứu vì có biểu hiện đau bụng dữ dội. Nhưng bác sĩ nói rằng, không thể khám và cấp cứu cho em A ngay được vì còn rất nhiều bệnh nhân đến trước, đang xếp hàng chờ khám và không có ưu tiên. Hành vi của bác sĩ có vi phạm quy định của Luật trẻ em không?

Trả lời:

Theo Điều 14 Luật trẻ em, trẻ em có quyền được chăm sóc tốt nhất về sức khỏe, được ưu tiên tiếp cận, sử dụng dịch vụ phòng bệnh và khám bệnh, chữa bệnh.

Vì vậy, hành vi từ chối khám cấp cứu và không ưu tiên cho trẻ em trong trường hợp này của bác sĩ là vi phạm quy định trên trong Luật trẻ em.

Câu 5. Bé M có năng khiếu đặc biệt và rất thích tham gia môn bơi lội, nhà trường động viên cha mẹ cháu tạo điều kiện cho cháu luyện tập để thi đấu thể thao cấp quận nhưng cha mẹ cháu kịch liệt phản đối tìm mọi cách ngăn cản cháu M tham gia luyện tập với lý do bơi chỉ cần biết là đủ, không cần phải giỏi. Biết được lý do, đại diện nhà trường đã đến khuyên cha mẹ M nên tạo điều kiện cho em phát triển năng khiếu cá nhân, đó cũng là quyền của trẻ em. Cụ thể đó là quyền gì?

Trả lời:

Theo Điều 16 Luật Trẻ em năm 2016: Trẻ em có quyền được giáo dục, học tập để phát triển toàn diện và phát huy tốt nhất tiềm năng của bản thân. Trẻ em được bình đẳng về cơ hội học tập và giáo dục; được phát triển tài năng, năng khiếu, sáng tạo, phát minh.

Như vậy, phát triển năng khiếu cá nhân là quyền của trẻ em, vì vậy để tạo điều kiện cho M được phát triển tài năng, năng khiếu của mình, gia đình và nhà trường cần phối hợp chặt chẽ, tạo mọi điều kiện trên tinh thần tôn trọng ý kiến, sở thích của cá nhân M.

Câu 6. Dạo này, bố mẹ M thường xuyên tranh luận về việc học tập của M dù em luôn đứng trong nhóm học giỏi nhất lớp. Nguyên nhân là do bố M muốn em tham gia học thêm đủ các ngày trong tuần để thi vào trường chuyên cấp 2 của tỉnh. Song mẹ M lại muốn dành thời gian để M tham gia các hoạt động khác nữa. Biết chuyện, ông nội của M đã khuyên can bố M nên dành cho em cả thời gian vui chơi, giải trí vì đây cũng là quyền của trẻ em. Vậy trẻ em có quyền vui chơi, giải trí hay không? Cụ thể là gì?

Trả lời:

Điều 17 Luật Trẻ em năm 2016 quy định: Trẻ em có quyền vui chơi, giải trí; được bình đẳng về cơ hội tham gia các hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể thao, du lịch phù hợp với độ tuổi.

Đồng thời, Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 đã quy định tại Điều Điều 69 về nghĩa vụ và quyền của cha mẹ là thương yêu con, tôn trọng ý kiến của con; chăm lo việc học tập, giáo dục để con phát triển lành mạnh về thể chất, trí tuệ, đạo đức, trở thành người con hiếu thảo của gia đình, công dân có ích cho xã hội.

Do vậy, việc học thêm của M cần được bố trí hợp lý; bởi việc bắt buộc học thêm gây nên tình trạng vượt quá sức tiếp thu của người học và không phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý là vi phạm các nguyên tắc dạy thêm, học thêm.

Câu 7. Lên lớp 3, N được bố mẹ dành cho một phòng ngủ riêng để nghỉ ngơi, học tập. Trong 1 lần dọn dẹp phòng của N, mẹ N phát hiện em có một cuốn sổ riêng được viết ở bìa là Sổ nhật ký. Mẹ tò mò muốn đọc xem em có suy nghĩ, tâm tư gì. Xong bố N biết chuyện đã can ngăn mẹ không được làm thế vì trẻ em có quyền bí mật đời sống riêng tư, bố mẹ cần tôn trọng quyền này của các con. Vậy quyền bí mật đời sống riêng tư của trẻ em được quy định như thế nào?

Trả lời:

Theo Điều 21 Luật Trẻ em năm 2016, trẻ em có quyền bất khả xâm phạm về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân và bí mật gia đình vì lợi ích tốt nhất của trẻ em. Trẻ em được pháp luật bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín, bí mật thư tín, điện thoại, điện tín và các hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác; được bảo vệ và chống lại sự can thiệp trái pháp luật đối với thông tin riêng tư.

Quyền bất khả xâm phạm về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân còn được quy định tại Điều 21 Hiến pháp năm 2013, Điều 38 Bộ luật dân sự năm 2015, cụ thể:

– Mọi người có quyền bất khả xâm phạm về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân và bí mật gia đình; có quyền bảo vệ danh dự, uy tín của mình.

Thông tin về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình được pháp luật bảo đảm an toàn

– Mọi người có quyền bí mật thư tín, điện thoại, điện tín và các hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác. Không ai được bóc mở, kiểm soát, thu giữ trái luật thư tín, điện thoại, điện tín và các hình thức trao đổi thông tin riêng tư của người khác.

– Đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình là bất khả xâm phạm và được pháp luật bảo vệ.

Do vậy, nếu mẹ M tự ý xem trộm nhật ký của con là vi phạm quyền bất khả xâm phạm về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân. Mẹ M nên thường xuyên quan tâm, hỏi han động viên để em tự chia sẻ suy nghĩ, tâm tư, tình cảm của mình.

Câu 8. Quyền được sống chung với cha, mẹ của trẻ em được pháp luật quy định như thế nào?

Điều 22 Luật Trẻ em năm 2016 quy định về quyền được sống chung với cha, mẹ của trẻ em như sau:

– Trẻ em có quyền được sống chung với cha, mẹ; được cả cha và mẹ bảo vệ, chăm sóc và giáo dục, trừ trường hợp cách ly cha, mẹ theo quy định của pháp luật hoặc vì lợi ích tốt nhất của trẻ em.

– Khi phải cách ly cha, mẹ, trẻ em được trợ giúp để duy trì mối liên hệ và tiếp xúc với cha, mẹ, gia đình, trừ trường hợp không vì lợi ích tốt nhất của trẻ em.

Câu 9. Tôi được biết, vừa qua, một số trẻ em và cha mẹ đã được Tổng đài điện thoại quốc gia bảo vệ trẻ em tư vấn tâm lý, pháp luật, chính sách rất hiệu quả và thiết thực, qua đó đã nâng cao hiểu biết pháp luật, giúp trẻ em và cha mẹ bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của trẻ. Vậy Tổng đài điện thoại quốc gia có nhiệm vụ, quyền hạn gì trong việc bảo vệ trẻ em?

Trả lời:

Theo Điều 22 Nghị định số 56/2017/NĐ-CP ngày 09/5/2017 quy định chi tiết một số điều của Luật trẻ em, Tổng đài điện thoại quốc gia bảo vệ trẻ em có nhiệm vụ, quyền hạn như sau:

– Tổng đài điện thoại quốc gia bảo vệ trẻ em cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em qua điện thoại do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quản lý.

– Tiếp nhận thông báo, tố giác từ cơ quan, tổ chức, cơ sở giáo dục, gia đình, cá nhân qua điện thoại.

– Liên hệ với các cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan hoặc có thẩm quyền; khai thác thông tin trên phương tiện thông tin đại chúng, môi trường mạng về nguy cơ, hành vi xâm hại trẻ em để kiểm tra thông tin, thông báo, tố giác ban đầu.

– Chuyển, cung cấp thông tin, thông báo, tố giác hoặc giới thiệu trẻ em có nguy cơ hoặc bị xâm hại, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, cha, mẹ, người chăm sóc trẻ em tới các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền, chức năng bảo vệ trẻ em.

– Phối hợp với các cơ quan, tổ chức, cá nhân, cơ sở cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em, cá nhân có thẩm quyền, chức năng bảo vệ trẻ em trong phạm vi toàn quốc để đáp ứng việc tiếp nhận, trao đổi, xác minh thông tin, thông báo, tố giác về trẻ em bị xâm hại hoặc có nguy cơ bị bạo lực, bóc lột, bỏ rơi.

– Hỗ trợ người làm công tác bảo vệ trẻ em cấp xã trong việc xây dựng, thực hiện kế hoạch hỗ trợ, can thiệp đối với từng trường hợp trẻ em bị xâm hại hoặc có nguy cơ bị bạo lực, bóc lột, bỏ rơi; theo dõi, đánh giá việc xây dựng và thực hiện kế hoạch này.

– Tư vấn tâm lý, pháp luật, chính sách cho trẻ em, cha, mẹ, thành viên gia đình, người chăm sóc trẻ em.

– Lưu trữ, phân tích, tổng hợp thông tin để cung cấp, thông tin, thông báo, tố giác khi có yêu cầu của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền, đối với vụ việc xâm hại trẻ em và các cơ sở cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em; thực hiện báo cáo định kỳ, đột xuất cho cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em và các cơ quan khác có thẩm quyền, trách nhiệm về bảo vệ trẻ em.

Số của Tổng đài điện thoại quốc gia bảo vệ trẻ em là 111. Mọi người dân gọi điện đến Tổng đài điện thoại quốc gia bảo vệ trẻ em được miễn cước cuộc gọi và phí tư vấn.

Câu 10. Nghỉ hè, X (15 tuổi) muốn xin làm ở xưởng thủ công mỹ nghệ của chị Y để kiếm thêm thu nhập cho gia đình, đã nói với mẹ ý định của mình. Mẹ X đồng ý nhưng bà lại băn khoăn và sợ việc X có thể phải làm việc quá sức hoặc bị bố trí công việc không phù hợp. Vậy quyền được bảo vệ của trẻ em để không bị bóc lột sức lao động được quy định như thế nào?

Trả lời:

Theo Điều 26, Luật Trẻ em năm 2016, trẻ em có quyền được bảo vệ dưới mọi hình thức để không bị bóc lột sức lao động; không phải lao động trước tuổi, quá thời gian hoặc làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo quy định của pháp luật; không bị bố trí công việc hoặc nơi làm việc có ảnh hưởng xấu đến nhân cách và sự phát triển toàn diện của trẻ em.

Đồng thời, để bảo vệ trẻ em không bị bóc lột sức lao động, Bộ luật lao động năm 2012 tại Chương XI đã có các quy định cụ thể về người lao động chưa thành niên, trách nhiệm của người sử dụng lao động trong việc sử dụng lao động trẻ em, độ tuổi lao động của trẻ em và các công việc của trẻ em.

Do vậy, mẹ X hoàn toàn có thể yên tâm khi X đi làm thêm. Trong trường hợp người sử dụng lao động vi phạm các quy định của pháp luật về lao động của trẻ em và liên quan đến trẻ em như thê, X và gia đình cần phải thương lượng với người sử dụng lao động để làm đúng pháp luật và yêu cầu cơ quan có thẩm quyền giải quyết.

Trên đây là là một phần nhỏ nội dung bộ câu hỏi về Luật trẻ em. Mời các bạn sử dụng file tải về để xem toàn bộ nội dung chi tiết.

0 ( 0 bình chọn )

Thi Quốc Gia Thi THPT Quốc Gia 2021 của nhà xuất bản Giáo Dục Việt nam

https://thiquocgia.vn
Tổng hợp tài liệu ôn thi THPT Quốc Gia 2020 - 2021, Thi tốt nghiệp, Tài liệu luyện thi

Bài viết liên quan

Bài viết mới

Xem thêm