Học tậpTài liệu

Đáp án đề thi tuyển sinh lớp 10 môn Văn Quảng Bình 2021

Đề thi tuyển sinh lớp 10 môn Văn 2021 Quảng Bình
132

Đề thi tuyển sinh lớp 10 môn Văn 2021 Quảng Bình

Đề thi tuyển sinh lớp 10 môn Văn 2021 Quảng Bình – Hôm nay 7/6 các thí sinh trên địa bàn tỉnh Quảng Bình chính thức bước vào kỳ thi vào lớp 10 năm 2021. Sau đây là đáp án đề thi tuyển sinh lớp 10 môn Văn Quảng Bình 2021 Hoatieu xin chia sẻ để các bạn cùng tham khảo.

1. Lịch thi vào lớp 10 Quảng Bình 2021

Kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10 THPT tỉnh Quảng Bình năm học 2021 – 2022 được tổ chức từ ngày 7 – 8/6/2021. Thí sinh thi vào trường THPT chuyên Võ Nguyên Giáp thi từ ngày 7 – 9/6/2021.

UBND tỉnh Quảng Bình đã ban hành Quyết định số 1260/QĐ-UBND phê duyệt Kế hoạch tuyển sinh lớp 10 THPT, lớp 10 THPT chuyên, lớp 10 phổ thông dân tộc nội trú, lớp 10 giáo dục thường xuyên trên địa bàn tỉnh Quảng Bình năm học 2021 – 2022.

Theo đó, các trường THPT, THCS&THPT tuyển sinh lớp 10 THPT năm học 2021 – 2022 trên phạm vi toàn tỉnh. Phương thức tuyển sinh gồm kết hợp thi tuyển với xét tuyển.

Lịch thi tuyển sinh lớp 10 năm 2021 tỉnh Quảng Bình

Lịch thi tuyển sinh lớp 10 năm 2021 trường THPT không chuyên.

Lịch thi tuyển sinh lớp 10 năm 2021 tỉnh Quảng Bình

Lịch thi tuyển sinh lớp 10 năm 2021 trường THPT chuyên Võ Nguyên Giáp.

2. Đề thi tuyển sinh lớp 10 môn Văn 2021 tỉnh Quảng Bình

SỞ GD&ĐT QUẢNG BÌNH KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT

NĂM HỌC 2017 – 2022 ĐỀ CHÍNH THỨC

Khổa ngày 08/6/2021

Môn: NGỮ VĂN CHUNG)

Thời gian làm bài: 120 phút (không kể thời gian giao đề)

I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm) 

Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi nêu ở dưới:

NGƯỜI ĂN XIN

Một người ăn xin đã già. Đôi mắt ông đỏ hoe, nước mắt ông giàn giụa, đôi môi tái nhợt, áo quần tả tơi, Ông chìa tay xin tôi.

Tôi lục hết núi nọ đến túi kia, không có lấy một xu, không có cả khăn tay, chẳng có gì hết. Ông vẫn đợi tôi. Tôi biết chẳng biết làm thế nào, bàn tay tôi run run nắm chặt lấy bàn tay run rẩy của ông:

– Xin ông đừng giận cháu. Cháu không có gì cho ông cả.

Ông nhìn tôi chăm chăm, đôi môi nở nụ cười:

– Cháu ơi, cảm ơn cháu! Như vậy là cháu đã cho lão rồi. Khi ấy tôi chợt hiểu ra: cả tôi nữa, tôi cũng vừa nhận được một cái gì đó của ông.

(Theo Tuốc-ghe-nhép, trích Ngữ Văn 9, tập 1, tr.22, NXB Giáo dục, 2010)

Câu 1 (0,5 điểm)

Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản.

Câu 2 (0,5 điểm) Hãy chỉ ra 02 từ láy được sử dụng trong văn bản.

Câu 3 (2.0 điểm) Theo em, tại sao không nhận được một xu nào từ nhân vật “tôi” mà ông lão vẫn cảm ơn và nói: “Như vậy là cháu đã cho lão rồi”?

Câu 4 (1,0 điểm) Hãy nhận xét ngắn gọn về nhân vật “tôi” trong câu chuyện trên.

II. LÀM VĂN (7,0 điểm)

Câu 1 (2,0 điểm)

Từ nội dung phần Đọc hiểu, em hãy viết một đoạn văn (khoảng 100 chữ) trình bày suy nghĩ về cách ứng xử với những người bất hạnh.

Câu 2 (5,0 điểm) – Phân tích vẻ đẹp của hình ảnh người lính trong đoạn thơ sau:

Anh với tôi biết từng cơn ớn lạnh

Sốt run người vừng trán tướt mồ hôi

Áo anh rách vai

Quần tôi có vài mảnh vá.

Miệng cười buốt giá

Chân không giày

Thương nhau tay nắm lấy bàn tay.

Đêm nay rừng hoang sương muối

Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới

Đầu súng trăng treo.

(Trích Đồng chí – Chính Hữu, SGK Ngữ văn 9, tập một, NXB Giáo dục, 2020)

3. Đáp án đề thi vào lớp 10 Văn tỉnh Quảng Bình 2021

I. ĐỌC HIỂU

Câu 1:

Phương thức biểu đạt: Nghị luận

Câu 2:

Hai từ láy được sử dụng trong đoạn văn bản trên: chằm chằm, run run

Câu 3:

Học sinh có thể trình bày theo cách hiểu của mình, có lý giải

Gợi ý:

“Như vậy cháu đã cho lão rồi” thứ người ăn xin nhận được không phải là tiền bạc mà là chính tình yêu thương qua cái nắm tay của nhân vật tôi.

Câu 4:

Học sinh có thể trình bày theo cách hiểu của mình, có lý giải.

Gợi ý:

– Nhân vật tôi là người giàu lòng yêu thương, biết giúp đỡ người khác.

– Là người biết cho đi yêu thương,…

II. LÀM VĂN

Câu 1:

I. Mở đoạn

– Giới thiệu vấn đề, nêu tầm quan trọng của văn hóa ứng xử đối với người bất hạnh trong xã hội hiện nay.

– “Ứng xử” vốn được coi như một tiêu chuẩn, một thước đo để khẳng định kiến thức của con người. Đối với nhiều người hiện nay, chỉ cần qua cách ứng xử thôi là có thể biết được tính cách cũng như học thức của người đối diện như nào.

II. Thân đoạn:

– Giải thích ứng xử là gì?

+ Ứng xử được hiểu là một biểu hiện của giao tiếp, chính là cách mà con người phản ứng lại trước sự tác động của người khác với mình trong một tình huống nhất định. Ứng xử còn được thể hiện cụ thể qua thái độ, hành động, hành vi, cử chỉ, cách nói năng của con người với cá nhân, tập thể xung quanh. ->Khẳng định tầm quan trọng ứng xử đối với người bất hạnh trong xã hội hiện nay.

– Biểu hiện:

+ Biết lắng nghe, thấu hiểu, giúp đỡ những người có hoàn cảnh khó khăn, bất hạnh trong cuộc sống

+Quan tâm, động viên để họ có nghị lực vươn lên trong cuộc sống.

Ứng xử mang lại điều gì cho con người?

+ Một người có ứng xử tốt chắc chắn sẽ được nhiều người yêu quý, tôn trọng. Và ngược lại, những kẻ có những hành vi ứng xử không tốt, tiêu cực sẽ bị xa lánh và ghét bỏ. Những người ứng xử kém không chỉ cho thấy rằng bản thân đang không tôn trọng người khác mà chính họ cũng đang không tôn trọng mình. Họ vô tình tạo nên một hình ảnh xấu trong mắt những người xung quanh.

– Phê phán: những người thờ ơ, thiếu sự đồng cảm, sẻ chia trong cuộc sống…

– Ngay từ bây giờ trong mỗi chúng ta hãy có những hành động đúng mực, tập cho mình những hành vi, lối sống tích cực. Và hơn hết là điều đó sẽ giúp bạn có một lối sống ứng xử tốt.

“Chim khôn hót tiếng rảnh rang Người khôn nói tiếng dịu dàng dễ nghe”

III. Kết đoạn

– Ứng xử thể hiện trí tuệ và nhân cách của một con người. Vì vậy, có thể nói rằng ứng xử chính là chiếc chìa khóa để chúng ta tiếp xúc với xã hội, hòa đồng với những con người có hiểu biết, văn minh, lịch sự

Câu 2:

1. Mở bài

– Giới thiệu khái quát về tác giả Chính Hữu (những nét cơ bản về con người, cuộc đời, đặc điểm sáng tác,…)

– Giới thiệu khái quát về bài thơ “Đồng chí” (xuất xứ, hoàn cảnh ra đời, những đặc sắc về nội dung và nghệ thuật,…)

– Giới thiệu khái quát về đoạn thơ và hình ảnh người lính.

2. Thân bài:

Hình ảnh người lính hiện lên với những vẻ đẹp của đời sống tâm hồn, tình cảm:

a. Thông cảm với nhau về bệnh tật trong chiến đấu mà người lính mắc phải:

“Anh với tôi biết từng cơn ớn lạnh Sốt run người vầng trán ướt mồ hôi”

-> thấu hiểu những tâm tư, nỗi lòng của nhau, cùng chia sẻ những gian lao, thiếu thốn của cuộc đời người lính. Đó là sự ốm đau, bệnh tật.

b. Chia sẻ những gian lao và thiếu thốn trong cuộc đời người lính:

“Áo anh …..chân không giày”.

NT: Sử dụng các câu thơ sóng đôi, đối ứng, tả thực. Cấu trúc ấy đã diễn tả sự gắn bó, chia sẻ của những người đồng đội

– Sự yêu thương nhau thể hiện chân thành giản dị họ nắm tay để truyền cho nhau hơi ấm và sức mạnh của tình đồng chí hơi ấm ở bàn tay, ở tấm lòng đã chiến thắng cái lạnh ở “chân không giày” và thời tiết “buốt giá”

– Sức mạnh của tình cảm keo sơn gắn bó sâu sắc giữa những người lính giúp họ vượt qua mọi khó khăn thiếu thốn và gian khổ.

=> Sự đoàn kết, thương yêu, kề vai sát cánh bên nhau cùng nhau chiến đấu chống lại quân thù tạo nên bức tượng đài bất diệt về hình ảnh người lính trong kháng chiến chống Pháp. Chân dung anh bộ đội Cụ Hỗ buổi đầu kháng chiến sống gian khổ, thiếu thốn nhưng tình đồng chí sưởi ấm lòng họ.

c. Sự lãng mạn và lạc quan trong cuộc sống chiến đấu gian khổ:

– Bức tranh đẹp về tình đồng chí, đồng đội của người lính, là biểu tượng đẹp về cuộc đời người chiến sĩ: Dù hoàn cảnh như thế nào thì cũng bên cạnh nhau hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao

– Trên cánh rừng hoang sương muối là 3 hình ảnh gắn kết: người lính, khẩu súng, vầng trăng.-> Hình ảnh đẹp về tình đồng đội

– Làm nên sức mạnh của tình đồng đội giúp họ vượt lên những khắc nghiệt của thời tiết và mọi gian khổ thiếu thốn.

– “Đầu súng trăng treo” “suốt đêm vầng trăng ở bầu trời cao xuống thấp dần và có lúc như treo lơ lửng ở trên đầu mũi súng” (suy nghĩ của tác giả – hình ảnh được nhận ra từ những đêm hành quân, phục kích chờ giặc của tác giả.)

+ Súng và trắng, gần và xa , thực tại và mơ mộng, chất chiến đấu và chất trữ tình, chiến sĩ và thi sĩ.

+ Các mặt này bổ sung cho nhau, hài hoà với nhau của cuộc đời người lính cách mạng (biểu tượng của thơ kháng chiến: kết hợp chất hiện thực và cảm hứng lãng mạn)

3. Kết bài

Khái quát về những vẻ đẹp cơ bản của hình ảnh người lính và tình đồng đội, các biện pháp nghệ thuật trong đoạn thơ và nêu cảm nghĩ của bản thân.

Mời các bạn tham khảo thêm các thông tin hữu ích khác trên chuyên mục Tài liệu của Thiquocgia.vn.

0 ( 0 bình chọn )

Thi Quốc Gia Thi THPT Quốc Gia 2021 của nhà xuất bản Giáo Dục Việt nam

https://thiquocgia.vn
Tổng hợp tài liệu ôn thi THPT Quốc Gia 2020 - 2021, Thi tốt nghiệp, Tài liệu luyện thi

Bài viết liên quan

Bài viết mới

Xem thêm