Để giúp cho các bạn học sinh thi tổ hợp khoa học xã hội học tốt môn Địa lý thì hôm nay, thiquocgia.vn xin giới thiệu đến các em bộ tài liệu ôn thi THPT Quốc gia 2018 môn Địa lý để tham khảo thêm trong quá trình học tập của mình.
ĐỢI CHÚT BẠN MUỐN THAM GIA KỲ THI THỬ THPT QUỐC GIA 2018 CHỨ
Với định dạng đề thi giống như năm 2017, cùng các đề thi minh họa, đề thi chính thức đã được công bố trước đó, Bộ GD&ĐT khẳng định không cần thiết phải công bố đề thi minh họa nữa. Thời gian tới, Bộ sẽ ban hành công văn hướng dẫn dạy học và ôn tập phục vụ cho kỳ thi THPT quốc gia năm 2018.
Lãnh đạo Bộ GD&ĐT cho biết, các nhà trường và học sinh sẽ sử dụng tài liệu hướng dẫn này kết hợp với các đề thi minh họa, đề thi thử nghiệm, đề thi tham khảo và đề thi chính thức của kỳ thi THPT quốc gia năm 2017 làm tài liệu tham khảo để dạy học và ôn tập trong năm học 2017 – 2018.
Đáp ứng nhu cầu ôn tập của các bạn học sinh, thiquocgia.vn hiện đã có bộ tài liệu ôn tập môn Địa lý để giúp các em củng cố thêm phần kiến thức phục vụ cho kỳ thi sắp tới
PHẦN 1: NHỮNG NGUỒN LỰC CHÍNH ĐỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI Ở NƯỚC TA.
A – CÁC NGUỒN LỰC TỰ NHIÊN
Nguồn lực 1: VTĐL van phạm vi lãnh thổ nước ta.
Câu 1: Nêu đặc điểm VTĐL và phạm vi lãnh thổ nước ta. Những thuận lợi và khó khăn của VTĐL với phát triển kinh tế xã hội.
*Đặc điểm phạm vi lãnh thổ:
Lãnh thổ nước ta gồm 2 phần: phần đất liền và phần biển.
– Phần đất liền rộng 331212 km2( niên giám thống kê năm 2006) và nằm trong hệ toạ độ địa lý như sau: + Cực Bắc: là xã Lũng Cú, huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang: 23023/ vĩ độ Bắc và 102020/ kinh độ Đông. +Cực Nam: là xóm Rạch Tàu, huyện Năm Căn, tỉnh Cà Mau. Toạ độ 8034/ vĩ độ Bắc và 104050/ kinh độ Đông. + Cực Đông là xã Vạn Thạnh,huyện, huyện Vạn Ninh, tỉnh Khánh Hoà. Toạ độ 12024/ vĩ độ Bắc và 109024/ kinh độ Đông. + Cực Tây là xã Sín Thầu-huyện Mường Nhé-Tỉnh Điện Biên toạ độ 22024/ vĩ độ Bắc và 102009/ kinh độ Đông. Như vậy lãnh thổ phần đất liền nước ta nằm gọn trong hệ toạ độ từ 8030/ đến 23022/ vĩ độ Bắc và từ 102010/ đến 109030/ kinh độ Đông.
Phần đất liền của nước ta tiếp giáp với Trung Hoa ở phía Bắc với 1400 km, tiếp giáp với Lào – Campuchia ở phía Tăy với đường biên giới Lào là 2100 km và đường biên giới Campuchia là 1100 km (Tổng chiều dài đường biên giới đất liền: 4600) Còn phía Đông tiếp giáp biển Đông có đường bở biển dài từ Móng Cái đến Hà Tiên là 3264 km.
– Phần biển: có diện tích rộng trên 1 triệu km2. Trên đó có 3000 đảo nhỏ và nhiều đảo lớn như: Cát Bà, Côn Đảo, Phú Quốc và 2 quần đảo lớn nhất là Hoàng Sa và Trường Sa. Phần biền nước ta cũng được chia thành những vùng biển có tên goi như sau:
+ Vùng nội thuỷ: là vùng biển giới hạn bởi bờ biển và đường cơ sở (đường cơ sở là những đường thẳng trên biển nối liền với các đảo ven bờ và các mũi đất nhô ra ngoài biển xa nhất là đảo Cồn Cỏ, đảo Lí Sơn, mũi Đại Lãnh, Côn Đảo, đảo Thổ Chu, đảo Phú Quốc. Trong vùng nội thuỷ Nhà nước ta có mọi chủ quyền như ở phần đất liền.
+ Vùng lãnh hải: là vùng biển tính từ đường cơ sở rộng về phía biển tới 12 hải lý. Trong vùng lãnh hải Nhà nước ta cũng có mọi chủ quyền khai thác tài nguyên, đánh bắt thuỷ hải sản…
+ Vùng tiếp giáp lãnh hải là phần biển tính từ đường cơ sở rộng 24 hải lý. Trên vùng tiếp giáp lãnh hải ngoài chủ quyền thăm dò khai thác tài nguyên, đánh bắt thuỷ hải sản ta còn có thu thuế hải quan biển, giao thông biển…
1
+ Vùng đặc quyền kinh tế là phần biển tính từ đường cơ sở rộng tới 200 hải lý. Trong vùng đặc quyền kinh tế thì ngoài các chủ quyền như các vùng biển phía trong thì nước ta có thể cho phép nước ngoài đặt đường ống dẫn dầu, dẫn khí đốt hoặc dây cáp ngầm qua đáy biển nước ta.
+ Vùng thềm lục địa là phần kéo dài của đất liền dưới đáy biển ra tới hết danh giới phía ngoài của vùng đặc quyền kinh tế. Trên thềm lục địa Nhà nước ta có quyền thăm dò và khai thác các nguồn tài nguyên khoáng sản (dầu khí ở vùng thềm lục địa phía Nam).
+ Vùng trời là khoảng không gian bao trùm lên phần đất liền, phần lãnh hải và không gian của các đảo và qua đảo ở ngoài khơi.
Đất liền, vùng biển, vùng trời là toàn vẹn lãnh thổ bất khả xâm phạm của CHXHCN Việt Nam.
*Những đặc điểm của vị trí địa lý nước ta là:
– Nước ta nằm gọn trong vành đai khí hậu nhiệt đới bắc bán cầu (từ 8034/ → 23023/ vĩ độ Bắc và cũng nằm trong khu vực hoạt động của gió mùa Châu á.
– Nước ta lại nằm phía Đông của bán đảo Trung ấn (gồm 6 nước Việt Nam, Lào, Cpc, Thái Lan, Myanmar, Malayxia).
– Nước ta lại nằm ở gần trung tâm của khu vực Đông Nam á (gồm 11 nước) và cũng nằm trên giao điểm của những đường hàng không, hàng hải quan trọng từ TBDương sang ấĐDương.
– Nước ta nằm trong khu vực mà hiện nay được coi là là khu vực đang diễn ra nhiều sôi động nhất về mặt kinh tế – xã hội đặc biệt là nằm rất gần các nước NIC – Châu á (Singapore, Đài Loan, Hàn Quốc,vùng lãnh thổ Hồng Kông) và nằm gần 2 nước có nền kinh tế mạnh nhất Châu á (TQ, Nhật Bản).
– Nước ta cũng nằm trong khu vực được coi là nhiều thiên tai nhất thế giới.
*Những thuận lợi và khó khăn của vị trí địa lý với phát triển kinh tế xã hội.
– Thuận lợi:
+ Do nước ta nằm gọn trong vành đai khí hậu nhiệt đới bắc bán cầu nên thiên nhiên nước ta là thiên nhiên nhiệt đới với nhiệt độ trung bình năm khá cao từ 220C → 270C, cán cân bức xạ quanh năm dương, với tổng nhiệt độ hoạt động giao động từ 8000 → 100000. Điều kiện này rất thuận lợi để nước ta phát triển một nền nông nghiệp nhiệt đới đa dạng nhiều vụ quanh năm.
2
+ Nước ta lại nằm trong khu vực hoạt động của gió mùa Châu á dẫn đến khí hậu phân mùa rất rõ trong năm với chế độ mưa mùa và lượng mưa lớn từ 1500 → 2000 mm/năm. Điều kiện này thuận lợi một nền nông nghiệp lúa nước nhiều vụ quanh năm.
+ Do nước ta nằm ở phần Đông của bán đảo Trung ấn cho nên có nguồn tài nguyên biển phong phú. Trước hết biển gây ra mưa nhiều ở phần đất liền, sưởi ấm những luồng khí lạnh từ phương Bắc xuống, dịu mát những luồng khí nóng từ xích đạo lên. Cho nên thiên nhiên nhiệt đới nước ta nóng, ẩm, mưa nhiều và rất khác với thiên nhiên nhiệt đới của nhiều nước nằm trên cùng vĩ độ (Bắc Phi và Tây á).
Biển là kho tài nguyên về hải sản, về khoáng sản cho nên nhờ đó ta có thể phát triển mạnh các ngành công nghiệp kinh tế biển: khai thác dầu mỏ, đánh bắt, nuôi trồng thuỷ sản, giao thông biển và du lịch biển.
+ Nước ta lại nằm ở gần trung tâm của khu vực Đông Nam á nên lãnh thổ nước ta là nơi hội tụ, giao thoa của nhiều luồng sinh vật, văn hoá từ phương Bắc xuống, phương Nam lên, Đông sang, Tây tới làm cho tài nguyên sinh vật của nước ta đa dạng về giống loài và chủng loại tạo nên nhiều nguồn nguyên liệu và sinh vật phong phú. Đồng thời cũng tạo nên nền văn hoá của dân tộc Việt Nam rất đa dạng và giàu bản sắc.
+ Nước ta lại nằm ở vùng bản lề của hai vành đai khoáng sản lớn nhất thế giới là TBDương và làm cho lãnh thổ nước ta chứa nhiều nguồn tài nguyên khoáng sản kể cả kim loại và phi kim loại kể cả trên đất liền và dưới biển.
+ Nước ta lại nằm ở nơi giao đIểm của đường hàng không, hàng hải quốc tế từ TBDương sang ấĐDương và lại nằm rất gần đường biển quốc tế đó là eo biển Malacca. Vì vậy nước ta rất thuận lợi trong mở rộng giao lưu hợp tác quốc tế bằng đường biển đồng thời nước ta cũng là nơi dừng chân của nhiều tàu thuyền quốc tế là cơ hội để đẩy mạnh phát triển du lịch quốc tế.
+ Nước ta lại nằm rất gần các nước NIC – Châu á cùng với Nhật Bản và TQ cho nên nước ta dễ dàng học tập trao đổi kinh nghiệm và tiếp thu công nghệ của những nước này, đồng thời cũng được các nước này quan tâm đầu tư hợp tác phát triển.
– Khó khăn:
+ Nước ta nằm trong khu vực được coi là nhiều thiên tai nhất thế giới: nhiều bão, lũ lụt, hạn hán. Cho nên nước ta luôn luôn phải đầu tư lớn để hạn chế và phòng ngừa những hậu quả của thiên tai.
+ Vị trí địa lý nước ta không những có ý nghĩa lớn với phát triển kinh tế, xã hội như nêu trên mà còn có tầm quan trọng lớn trong việc bảo vệ an ninh quốc phòng của khu vực Đông Nam á và Châu á. Cho nên trong lịch sử đấu tranh dựng nước và giữ nước của dân tộc ta thì nước ta luôn luôn bị nhiều thế lực đế quốc dòm ngó xâm lược.
3
NGUỒN LỰC 2: TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN
Câu 1: Nêu đặc điểm của tài nguyên đất. Những thuận lợi và khó khăn trong khai thác sử dụng đất ở nước ta để phát triển kinh tế, xã hội.
*Đặc điểm tài nguyên đất:
Tài nguyên đất của nước ta đa dạng về loại hình với 64 loại đất khác nhau và được gộp lại làm 13 nhóm đất chính. Trong đó có 2 nhóm đất quan trọng nhất là: nhóm đất feralit và phù sa.
– Nhóm đất feralit có những đặc điểm chính sau:
+ Nhóm đất feralit chiếm S lớn và phân bố chủ yếu ở các vùng miền núi trung du.
+ Đất feralit có nguồn gốc được hình thành từ quá trình phong hoá các loại đá mẹ (đá gốc).
+ Đất feralit của nước ta nhìn chung là khá màu mỡ có tầng phong hoá dầy, có hàm lượng các ion sắt, nhôm, titan, magiê khá cao.
+ Đất feralit gồm nhiều loại khác nhau nhưng điển hình là một số loạI sau đây:
• Đất feralit đỏ vàng phân bố nhiều nhất ở trung du miền núi phía Bắc và thích hợp nhất với trồng chè búp, sơn, hồi, lạc, mía.
4
• Đất đỏ bazan phong hoá từ các đá bazan có màu nâu đỏ, phân bố nhiều nhất ở Tây Nguyên, ĐNB, Quảng Bình, Quảng Trị, Nghệ An. Đất này rất tốt thích hợp với trồng cà phê, cao su, tiêu, điều.
• Đất đỏ đá vôi phân bố trong các thung lũng đá vôi và hình thành phong hoá từ đá vôi có màu nâu đỏ. Đất này khá tốt và thích hợp nhất với trồng các cây công nghiệp, cây ăn quả mà điển hình là lạc, mía, cam, dừa.
• Đất feralit mùn trên núi phân bố ở các vùng núi cao phía Bắc, đất nhiều mùn thích hợp nhất trồng các cây dược liệu (tam thất,..) và các cây ăn quả (đào, mận…) cận nhiệt và ôn đới.
• Đất phù sa cổ (đất xám) phân bố nhiều nhất ở vùng ĐNB, đất này có thể sử dụng để trồng cao su, lạc, mía…nhưng phải đầu tư cải tạo.
• Ngoài các loại đất feralit nêu trên nước ta còn một số loại đất feralit khác có chất lượng xấu: đất trống đồi trọc, đất trơ sỏi đá, đất đá ong hoá…
– Nhóm đất phù sa gồm những đặc điểm chính sau đây:
+ Đất phù sa chiếm S nhỏ và phân bố chủ yếu ở các vùng đồng bằng.
+ Đất phù sa được hình thành do quá trình bồi đắp của phù sa sông.
+ Đất phù sa của nước ta rất màu mỡ trong đó có hàm lượng đạm, lân, kali khá cao và rất thích hợp với trồng các cây ngắn ngày.
+ Trong nhóm đất phù sa gồm những loại đất chính sau:
• Đất phù sa được bồi hàng năm phân bố ở các vùng Đông Bắc, ven sông, ven biển, ngoài đê. Đất này rất tốt nhưng vì bị ngập nước thường xuyên vào mùa mưa nên chỉ được sử dụng để trồng hoa màu vào mùa khô.
• Đất phù sa không được bồi hàng năm phân bố ở các vùng Đông Bắc, ven sông, biển, trong đê. Đất này rất tốt vì được con người chăm bón thường xuyên và hiện nay đây là địa bàn chính để sản xuất lương thực thực phẩm của cả nước.
• Đất phù sa ngập mặn ven biển phân bố dọc ven biển từ Bắc vào Nam nhưng nhiều nhất là ở ven biển ĐBSH và ĐBSCL. Đất này phù hợp với trồng: cói, sú, vẹt, bần đước và rất tốt với nuôi trồng thuỷ sản nước mặn, lợ.
5
• Đất phù sa nhiễm phèn phân bố trên diện S lớn ở vùng Đồng Tháp Mười, Tứ Giác Long Xuyên. Đất này cần phải cải tạo mới có ý nghĩa với phát triển nông nghiệp.
• Đất cát ven biển phân bố dải rác dọc bờ biển từ Bắc vào Nam. . Đất này có thể sử dụng để trồng một số cây công nghiệp ngắn ngày (lạc, đậu…) và các loại hoa màu lương thực: ngô, khoai, sắn.
– Ngoài các loại đất nêu trên trong hệ phù sa còn nhiều loại đất xấu khác: đất bị xói mòn, rửa trôi, bạc màu
Qua chứng minh trên ta khẳng định tài nguyên đất đai của nước ta rất đa dạng về loại hình với nhiều tính chất đặc điểm và giá trị khác nhau.
* Thuận lợi và khó khăn trong khai thác và sử dụng đất để phát triển kinh tế, xã hội.
– Thuận lợi:
+ Vì tài nguyên đất của nước ta rất đa dạng về loại hình trong đó có nhiều loại đất feralit và nhiều loại đất phù sa. Chính đó là những địa bàn cho phép phát triển một hệ thống cây trồng gồm nhiều cây dài ngày (chè, cà phê, cao su,…) và nhiều cây ngắn ngày (lạc, mía, đậu tương,…). Vì vậy nhân dân ta mới có câu ngạn ngữ “Đất nào cây nấy”.
+ Nước ta có một số loại đất rất tốt: đất đỏ bazan, đất đỏ phù sa được bồi và không bồi hàng năm; những loại đất này lại phân bố trên S rộng, trên địa hình khá bằng phẳng ở Tây Nguyên, ĐNB, ĐBSH và ĐBSCL. Chính đó là những địa bàn rất tốt với hình thành các vùng chuyên canh qui mô lớn: cung cấp cà phê ở Tây Nguyên, cao su ở ĐNB, chuyên canh lúa ở ĐBSH và ĐBSCL.
+ Đất trung du miền núi có S rộng chiếm tới ắ S cả nước trên đó lại có nhiều cao nguyên, bình nguyên và đồng = giữa núi nổi tiếng như: cao nguyên Mộc Châu (Sơn La), cao nguyên Đức Trọng (Lâm Đồng) và đặc biệt là vùng gò đồi trước núi các tỉnh miền Trung với nhiều đồng cỏ tự nhiên rộng lớn là những địa bàn rất tốt với nuôi gia súc lớn: bò sữa, bò thịt…
+ Đất trung du miền núi còn là địa bàn rất quan trọng để phát triển lâm nghiệp trồng rừng phủ xanh đất trống đồi trọc bảo vệ môi trường.
+ Dọc bờ biển nước ta với đường bờ biển dài từ Móng Cái → Hà Tiên là 3260 km, trên đó lại có hàng trăm ngàn ha đầm phá, cửa sông, vũng, vịnh, bãi, triều nổi tiếng như phá Tam Giang, đầm Cầu Hai, đầm Tây, đầm Dơi…là những địa bàn rất tốt với nuôi trồng thuỷ sản nước mặn, nước lợ như nuôi tôm, cá, rong câu.
6
+ Vùng biển nước ta rộng trên 1 triệu km2 trên đó lại có hơn 3000 đảo nhỏ và nhiều đảo lớn lớn: như Cát Bà, Thổ Chu, Phú Quốc…và 2 quần đảo lớn: HSa, TSa thì ở trên các đảo và ven đảo này là nơi trú ẩn của tàu thuyền rất tốt, đánh bắt, chế biến, nuôi trồng hải sản đặc biệt là cơ sở để bảo vệ an ninh quốc phòng vùng biển nước ta điển hình là HSa.
– Khó khăn:
+ Khó khăn lớn nhất trong khai thác và sử dụng đất của nước ta là S đất đai nhỏ hẹp đặc biệt là đất nông nghiệp rất ít, bình quân đầu người chỉ đạt khoảng 0,1 ha cho nên nhân dân ta trong phát triển nông nghiệp không những phải tiết kiệm đất mà còn phải chi phí lớn để thâm canh, xen canh, tăng vụ, gối vụ, quay vòng đất. Chính vì thế mà bao đời nay người dân Việt Nam quanh năm phải “bán mặt cho đất, bán lưng cho trời”.
+ Đất đai nước ta nhiều năm qua đã bị con người khai thác sử dụng bừa bãi bởi: du canh du cư, đốt nương làm rẫy, phá rừng dẫn tới nhiều vùng đất phì nhiêu đang bị thoái hoá nhanh, xấu, đất trống đồi trọc, đất đá ong hoá,…
Câu 2: Phân tích đặc đIểm tài nguyên khí hậu. Những thuận lợi và khó khăn của khí hậu nước ta với phát triển sản xuất.
* Đặc điểm khí hậu nước ta:
– Những nhân tố tác động lên sự hình thành khí hậu nước ta:
+ Nền bức xạ cao: vì nước ta nằm gọn trong vành đai khí hậu nhiệt đới bắc bán cầu từ 8034/ → 23023/ vĩ độ Bắc nên khí hậu nước ta là khí hậu nhiệt đới dẫn đến nước ta có nền bức xạ cao với nhiệt độ trung bình năm từ 220C → 270C, cán cân bức xạ quanh năm dương, tổng nhiệt độ hoạt động giao động từ 80000 → 100000, lượng bức xạ trung bình đạt từ 120 →130 Kcal/cm2…Những chỉ tiêu trên chứng tỏ khí hậu nước ta phải là khí hậu nhiệt đới với nền bức xạ cao.
+ ảnh hưởng của biển Đông: vì nước ta nằm ở phần Đông của bán đảo Trung ấn nên tiếp giáp với biển Đông và đại dương nên thiên nhiên nhiệt đới của nước ta chịu ảnh hưởng nhiều của biển. Gió biển mang theo nhiều hơi nước gây ra mưa nhiều ở đất liền, làm dịu mát những luồng khí nóng từ xích đạo lên và sưởi ấm những luồng khí lạnh từ phương Bắc xuống cho nên khí hậu nước ta mang tính chất đại dương nóng, ẩm, mưa nhiều và rất khác với khí hậu nhiệt đới của nhiều nước nằm trên cùng vĩ độ: Bắc Phi, Tây á. Sự chứng minh trên chứng tỏ khí hậu nước ta là khí hậu nhiệt đới ẩm.
+ ảnh hưởng của gió mùa:
7
• Nước ta nằm trong khu vực hoạt động của gió mùa Châu á đó là gió mùa Đông Bắc và gió mùa Tây Nam.
• Gió mùa Đông Bắc: Vào đầu mùa đông (từ T11) nước ta bị ảnh hưởng bởi những đợt gió lạnh thổi từ vùng cao áp Xibia thổi qua lục địa TQ về nước ta gây ra mùa đông lạnh kèm theo khô hanh từ T11. ở cuối mùa đông (T3, T4) gió mùa Đông Bắc lại thổi về nước ta nhưng qua biển Đông nên cũng gây ra lạnh nhưng kèm theo mưa phùn. Như vậy gió mùa Đông Bắc đã gây ra mùa đông lạnh ở nước ta từ T11 → T4.
• Gió mùa Tây Nam: Vào đầu mùa hạ (T5 – T6) do bị ảnh hưởng của cao áp ấn Độ Mianma hút gió từ vịnh Bengan theo hướng Tây Nam về Nam Bộ và Tây Nguyên nước ta gây ra mùa mưa bắt đầu từ T5. Nhưng khi gió này vượt qua Trường Sơn thì bị hiệu ứng tạo thành gió Tây Nam (gió Lào) khô và nóng tác động mạnh ở miền Trung. ở cuối mùa hạ (T7 – T8) do bị ảnh hưởng của các khối khí nóng thổi từ phía Nam xích đạo theo hướng Đông Nam lên Bắc bán cầu.
Nhưng khi gió này vượt qua Trường Sơn thì hị hiệu ứng phơn thì tạo thành gió phơn Tây Nam (gió Lào) khô và nóng tác động mạnh ở miền Trung. ở cuối mùa hạ (T7 – T8) do bị ảnh hưởng của các khối khí nóng thổi từ phía Nam xích đạo theo hướng Đông Nam lên bắc bán cầu. Nhưng khi vượt qua xích đạo thì bị ảnh hưởng của lực Côriôlit nên lại chuyển thành hướng Tây Nam và tiếp tục thổi về nước ta gây ra mùa mưa cho đến tận T10. Nhưng khi gió này thổi ra miền Trung và miền Bắc thì bị ảnh hưởng của địa hình đã chuyển thành hướng Nam vào miền Trung (gió Nam) và chuyển thành hướng Đông Nam vào miền Bắc (gió Đông Nam).
Như vậy gió mùa Tây Nam trong đó có gió Đông Nam và gió Nam đều gây ra mùa mưa từ T5 – T10 ở cả nước. Sự hoạt động luân phiên của gió mùa tạo nên sự phân mùa của khí hậu nhiệt đới nước ta vì vậy khí hậu nước ta là khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa.
– Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa phân hoá sâu sắc theo mùa, theo hướng Bắc Nam và theo độ cao:
+ Phân hoá theo mùa: ta thường nói nước ta có 4 mùa: X, H, T, Đ nhưng thực chất chỉ có 2 mùa rõ rệt: mùa nóng và mùa lạnh ở miền Bắc, mưa và khô ở miền Nam (mùa mưa và khô ở miền Nam chỉ là mùa nóng). Trong đó mùa nóng bắt đầu từ T5 → T10 còn mùa lạnh từ T11 → T4. Giữa 2 mùa này phân biệt với nhau bởi nhiệt độ: ở Hà Nội to tb vào mùa nóng là 2908 nhưng ở mùa đông là 1702. Còn ở Sài Gòn giữa 2 mùa mưa và khô chênh lệch với nhau chủ yếu bởi lượng mưa: lượng mưa tb ở SG vào mùa mưa là 1851mm, tb vào mùa khô đạt 128mm. Ngoài mùa nóng và lạnh ở miền Bắc, mùa mưa và khô ở miền Nam nước còn có mùa gió đó là gió mùa Đông Bắc thổi từ T11 → T4 ở miền Bắc, gió mùa Tây Nam trong đó có gió Nam và Đông Nam thổi từ T5 → T10 ở cả nước và gió Lào khô, nóng thổi từ T5 → T8 ở miền Trung. Mùa bão: ở miền Bắc bão từ T6 → T9, ở miền Trung từ T9 → T11 và ở miền Nam từ T11 → T12.
+ Khí hậu phân hoá từ Bắc vào Nam:
8
Càng vào Nam nhiệt độ không khí càng nóng dần vì miền Nam gần xích đạo hơn là gần chí tuyến đồng thời miền Bắc từ T11 → T4 lại chịu ảnh hưởng mạnh của gió mùa Đông Bắc gây ra mùa đông lạnh nhưng khi gió lạnh thổi vào miền Trung không những đã bị yếu dần mà lại bị dãy núi Bạch Mã (nơi có đèo Hải Vân) chắn lại làm cho gió lạnh không tiếp tục thổi vào miền Nam được nữa cho nên miền Nam nước ta không có mùa đông lạnh mà có khí hậu nóng nắng quanh năm.
Kết quả của hiện tượng này đã tạo nên trên lãnh thổ nước ta có 3 miền khí hậu khác nhau: miền Bắc với khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa nhưng có mùa động lạnh từ T11 → T4, miền Nam là khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa nóng nắng quanh năm với 2 mùa mưa và khô rõ rệt. Còn khí hậu miền Trung là khí hậu chuyển tiếp giữa khí hậu miền Bắc và khí hậu miền Nam trong đó mùa đông đến chậm, mùa hè đến sớm, mưa nhiều vào những tháng cuối năm và chịu ảnh hưởng của gió Lao khô và nóng từ T5 → T8.
+ Khí hậu phân hoá theo độ cao: càng lên cao nhiệt độ không khí càng giảm dần. Tb cứ lên cao 100m thì nhiệt độ không khí giảm đi gần 0’60C. Trong khi đó ở nước ta có nhiều vùng núi với đỉnh cao trên 2500m, 3000m: Phanxipăng (3142m), Tây Côn Lĩnh (2431m), Ngọc Linh (2598m)… Cho nên ở những núi cao này có khí hậu mát mẻ quanh năm. Điển hình như ở Sapa và Đà Lạt. ở Sapa trên độ cao 1600m có t0 tb vào mùa hè 2004 và tb vào mùa đông 803. ở Đà Lạt trên độ cao 1500m, to tb mùa hè 2005 và 1702.
– Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa mưa nhiều theo mùa với lượng mưa tb năm đạt từ 1500 → 2000mm/năm. Nhưng lượng mưa phân bố không đều theo mùa và theo vùng: 90% lượng mưa cả năm là tập trung vào mùa mưa và có nhiều vùng có lượng mưa tb năm rất lớn có thể đạt 3500 → 4000mm/năm như chân núi Tây Côn Lĩnh (khu vực Bắc Quang tỉnh Hà Giang); chân núi Bạch Mã (khu vực Bà Nà tỉnh Quảng Nam). Nhưng lại có những vùng có lượng mưa rất thấp tb chỉ đạt 500 → 600 mm như khu vực Mường Xén (Nghệ An) và đặc biệt là vùng ven biển 2 tỉnh Ninh Thuận và Bình Thuận.
– Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa diễn biến thất thường khắc nghiệt và nhiều thiên tai:
+ Khí hậu thất thường giữa các tháng, giữa các mùa trong năm thậm chí thất thường trong ngày và đêm; và đặc biệt là chi chuyển mùa nọ sang mùa kia: năm mưa nhiều, năm mưa ít, năm rét sớm, năm rét muộn.
+ Khắc nghiệt nhiều thiên tai là vì tb năm nước ta có tới 10 cơn bão ở biển Đông, trên 30 đợt gió mùa Đông Bắc, nhiều mưa lớn, lụt lội, hạn hán, gió nóng…
*Những thuận lợi và khó khăn của khí hậu với phát triển sản xuất:
– Thuận lợi:
+ Vì khí hậu nước ta là khí hậu nhiệt đới với nền bức xạ cao, với tổng nhiệt độ hoạt động lớn (…) đó là điều kiện cho phép nước ta phát triển một nền N2 nhiệt đới với khả năng xen canh, tăng vụ, gối vụ, quay vòng đất liên tục mà điển hình là ta có thể sản xuất từ 3 → 4vụ trong năm.
9
+ Khí hậu nhiệt đới nên cho phép ta có thể sản xuất được nhiều đặc sản nhiệt đới có giá trị kinh tế cao điển hình là những sản phẩm ưa nóng như: cà phê, cao su, tiêu điều… rất có giá trị xuất khẩu sang các nước ôn đới.
+ Khí hậu nhiệt đới cho nên nước sông, biển không đóng băng cho phép ta phát triển giao thông thuỷ, đánh bắt, nuôi trồng thuỷ hải sản và du lịch biển quanh năm.
+ Khí hậu nhiệt đới ẩm mưa nhiều với lượng mưa lớn như nêu trên đó là điều kiện môi trường rất phú hợp với phát triển một nền N2 lúa nước nhiều vụ quanh năm. Vì vậy mà nước ta ngày nay trở thành một trong những nước sản xuất nhiều lúa gạo nhất thế giới.
+ Khí hậu phân hoá sâu sắc theo mùa đặc biệt có mùa đông lạnh ở miền Bắc đó là điều kiện thuận lợi để phát triển một hệ thống cây trồng vật nuôi rất đa dạng gồm nhiều cây ưa nóng: cà phê, cao su, lúa nước… và nhiều cây ưa lạnh su hào, cải bắp, xúp lơ…
+ Khí hậu lại phân hoá rất rõ từ Bắc vào Nam và tạo nên ở nước ta có 3 miền khí hậu khác nhau là điều kiện để thực hiện sự trao đổi sản phẩm N2 giữa các vùng làm cho mọi vùng của nước ta đều rất phong phú và đa dạng bởi các sản phẩm N2. + Khí hậu nước ta lại phân hoá rất rõ theo chiều cao cho nên ở các vùng núi cao trên 1000m có kiểu khí hậu cận nhiệt đơí và ôn đới mát lạnh quanh năm: Sapa, Đà Lạt, Tam Đảo, Mẫu Sơn… là những địa bàn rất tốt với phát triển du lịch, nghỉ mát, dưỡng bệnh. Đồng thời ở những vùng núi cao này lạI rất phù hợp với trồng các cây cận nhiệt đới và ôn đới như các dược liệu quý (tam thất, sa nhân, hà thủ ô…) và nhiều loạI cây ăn quả cận nhiệt và ôn đới (đào, mận, lê…)
– Khó khăn:
+ Khí hậu nhiệt đới nóng nắng quanh năm với nhiệt độ cao cho nên gây ra ảnh hưởng xấu tới sức khoẻ của con người và gia súc.
+ Khí hâu nhiệt đới ẩm vừa có nhiệt độ cao vừa có độ ẩm cao nên là môI trường rất tốt để các loàI sâu bệnh, bệnh dịch phát triển nhanh và các loạI thiết bị bằng kim loạI dễ bị han gỉ…
+ Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa với tính phân mùa rõ rệt cho nên nhân dân ta phảI nghiên cứu để xác lập một cơ cấu mùa vụ, cơ cấu cây trồng sao cho thật phù hợp với những đặc đIểm tự nhiên sinh tháI mỗi vùng.
+ Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa với lượng mưa lớn phân bố không đồng đều theo mùa và theo vùng, mùa mưa thừa nước gây lũ lụt triền miên và mùa khô thiếu nước nghiêm trọng gây hạn hán kéo dàI nên nhân dân phải sống chung với lũ. + Do khí hậu phân hoá từ Bắc vào Nam tạo nên trên lãnh thổ nhiều vùng tiểu khí hậu khác nhau dẫn đến nhân dân phảI nghiên cứu để xác lập các hệ thống, các biện pháp canh tác khác nhau mà phù hợp với mỗi vùng.
+ Khí hậu nhiệt đới diễn biến thất thường và khắc nghiệt nhiều thiên tai cho nên việc phát triển nông, lâm, ngư nghiệp của nước ta phải thực hiện tính kế hoạch thật cao, phảI đầu tư lớn để hạn chế phòng ngừa các hậu quả của thiên tai.
10
Câu 3: Nêu đặc đIểm của sông ngòi nước ta. Giá trị của sông ngòi với phát triển kinh tế xã hội.
*Đặc đIểm của sông ngòi:
– Sông ngòi nước ta dày đặc với 2360 con sông dàI trên 10 km vì vậy nếu đI dọc bờ biển từ Bắc vào Nam thì trung bình cứ 20 → 25 km lạI gặp một cửa sông.
– Sông ngòi nước ta nhiều nước vì khí hậu nước ta mưa nhiều dẫn đến trữ lượng nước sônglớn đIển hình là trữlượng nước của sông Cửu Long khoảng 505 tỉ m3 nước/năm, trữ lượng nước của sông Hồng khoảng 137 tỉ m3/ năm (tổng trữ lượng nước của sông ngòi nước ta khoảng 853 tỉ m3/năm).
– Sông ngòi nước ta nhiều phù sa với hàm lượng phù sa trung bình của sông Hồng khoảng 131 gam/m3, sông Cửu Long 200 gam/m3 cho nên tổng lượng phù sa của sông Hồng khoảng 80 triệu tấn/năm và của sông Cửu Long kà 1000 triệu tấn/năm. – Sông ngòi nước ta hầu hết đều chảy theo hướng Tây Bắc – Đông Nam nối liền miền núi, trung du, đồng bằng và đổ ra biển Đông.
– Chuyển động nước trên sông ngòi diễn biến thất thường và theo mùa phân hoá rất rõ từ Bắc vào Nam: + Đối với sông ngòi miền Bắc và Nam Bộ thì mưa lũ bắt đầu từ T6 → T9 và lũ cao nhất là T8, còn mùa cạn bắt đầu từ T11 → T4 và cạn nhất vào T1.
+ Đối với sông ngòi miền Trung thì mưa lũ bắt đầu từ T9 → T11, T12 và mùa cạn từ T11 → T5 và cạn nhất là T3. + Mức nước giữa các sông ngòi nước ta cũng rất khác nhau trong đó mức nước của sông Hồng lớn nhất vào mùa lũ, thường gấp 10 lần so với mùa cạn. Đối với sông ngòi miền Trung lớn gấp 16, 17 lần so với mùa cạn. Đối với sông Cửu Long lớn nhất thường gấp 20 lần so vớimùa cạn.
– Nước ta có hàng ngàn sông lớn, nhỏ khác nhau nhưng điển hình có những sông chính sau đây:
+ ở miền Bắc có 2 hệ thống sông chính: hệ thống sông Hồng và hệ thống sông TháI Bình. Trong đó hệ thống sông Hồng gồm nhiều nhánh sông: sông Đà, sông Lô, sông Chảy. Trên sông Đà đã xây thuỷ điện Hoà Bình công suất 1920000 kW, trên sông Chảy đã xây thuỷ điện Thác Bà công suất 108000 kW. Hệ thống sôngThái Bình với nhiều nhánh sông: sông Cầu, sông Thương, sông Lục Nam…
+ Sông ngòi miền Trung gồm những sông chính sau: sông Mã (có nhánh là sông Chu đã xây thuỷ điện Bàn Thạch công suất 20000 kW); sông Cả, sông Gianh, sông Bến HảI, sông Cam Lộ, sông Hương, sông Thu Bồn, sông Trà Khúc, sông Đà Rằng…các sông này đều ngắn và dốc, nước chảy rất xiết vào mùa mưa và ít nước vào mùa khô.
11
+ ở Nam Bộ cũng gồm 2 hệ thống sông chính là: sông Đồng Nai, sông Cửu Long. Trong đó sông Đồng Nai gồm nhiều nhánh: sông Đa Nhim (đã xây thuỷ điện Đa Nhim công suất 160000 kW); sông La Ngà (đang xây thuỷ điện Hàm Thuận công suất 360000 kW); sông (đang xây thuỷ điện Thác Mơ công suất 150000 kW); sông Đồng Nai (xây thuỷ đIện Trị An công suất 400000 kW). Sông Cửu Long thực chất là 2 nhánh chính của sông Mê Kông có tên là Tiền Giang và Hậu Giang chảy trên đất Việt Nam. 2 nhánh này đổ ra biển Đông bằng 9 cửa những cửa đó có tên là: cửa Tiểu, cửa ĐạI, cửa Ba Lai, cửa Hàm Luông, cửa Cung Hầu, cửa Bát Sát, cửa Cổ Chiên, cửa Định An, cửa Tranh Đề.
*Những giá trị của sông ngòi với phát triển kinh tế, xã hội.
– Giá trị với N2:
+ Vì sông ngòi nước ta có trữ lượng nước lớn như nêu trên: 853 tỉ m3 → chính đó là nguồn nước tưới rất cần thiết với phát triển N2, đặc biệt nền N2 nước ta là nền N2 lúa nước: 1 ha lúa nước cần từ 15000 → 60000 m3/năm.
+ Sông ngòi nước ta có hàm lượng phù sa lớn chính đó là nguồn phân bón tự nhiên rất tốt bồi đắp cho đồng bằng càng thêm màu mỡ: nếu có 1 lớp phù sa dày khoảng 5 cm phủ trên mặt ruộng thì có thể làm tăng năng suất lúa liên tục 400 kg thóc/vụ/ha. Đồng thời phù sa sông ngòi còn có giá trị bồi đắp cho đồng bằng làm cho đồng bằng ngày càng mở rộng thêm về phía biển. Nhờ vậy mà nhân dân ta có thể tiến hành quai đê lấn biển mở rộng thêm S trồng trọt.
+ Sông ngòi còn là địa bàn rất tốt với nuôI trồng thuỷ sản nước ngọt, lợ: tôm, cá và trồng rong câu. Đồng thời sông ngòi cũng là nơI để vớt cá giống (cá bột) phục vụ cho mục đích nuôI thuỷ sản trong các hộ kinh tế gia đình. + Đối với phát triển N2 thì sông ngòi cũng gây không ít khó khăn đó là gây lụt, phá hoạI mùa màng. – Giá trị với phát triển công nghiệp:
+ Sông ngòi nước ta vì chảy qua những vùng có độ dốc lớn nên tạo ra trữ lượng thuỷ điện rất lớn với tổng công suất thuỷ đIện của cả nước từ 20 → 30 triệu kW tương đương 260 – 270 tỉ kWh. Trong đó nguyên hệ thống sông Hồng đã chiếm 11 tr kW, sông Đà 6 tr kW (sông Hồng chiếm 37% tổng trữ năng thuỷ đIện của cả nước sông Đồng Nai chiếm 19%). Nhờ vậy mà sông ngòi nước ta cho phép xây dựng được nhiều nhà máy thuỷ đIện cỡ lớn như đã nêu ở trên mà lớn nhất là thuỷ điện Hoà Bình.
+ Nước sông ngòi còn là 1 loạI nguyên liệu đặc biệt để phát triển công nghiệp vì bất cứ ngành công nghiệp nào cũng cần tới nước sông: để sản xuất 1 tấn gang cần 130 tấn nước, 1 tấn vảI 200 tấn nước và 1 tấn giấy 600 tấn nước… cho nên các nhà máy xí nghiệp đều phảI được xây dựng ở gần sông.
+ Sông ngòi hiện nay còn là địa bàn duy nhất để chứa chất thảI công nghiệp. Cần phảI xử lý chất thảI công nghiệp trước khi thảI vào sông.
+ Đối với phát triển công nghiệp sông ngòi cũng gây không ít khó khăn là: chuyển động nước diễn biến thất thường theo mùa trong đó mùa cạn thường thiếu nước chạy máy thuỷ điện. Đồng thời cấu trúc địa chất dưới lòng sông phần lớn là bởi các đá 12
bazơ (đá vôi…) rất dễ bị phong hoá đồng thời lạI có nhiều hang động ngầm… nên khi xây dựng các nhà máy thuỷ điện, cầu cống thì phảI đầu tư lớn để xử lý nền móng để chống lún, sụt, rò rỉ.
– Đối với phát triển giao thông:
+ Trước hết sông ngòi nước ta không đóng băng nên ta có thể phát triển giao thông đường thuỷ quanh năm. + Vì hầu hết các sông lớn của ta đều chảy qua miền núi, trung du, đồng bằng và đổ ra biển nên tàu thuyền từ biển có thể vào sâu trong đất liền tạo ra mối lưu thông rất thuận lợi giữa đồng bằng ven biển với miền núi trung du (hiện nay tàu trọng tảI 1000 tấn có thể từ cảng HảI Phòng theo đường sông TháI Bình, sông Hồng lên tận Việt Trì, Hoà Bình.
+ Nước ta lạI có nhiều sông vừa lớn vừa dài lại bắt nguồn từ nước ngoàI hoặc chảy qua nhiều nước rồi mới về ta như sông Hồng, sông Cửu Long… Vì vậy bằng đường sông ta có thể phát triển giao thông quốc tế rất thuậnlợi. + Hầu hết các sông của ta đều đổ ra biển Đông tạo thành nhiều cửa sông lớn, có độ sâu lớn điển hình: cửa sông SàI Gòn sâu từ 8 →13 m. Nhờ vậy mà cho phép xây dựng được nhiều cảng sông, biển có công suất lớn điển hình: cảng Sài Gòn, cảng Cần Thơ… + Đối với phát triển giao thông sông ngòi cũng gây nhiều khó khăn và điển hình là chuyển động nước diễn biến theo mùa nên mùa cạn thiếu nước không thuận lợi với phát triển giao thông bằng tàu thuyền lớn, sông ngòi lạI phân hoá mạnh theo lòng sông trong đó sông miền núi thường chảy thẳng, lòng hẹp, bờ cao, nhiều thác ghềnh → hạn chế giao thông.Còn sông đồng bằng lạI chảy uốn khúc quanh co nên sẽ kéo dàI đường vận chuyển, tốn nhiều thời gian, nhiều nguyên liệu.
+ Do sông ngòi chảy trên địa hình dốc nên tạo ra hiện tượng đào lòng mạnh mẽ gây ra nhiều thác ghềnh ở miền núi, trung du nhưng lạI gây ra hiện tượng bồi tích lắng đọng ở các vùng cửa sông bến cảng làm nông các cảng sông buộc ta phảI đầu ta nạo vét. – Giá trị của sông ngòi với sinh hoạt của con người và môI trường:
+ Với sinh hoạt của con người nước sông ngòi rất cần đến đời sống con người trung bình 1 người/ngày cần khoảng 10 lít nước cho nên hầu hết các khu dân cư đông đúc, các thành phố đô thị đều phảI được xây dựng ở gần sông. + Đối với môI trường thì sông ngòi được coi là một hợp phần quan trọng của môI trường tự nhiên có chức năng điều tiết đồng hoá môI trường tạo ra cảnh quan thiên nhiên trong sáng có lợi cho đời sống con người.
Câu 4: Vẽ lược đồ Việt Nam bằng chiều dàI tờ giấy thi với 2 quần đảo lớn là Hoàng sa và Trường sa với 1 số địa danh quan trọng. Điền các hệ thống sông chính cùng các nhà máy thuỷ điện đã xây và đang xây ở nước ta. Nhận xét lược đồ vẽ được.
*Nhận xét: qua lược đồ ta thấy
13
+ Sông ngòi nước ta dày đặc trong đó có nhiều hệ thống sông lớn điển hình như hệ thống sông Hồng, sông Đồng Nai, sông Cửu Long…
+ Các sông ngòi nước ta phần lớn đều chảy theo hướng Tây Bắc – Đông Nam nối liền miền núi, trung du, đồng bằng và đổ ra biển Đông.
+ Trên sông ngòi nước ta đã và đang xây được nhiều nhà máy thuỷ điện trong đó những thuỷ điện đã xây và đang hoà vào dòng điện quốc gia là:
Thuỷ điện Hoà Bình: 1.920000 kW (trên sông Đà)
Thuỷ điện Trị An: 400000 (trên sông Đồng Nai)
Thuỷ điện Đa Nhim: 160000 kW (trên sông Đồng Nai)
Thuỷ điện Thác Bà: 108000 kW (trên sông Chảy)
Những nhà máy thuỷ điện đang xây:
Yaly: 700000 kW (trên sông Xêsan)
Hàm Thuận: 360000 (trên sông La Ngà)
Thác Mơ: 150000 kW (trên sông Bé).
Câu 5: Hãy nêu đặc điểm tài nguyên khoáng sản nước ta. Những thuận lợi và khó khăn trong khai thác và sử dụng tài nguyên khoáng sản để phát triển kinh tế, xã hội.
• Đặc điểm tài nguyên khoáng sản
Tài nguyên khoáng sản nước ta đa dạng về loại hình với khoảng 80 loại khoáng sản khác nhau và có tất cả hơn 3000 mỏ lớn nhỏ ở cả nước. Nhưng tất cả khoáng sản có thể được gộp làm 3 nhóm chính sau đây:
– Nhóm khoáng sản nhiên liệu – năng lượng gồm:
14
+ Than đá: ta có bể than Đông Bắc Quảng Ninh là lớn nhất cả nước với trữ lượng khoảng 3,5 tỉ tấn điển hình với nhiều mỏ như Hà Tu, Hà Lầm, Đèo Nai, Cọc Sáu…ở miền Trung ta có mỏ than đá Nông Sơn (Quảng Nam) trữ lượng khoảng 10 triệu tấn.
+ Than nâu: ta có mỏ than nâu khá lớn trữ lượng hàng trăm triệu tấn là Na Dương (Lạng Sơn). Mới phát hiện dưới lòng đất ĐBSH có trữ lượng than nâu hàng trăm triệu tấn (980 triệu tấn) nhưng than nâu nằm sâu dưới lòng đất từ 300 → 1000m.
+ Than mỡ: ta chỉ có một mỏ than mỡ duy nhất ở làng Cẩm, Phấn Mễ (Thái Nguyên).
+ Than bùn: có ở nhiều nơi nhưng nhiều nhất là ở rừng U Minh (Cà Mau).
+ Dầu mỏ và khí đốt: Nước ta đã phát hiện có 5 bể trầm tích có chứa dầu mỏ và khí đốt là:
• Bể trầm tích phía Đông ĐBSH đã phát hiện có nhiều mỏ khí đốt nằm dọc ven biển Thái Bình trong đó nổi tiếng là mỏ khí đốt Tiền Hải.
• Bể trầm tích phía Đông Quảng Nam – Đà Nẵng đã phát hiện có trữ lượng dầu mỏ khí đốt khá lớn nhưng chưa khai thác. Nhưng hiện nay ta đang xây dựng nhà máy lọc dầu Dung Quất số 1 để đón trước sự khai thác dầu khí ở vùng này.
• Bể trầm tích phía Nam Côn Đảo đã phát hiện nhiều dầu mỏ và khí đốt trữ lượng lớn nổi tiếng như Bạch Hổ, Đại Hùng, Mỏ Rồng…và đặc biệt mới tìm thấy 2 mỏ khí đốt lớn là Lan Tây, Lan Đỏ.
• Bể trầm tích vùng trũng Cửu Long có trữ lượng dầu khí lớn nhưng rất khó khai thác vì các mỏ này nằm ở vùng nước sâu.
• Bể trầm tích Thổ Chu – Mã Lai đã tìm thấy nhiều mỏ dầu khí có trữ lượng khá lớn như Rạng Đông, Chiến Thắng, Hữu Nghị…nhưng chưa khai thác.
+ Năng lượng thuỷ điện (than trắng): Tổng công suất thuỷ điện của nước ta từ 20 triệu → 30 triệu kW tương đương 260 – 270 tỉ kWh trong đó nguyên hệ thống sông Hồng chiếm 11 triệu kW ≈ 37% tổng trữ năng thuỷ điện cả nước và sông Đồng Nai chiếm 19%. Nhờ vậy trên sông ngòi nước ta đã xây dựng nhiều thuỷ điện công suất lớn như: thuỷ điện Hoà Bình, Trị An…
– Nhóm khoáng sản kim loại gồm:
+ Quặng sắt: ta có mỏ Trại Cau, Linh Nham (Thái Nguyên), Tòng Bá (Hà Giang), Bảo Hà (Lào Cai), Yên BáI (ven sông Hồng) và đặc biệt có mỏ sắt lớn nhất cả nước là Thạch Khê (Hà Tĩnh).
15
+ Mỏ Măngan: ta có mỏ lớn nhất cả nước ở Trùng Khánh (Cao Bằng).
+ Mỏ Crôm duy nhất cả nước ở Cổ Định (Thanh Hoá).
+ Mỏ Titan có nhiều ở ven biển Quảng Ninh và đặc biệt có nhiều ở dọc ven biển các tỉnh duyên hải Nam Trung Bộ từ Đà Nẵng → Bình Thuận.
+ Mỏ Bôxit: có nhiều ở dọc biên giới giữa Lạng Sơn và Cao Bằng với TQ và mới phát hiện dưới lòng đất Lâm Đồng có trữ lượng bôxit khá lớn.
+ Thiếc: có nhiều ở Tĩnh Túc (Cao Bằng), Sơn Dương (Tuyên Quang), Quỳ Hợp (Nghệ An).+ Mỏ Chì – Kẽm: có nhiều ở chợ Đồn, chợ Điền, tỉnh Bắc Cạn.
+ Mỏ Đồng: ta có mỏ đồng lẫn chì ở Sơn La và mỏ đồng lẫn vàng ở Lào Cai.
+ Mỏ Vàng: ta có mỏ vàng trữ lượng khá lớn ở Bồng Miêu (Quảng Nam) còn vàng sa khoáng có ở nhiều nơi. – Nhóm khoáng sản phi kim gồm:
+ Apatit: cả nước chỉ có một mỏ ở Cam Đường (Lào Cai)
+ Cát thuỷ tinh: ta có nhiều ở Vân Hải (Hải Phòng), ven biển Quảng Bình, Nam Ô (Quảng Nam) và đặc biệt có trữ lượng cát rất lớn ở ven biển NThuận và Bthuận.
+ Đá vôi: rất phong phú ở trung du miền núi phía Bắc kéo dài qua Ninh Bình, Thanh Hoá vào tận Quảng Bình nổi tiếng với núi đá vôi Kè Bảng (Quảng Bình). ở miền Nam rất hiếm đá vôI và chỉ có trữ lượng đá vôi lớn ở khu vực Hà Tiên.
+ Đá quý (Rubi, Saphia) có nhiều ở Yên Bái và Quỳ Châu, Quỳ Hợp (Nghệ An).
+ Ngoài các khoáng sản nêu trên nước ta còn nhiều loại khoáng sản khác khá phong phú như đất sét, cao lanh, cát đen, cát vàng, đa ốp lát..
Tóm lại qua chứng minh trên ta thấy tài nguyên khoáng sản nước ta khá phong phú và rất đa dạng về loại hình. * Những thuận lợi và khó khăn trong khai thác và sử dụng khoáng sản để phát triển kinh tế xã hội.
– Thuận lợi:
16
+ Tài nguyên khoáng sản nước ta do đa dạng về loại hình với nhiều mỏ kim loại như sắt, măngan, đồng…nhiều mỏ phi kim loại như than đá, than nâu, than mỡ, dầu mỏ…chính đó là cơ sở để tạo ra nhiều nguồn nguyên liệu đa dạng để phát triển nhiều ngành công nghiệp khai khoáng và chế biến như: khai thác than, luyện kim đen, luyện kim màu…
+ Nước ta có một số loại khoáng sản có trữ lượng khá lớn: than đá ở Quảng Ninh 3,5 tỉ tấn, dầu mỏ ở biển Đông 10 tỉ tấn, khí đốt từ 2500 → 3000 tỉ m3. Đặc biệt một số loại khoáng sản là vật liệu xây dựng: đá vôi, cát thuỷ tinh… thì rất phong phú. Chính đó là những cơ sở cung cấp nguyên liệu để phát triển công nghiệp lâu dài từ thế hệ này sang thế hệ kia.
+ Ta lại có nhiều loại khoáng sản có chất lượng rất tốt như than đá Quảng Ninh tốt ngang với than Antraxit của nước Anh, hàm lượng sắt trong quặng rất cao từ 50 → 60%. Hàm lượng P205 trong Apatit chiếm 25 → 40%. Chính đó là các nguyên liệu rất có giá trị với phát triển công nghiệp ở trong nước và là mặt hàng xuất khẩu có giá trị cao.
+ Điều kiện khai thác nhiều mỏ khoáng sản rất thuận lợi như khai thác lộ thiên ở Quảng Ninh, cát thuỷ tinh lộ thiên ở bờ biển, Apatit lộ thiên ở Lào Cai. Cho nên việc khai thac các khoáng sản này cho phép làm giảm giá thành trong đầu tư khai thác.
+ Nhiều mỏ khoáng sản phân bố kề nhau hoặc nằm rất gần các nguồn năng lượng thuỷ điện rẻ tiền như: quặng sắt Thái Nguyên nằm rất gần than mỡ làng Cẩm (Phấn Mễ) dẫn đến rất thuận lợi cho phát triển công nghiệp luyện kim đen ở Thái Nguyên; mỏ thiếc Tĩnh Túc (Cao Bằng) lại nằm rất gần thuỷ điện Tà Sa, Nà Ngần dẫn đến rất thuận lợi để cung cấp điện cho nhà máy luyện thiếc ở Cao Bằng.
+ Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa nóng nắng quanh năm, nước sông biển không đóng băng → ta có thể khai thác các nguồn tài nguyên khoáng sản quanh năm ở cả trên đất liền và dưới biển với chi phí thấp.
– Khó khăn:
+ Trữ lượng khoáng sản nhỏ: tuy nước ta có 80 loại khoáng sản khác nhau với hơn 3000 mỏ nhưng hầu hết trữ lượng các loại khoáng sản của ta đều nhỏ so với thế giới (nhỏ hơn 5% trữ lượng của khoáng sản đó ở trên toàn thế giới) cho nên việc khai thác khoáng sản ở nước ta chỉ phù hợp với quy mô nhỏ và vừa.
+ Điều kiện khai thác nhiều mỏ khoáng sản rất khó khăn điển hình khai thác dầu mỏ ở biển Đông vì các mỏ dầu khí đều nằm sâu dưới đáy biển từ 3000 → 4000m cho nên phải nhờ vào kĩ thuật nước ngoàI rất tốn kém, nhiều mỏ khoáng sản lại phân bố gần biên giới: bôxit (Lạng Sơn) hoặc nằm dưới cánh đồng lúa (than nâu ở ĐBSH)…những mỏ này không những rất khó khai thác mà khi khai thác sẽ làm cạn kiệt nhiều nguồn tài nguyên khác.
17
+ Hàm lượng các chất khoáng sản rất phức tạp như đồng lẫn chì, vàng lẫn bạc…cho nên phải có công nghệ kĩ thuật hiện đại tiên tiến mới có thể tinh luyện thành những nguyên liệu nguyên chất có giá trị mà ta lại
chưa có.
+ Khoáng sản nước ta phân bố rất phân tán, mất cân đối giữa miền Bắc và miền Nam, giữa đất liền với biển cho nên khi phát triển công nghiệp ở miền Nam phải chi phí lớn để vận chuyển khoáng sản từ Bắc vào như vận chuyển than đá, đá vôi. Các mỏ khoáng sản trên đất liền thì đã được khai thác từ lâu và đang có xu thế cạn kiệt, còn khoáng sản dưới biển thì mới bắt đầu khai thác.
+ Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa diễn biến thất thường khắc nghiệt và nhiều thiên tai cho nên khi khai thác khoáng sản dễ làm đảo lộn hệ sinh thái gây ô nhiễm môi trường và làm cạn kiệt nguồn tài nguyên khác.
Câu 6: Hãy nêu đặc điểm tài nguyên sinh vật nước ta với phát triển kinh tế xã hội và bảo vệ môi trường.
* Đặc điểm tài nguyên sinh vật:
Tài nguyên sinh vật nước ta rất phong phú, đa dạng về giống loài và chủng loại:
– Về thực vật: ta có 14624 loài trong đó có 354 loài gỗ, 1500 loài dược liệu, 650 loài rong.
– Về động vật: có 11217 loài trong đó có 265 loài thú, hơn 1000 loài chim, 349 loài bò sát, 2000 loài cá biển, 500 loài cá nước ngọt, 70 loài tôm, 50 loài cua và 2500 loài nhuyễn thể…
Trong tài nguyên sinh vật có 2 loại tài nguyên có trữ lượng lớn nhất đó là tài nguyên hải sản và tài nguyên rừng.
– Tài nguyên hải sản: do nước ta có vùng biển rộng, lại là vùng biển nóng nên có trữ lượng hải sản khá lớn với tổng trữ lượng hải sản từ 3→ 3,5 triệu tấn/năm. Trong đó khả năng có thể đánh bắt được từ 1,2 → 1,4 triệu tấn/năm và sản lượng đánh bắt thực tế hiện nay được 700 ngàn tấn cá và 50 → 60 ngàn tấn tôm, mực.
– Tài nguyên rừng có những đặc điểm chính sau:
+ Rừng nước ta là rừng nhiệt đới ẩm thường xanh, nhiều tầng (có thể từ 3 → 5 tầng) với dây leo chằng chịt. + Rừng nước ta có sinh khối lớn trung bình đạt từ 20 → 30 tấn khô/ ha/năm.
+ Rừng nước ta cấu trúc hệ sinh thái rất phức tạp vì đó là rừng nhiều tầng nên rất mỏng manh. Vì vậy nếu khai thác bừa bãi thì nhanh chóng bị cạn kiệt.
+ Rừng nước ta phân hoá rất rõ theo chiều cao:
18
• ở độ cao dưới 500 – 600m là rừng nhiệt đới ẩm với các loài thực vật, động vật rất phong phú điển hình là các loài cây họ dầu: dổi, de, chò chỉ, hồ đào…mà điển hình như rừng Cúc Phương, rừng Ba Bể. Còn động vật rất phong phú bởi nhiều loài thú, nhiều loài chim: hổ, bò tót, voi, tê giác…
• Từ độ cao 600 – 1600m là đai rừng cận nhiệt đới với các loài thực vật điển hình: các loài lá kim (thông, pơmu). Còn động vật vẫn còn khá phong phú nhưng chủ yếu là các loài chồn, cáo, chim…
• Từ độ cao 1600 – 2400m là đai rừng phát triển trên đất mùn Alit trong đó các loài thực vật thì nghèo nàn chủ yếu là các loài thiết xam, đỗ quyên. Còn động vật rất nghèo nàn và ở đai rừng này đã xuất hiện rừng phấn rêu trên cao hơn nữa thì không còn rừng.
• Ngoài 3 đai rừng nêu trên nước ta còn một số loại rừng khác nữa đó là rừng ngập mặn ven biển với nhiều loài sú, vẹt, bần, đước…nhiều loài chim, ong mật và hải sản mà tập trung diện tích lớn nhất ở rừng chàm U Minh (Cà Mau); rừng phát triển trên nền đá vôi với các loài thực vật chủ yếu là gỗ, trai, nghiến, ôrô…Còn động vật chủ yếu là sơn dương, hươu; rừng Savan chuông bụi phát triển trên những vùng đất khô hạn ở NThuận và BThuận với các loài thực vật chủ yếu là cây bụi, cây gai, cỏ…Còn động vật chủ yếu là chim sẻ và các loài gặm nhấm.
• Sự chứng minh trên chứng tỏ tài nguyên sinh vật nước ta rất đa dạng và rất giàu về nguồn gen. Nhưng do nhiều năm bị con người khai thác bừa bãi nên tài nguyên sinh vật nước ta đang có xu thế suy thoái và cạn kiệt nhanh. * Những giá trị của tài nguyên sinh vật với phát triển kinh tế, xã hội và môi trường.
– Giá trị với phát triển kinh tế:
+ Trước hết do tài nguyên sinh vật nước ta rất phong phú, đa dạng và rất giàu về nguồn gen như các số liệu nêu trên. Trước hết đó là các cơ sở tao ra nhiều nguồn nguyên liệu sinh vật để phát triển nhiều ngành công nghiệp khai thác và chế biến như: khai thác gỗ lâm sản, chế biến bột giấy, sản xuất xenlulô…
+ Tài nguyên sinh vật nước ta có nhiều loài rất quý, có giá trị thương mại cao.
• Ta có nhiều loài thú quý như voi, bò tót, tê giác, trâu rừng…
• Ta có nhiều loài gỗ quý: đinh, lim, sến, táu, cẩm lai, gụ, mật, giáng hương; nhiều loài lâm sản quý khác như song, mây, mộc nhĩ, sa nhân.
• Nhiều loài chim quý như: yến, công trĩ, gà lao, sến cổ trụi; nhiều loại hải sản quý như cá thu, cá chim, tôm hùm, đồi mồi, trai ngọc…
• Nhiều loại dược liệu quý: tam thất, sâm quy, đỗ trọng, hà thủ ô…
19
Những nguồn tài nguyên sinh vật này không những có giá trị to lớn ở thị trường trong nước mà còn có giá trị to lớn với xuất khẩu thương mại.
– Giá trị đối với môi trường.
+ Tài nguyên sinh vật trước hết là tài nguyên rừng có giá trị to lớn trong việc phòng hộ đó là rừng đầu nguồn, rừng ven biển. Trong đó rừng đầu nguồn có tác dụng điều tiết mực nước ngầm hạn chế lũ lụt đồng bằng. Còn rừng ven biển có tác dụng chống bão, cát bay, cát lấn, sói lở bờ biển và chống nước mặn ngày càng lấn sâu vào đất liền.
+ Rừng có tác dụng chống xói mòn đất, giữ cân bằng nước, chống gió lạnh, chống gió nóng.
+ Tài nguyên sinh vật nói chung có giá trị to lớn trong việc giữ cân bằng hệ sinh thái tạo ra cảnh quan thiên nhiên trong sáng, đồng hoá môi trường có lợi cho việc nâng cao sức khoẻ và đời sống tinh thần cho con người.
Câu 7: Hãy chứng minh tài nguyên thiên nhiên nước ta đa dạng nhưng đang có xu thế suy thoái nhanh. Hãy nêu những biện pháp bảo vệ, cải tạo tài nguyên và môi trường nước ta.
* Tài nguyên thiên nhiên nước ta đa dạng:
Tài nguyên thiên nhiên nước ta rất đa dạng và sự đa dạng ấy thể hiện ở sự đa dạng của mỗi loại tài nguyên. Sự đa dạng này thể hiện cụ thể như sau:
– Tài nguyên khí hậu nước ta rất đa dạng vì nền khí hậu chung của cả nước là khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa với nhiệt độ trung bình năm từ 22 → 270C nhưng lại rất phân hoá sâu sắc theo mùa, theo hướng Bắc Nam và theo độ cao. Trong đó riêng miền Bắc lại có mùa đông lạnh từ T11 → T4. Còn miền Nam nóng, nắng quanh năm và trên độ cao hơn 1000m thì có khí hậu cận nhiệt đới và ôn đới mát lạnh quanh năm. Đặc điểm khí hậu đa dạng này cho phép nước ta phát triển được một hệ thống cây trồng vật nuôi cũng rất đa dạng với nhiều vụ quanh năm.
– Tài nguyên đất cũng rất đa dạng về loại hình với 64 loại đất khác nhau và 13 nhóm đất chính trong đó có 2 nhóm đất quan trọng nhất là: nhóm đất phù sa và nhóm đất feralit. Trong đó mỗi nhóm đất lại gồm rất nhiều loại đất khác nhau mà điển hình là đối với nhóm đất phù sa là đất phù sa ngọt, phù sa ngập phèn…Trong đó đất feralit cũng gồm nhiều loại như: feralit đỏ vàng, đất đỏ bazan…Mỗi loại đất đó đều có tính chất, đặc điểm và giá trị khác nhau vì vậy mà nước ta có thể sản xuất được một hệ thống cây trồng rất đa dạng với nhiều cây dài ngày và nhiều cây ngắn ngày.
20
– Tài nguyên nước sông ngòi cũng rất phong phú nhưng lại diễn biến theo mùa và phân hoá rất rõ từ Bắc vào Nam: Trong khi sông ngòi miền Bắc và Nam Bộ có mùa lũ từ T6 → T9 và mùa cạn từ T11 → T4 thì sông ngòi miền Trung lại có mùa lũ từ T9 → T11 + T12 và mùa cạn từ T1 → T5.
– Tài nguyên sinh vật của nước ta rất phong phú, rất đa dạng và rất giàu về nguồn gen với trên 14000 loài thực vật, trên 11000 loài động vật trong đó có nhiều loài rất quý và có giá trị thương mại cao điển hình là nhiều loại gỗ quý: đinh, lim, sến, táu… Về thực vật có nhiều loại hải sản quý: cá thu, cá chim, tôm hùm… và đặc biệt là tài nguyên rừng nhiệt đới ẩm có sinh khối lớn tốc độ tăng trưởng nhanh và lại phân hoá rất rõ theo chiều cao. Các nguồn tài nguyên sinh vật đang là cơ sở to lớn để tạo ra nhiều nguồn nguyên liệu để phát triển nhiều ngành công nghiệp chế biến và có giá trị to lớn trong việc bảo vệ môi trường sinh thái.
– Tài nguyên khoáng sản nước ta cũng rất đa dạng về loại hình với 80 loại khoáng sản khác nhau, với hơn 3000 mỏ lớn, nhỏ trong đó đặc biệt có một số loại khoáng sản có trữ lượng khá lớn như dầu mỏ, khí đốt, than đá và đặc biệt một số loại vật liệu xây dựng: đá vôi, cát thuỷ tinh thì rất phong phú. Các nguồn tài nguyên khoáng sản này đang là cơ sở để tạo ra nhiều nguyên liệu khoáng chất phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở nước ta.
Sự chứng minh trên chứng tỏ tài nguyên môi trường nước ta không những rất đa dạng mà còn là một tổng thể tự nhiên nhiều hình, nhiều vẻ với nhiều giá trị kinh tế, môi trường khác nhau.
* Tài nguyên môi trường đang suy thoái nhanh:
– Suy thoái về các nguồn tài nguyên môi trường nước ta là do những nguyên nhân chính sau:
+ Do con người nhiều năm qua đã khai thác các nguồn tài nguyên thiên nhiên rất bừa bãi bởi du canh du cư, đốt nương, làm rẫy, phá rừng…
+ Do Nhà nước ta khai thác các nguồn tài nguyên thiên nhiên không tuân theo quy hoạch và quy trình công nghệ quốc gia trong đó đã khai thác vượt quá khả năng phục hồi của các nguồn tài nguyên sinh vật.
+ Do nhân dân ta tiến hành cải tạo đồng ruộng như làm thuỷ lợi, khai hoang và bón nhiều phân hoá học, phun thuốc trừ sâu dẫn đến tài nguyên đất nước kiệt quệ mà còn ô nhiễm nặng.
+ Do quá trình công nghiệp hoá và đô thị hoá đã thải vào môi trường nước, không khí và đất nhiều chất độc công nghiệp gây ô nhiễm môi trường.
Như vậy sự suy thoái về tài nguyên môi trường nước ta là do ảnh hưởng tổng hợp của các nguyên nhân nêu trên. – Suy thoái về tài nguyên rừng:
+ Suy thoái về S rừng: 1943 cả nước có 14 tr ha rừng thì 1975 chỉ còn 5 tr ha rừng và đến 1990 nhờ trồng thêm rừng mới cả nước mới có khoảng 9 tr ha rừng. Như vậy trong 50 năm khai thác rừng nước ta đã mất đi 5 tr ha rừng. Cho nên độ che phủ rừng
21
trung bình của nước ta hiện nay chỉ còn 27,7%. Trong đó nguyên khu vực Tây Bắc (Lai Châu, Sơn La, Hoà Bình) chỉ còn từ 8 →10%.
+ Suy thoái về chất lượng rừng: Nếu 1943 trong 14 tr ha rừng có 10 tr ha là rừng giàu (sinh khối trung bình từ 10 → 150m3/ha) thì đến 1990 S rừng giàu này chỉ còn lại 613 ngàn ha. Đồng thời S rừng giàu đó còn lại chủ yếu ở trên núi cao, gần biên giới rất khó khai thác hoặc không thể khai thác được. S rừng còn lại hầu hết là rừng nghèo, rừng thứ sinh và rừng mới trồng ít có giá trị kinh tế.
+ Suy thoái về tài nguyên đất: như chúng ta đã biết tổng S đất của nước ta là 33,1 tr ha trong đó chỉ có khoảng 20% là đất tốt mà chủ yếu là 3 tr ha đất phù sa ngọt, 3,3 tr ha đất đỏ bazan…còn lại hơn 6 tr ha đất N2 là đất xấu cần cải tạo: 3 tr ha đất ngập mặn, phèn; 2,8 tr ha đất bạc màu; 72 ngàn ha đất lầy, thụt; 35 ngàn ha đất khô hạn và 500 ngàn ha đất cát trắng…Những loạI đất xấu này không những khó cải tạo mà lại có xu thế mở rộng dần về S do quá trình khai thác sử dụng các nguồn tài nguyên nước ta ngày càng bừa bãi mà biểu hiện ở cả nước hiện nay có khoảng 10 tr ha đất trống đồi trọc.
+ Suy thoái về tài nguyên sinh vật trên cạn: hiện nay theo thống kê của các nhà sinh vật cho biết ở nước ta đang có 500 loài thực vật, 85 loài thú, 63 loài chim, 54 loài động vật có xương sống đang mất dần trong đó có 100 loàI thực vật, 83 loài thú, 60 loài chim, 40 loài động vật xương sống đang có nguy cơ tuyệt chủng.
+ Suy thoái về sinh vật dưới nước: hiện nay ở nước ta đang có 37 loài cá nước ngọt, 38 loài cá nước mặn đang cạn kiệt nhanh đặc biệt nhiều loại hải sản có kích cỡ lớn, có giá trị thương mại cao như cá thu, chim, ngừ, gúng thì đã và đang tuyệt chủng. Qua chứng minh trên ta khẳng định tài nguyên môi trường nước ta đã và đang suy thoái nhanh trong đó có nhiều loài đang có nguy cơ tuyệt chủng.
* Những biện pháp cải tạo:
– Bảo vệ tài nguyên rừng:
+ Trước hết cần phải đẩy mạnh trồng rừng và sau năm 2000 cả nước ta phấn đấu trồng được 5 tr ha rừng. Trong việc trồng rừng phải mở rộng hợp tác quốc tế để thu hút các nguồn vốn quốc tế mà điển hình là vốn trồng rừng từ PAM. Còn trong nước thì phải đẩy mạnh chương trình 327 (chương trình phủ xanh, đất trống, đồi trọc).
+ Phải kết hợp chặt chẽ giữa trồng rừng, tu bổ rừng, bảo vệ rừng cùng với thực hiện triệt để chính sách giao đất, giao rừng đến từng hộ nông dân và tạo cho đất có chủ.
+ Phải khai thác rừng hợp lý tuân theo quy trình công nghệ quốc gia đặc biệt phải có ý thức bảo vệ rừng đầu nguồn, rừng kinh doanh và tuyệt đối không được khai thác quá mức vượt quá khả năng phục hồi của rừng.
– Bảo vệ tài nguyên đất:
22
+ Đối với đất đồng bằng cần phải đầu tư thâm canh cao, sử dụng đất thật tiết kiệm, khi muốn chuyển đất N2 sang đât chuyên dùng thì dứt khoát phải tuân theo quy hoạch của Nhà nước.
+ ở đồng bằng trong việc sử dụng đất cần phải hạn chế tối đa việc thải vào môi trường đất và nước những chất độc CN gây ô nhiễm môi trường.
+ Đối với đất trung du miền núi phải kết hợp tổng hợp các biện pháp sử dụng đất hợp lý như trồng cây theo băng, đào hồ vẩy cá. ở miền núi trung du trong khai thác sử dụng đất phải kết hợp chặt chẽ giữa N2 và với lâm nghiệp. Nông lâm kết hợp là để giữ cân bằng hệ sinh thái, chống hạ thấp mực nước ngầm và hạn chế lũ lụt ở các vùng đồng bằng và điều tiết môi trường. – Bảo vệ sự giàu có của nguồn gen:
+ Trước hết phải giáo dục ý thức bảo vệ tài nguyên môi trường cho toàn dân.
+ Khai thác các nguồn tài nguyên sinh vật không được vượt quá khả năng khục hồi của nguồn gen.
+ Đối với khai thác tài nguyên hải sản thì ưu tiên đánh bắt hải sản những vùng xa bờ. Nghiêm cấm mọi hình thức đánh bắt thô bạo (mìn, điện) và đấu tranh kiên quyết chống lại các tàu đánh bắt trộm cá nước ngoài xâm phạm vùng biển nước ta. + Đối với các nguồn tài nguyên sinh vật trên cạn thì nghiêm cấm du canh du cư, đốt nương, làm rẫy, phá rừng, săn bắn động vật bừa bãi. Phải thực hiện triệt để chính sách giao đất giao rừng tạo cho đất và rừng có chủ.
+ Phải bảo vệ và có ý thức xây dựng thành những cảnh quan nhân sinh có lợi cho việc làm nâng cao đời sống tinh thần cho người lao động.
B – Các nguồn lực kinh tế – xã hội
NGUỒN LỰC 3: DÂN SỐ – DÂN CƯ – LAO ĐỘNG
Câu1: Chứng minh dân số nước ta đông, nhiều dân tộc. Nêu ảnh hưởng của đặc điểm này với phát triển kinh tế, xã hội. * Dân số nước ta đông:
– Theo số liệu thống kê 1/4/1989 cho biết dân số cả nước có 64,412 tr người đến 1/4/1999 có 76,3 tr người. Như vậy dân số nước ta hiện nay đông thứ 2 trong ĐNá sau Indonexia, thứ 7 ở Châu á và ở thứ 13 trên thế giới.
– Trong khi dân số nước ta đông thứ 13 trên thế giới thì S tự nhiên của nước ta đứng hàng 58 trên thế giới → nên ta khẳng định dân số nước ta hiện nay rất đông.
* Nước ta có nhiều dân tộc:
23
– Theo số liệu thống kê 1989 biết nước ta có 54 dân tộc khác nhau trong đó dân tộc Kinh chiếm đa số 86,2% tổng số dân. Còn lại 13,8% là các dân tộc ít người.
– Các dân tộc Việt Nam đều có chung nguồn gốc, xuất phát từ 3 dòng ngôn ngữ khác nhau: dòng ngôn ngữ Nam á, Nam Đảo, Hán Tạng. Vì vậy cơ cấu dân tộc nước ta thể hiện theo nguồn gốc từ 3 dòng ngôn ngữ theo số liệu: + Dòng ngôn ngữ Nam á: trong đó gồm nhiều nhóm dân tộc:
• Việt – Mường: chiếm 89%
• Tày – Thái: 4,3%
• Môn – Khơme: 1,4%
• Mông – Dao: 0,7%
+ Dòng ngôn ngữ Nam Đảo: chiếm 2% (Churu, Êđê, Chăm)
+ Dòng ngôn ngữ Hán Tạng: chiếm 2%
+ Các nhóm dân tộc khác: 0,6%
– Các dân tộc Việt Nam hiện nay phân bố rộng khắp trên địa bàn cả nước. Sự phân bố của các dân tộc đã khá phù hợp với những đặc điểm sinh thái, với tập quán, sở trường và truyền thống canh tác của mỗi dân tộc trong đó: + Các dân tộc phân bố ở các vùng Đông Bắc điển hình là:
• Dân tộc Kinh: địa bàn cư trú của người Kinh trước đây chủ yếu là đồng bằng nhưng ngày nay địa bàn cư trú của họ đã trải rộng ra khắp đất nước do nhu cầu khai hoang phát triển kinh tế mới ở miền núi, trung du. Nghề chính của người Kinh là làm lúa nước ở các đồng bằng, nghề phụ rất đa dạng và trình độ sản xuất của họ hiện nay đạt được trình độ cao nhất cả nước so với các dân tộc khác. Nền văn minh của người Kinh hiện nay là đặc trưng cho nền văn minh của dân tộc Việt Nam ở thế kỷ 20 này. Nền văn minh của người Kinh nói riêng và của dân tộc Việt Nam nói chung được thể hiện tập trung rõ nhất ở Chủ tịch Hồ Chí Minh.
• Dân tộc Chăm: địa bàn cư trú của họ hiện nay chủ yếu ở NThuận và BThuận. Nghề chính của họ là làm lúa nước ở các vùng đồng bằng như người Kinh. Họ có ngôn ngữ, chữ viết riêng và có nền văn hoá rất độc đáo nổi tiếng bởi múa Katê, đặc biệt là kiến trúc tháp Chàm.
• Dân tộc Khơme: địa bàn cư trú của họ hiện nay chủ yếu ở ĐBSCL với nghề chính là làm lúa nước như người Kinh và họ cũng có ngôn ngữ, chữ viết riêng với nền văn hóa dân tộc độc đáo.
+ Các dân tộc cư trú ở miền núi, trung du nước ta hiện nay đã cư trú thành những địa bàn khá riêng biệt và rất phù hợp với tập quán, truyền thống canh tác của họ điển hình là:
24
• ở vùng Đông Bắc là địa bàn cư trú của các dân tộc Tày, Nùng, H’mông, Dao. Trong đó Tày, Nùng cư trú ở vùng thấp với nghề trồng lúa nước trong các thung lũng là chính. Nhưng người H’mông và người Dao thì cư trú ở vùng cao với nghề làm nương rẫy là chính. Các dân tộc này với trình độ sản xuất, văn hoá, dân trí còn rất lạc hậu nhưng họ có truyền thống văn hoá độc đáo nổi tiếng như:điệu hát lượn của người Tày – Nùng, thổi khèn của người H’mông…
• ở vùng Tây Bắc là vùng cư trú của các dân tộc: Thái, Mường, Khơmú với nghề trồng lúa, trồng cây CN, chăn nuôi gia súc trong các thung lũng và bồn địa lớn như thung lũng Mường Thanh, bồn địa Yên Châu…các dân tộc này cũng có những nền văn hoá độc đáo nổi tiếng: ném còn, uống rượu cần và đặc biệt người Thái có nghề trồng bông, dệt thổ cẩm nổi tiếng cả nước.
• Các dân tộc ở vùng Trường Sơn Bắc (miền Tây các tỉnh từ THoá → QNam – ĐNẵng) là địa bàn cư trú của các dân tộc như: Bru, Vân Kiều, Tà Ôi, Càtu, Dakô…các dân tộc này với nghề nương rẫy, du canh du cư là chính và còn rất lạc hậu. • ở Tây Nguyên là địa bàn cư trú của các dân tộc: Bana, Êđê, Giara, Kho. Các dân tộc này trước đây chủ yếu là du canh du cư nhưng ngày nay họ đã rất tiến bộ: định canh định cư và đặc biệt họ có nền văn hoá độc đáo nổi tiếng như lễ bỏ mả, lễ đâm trâu, kiến trúc kiểu nhà Rông.
Qua chứng minh trên ta thấy các dân tộc Việt Nam rất phong phú, đa dạng bởi phong tục tập quán và nền văn hoá khác. Trong đó các dân tộc ít người nhìn chung vẫn lạc hậu nhưng họ sống bình đẳng trong đại cộng đồng các dân tộc Việt Nam và họ luôn được Đ và N2 hỗ trợ phát triển kinh tế, xã hội nhằm giúp họ tiến kịp các dân tộc miền xuôi.
* ảnh hưởng của dân số đông, nhiều dân tộc với phát triển kinh tế, xã hội.
– ảnh hưởng tích cực:
+ Dân số đông trước hết được coi như là thị trường tiêu thụ lớn những sản phẩm do họ làm ra sẽ kích thích sản xuất phải phát triển mạnh để thoả mãn nhu cầu ngày cảng tăng.
+ Dân đông cũng là thị trường rất hấp dẫn với mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế về thương mại, xuất khẩu lao động. + Dân đông sẽ tạo ra nguồn lao động dỗi dào đủ khả năng phát triển sản xuất và bảo vệ an ninh quốc phòng. + Dân đông nhưng nhiều dân tộc nên có nền văn hoá rất đa dạng, giàu bản sắc dân tộc chính đó là kho tài nguyên về văn
hoá, xã hội nhân văn kích thích phát triển du lịch nhân văn và là những đề tài hấp dẫn với nghiên cứu dân tộc học ở trong nước và quốc tế.
– Tiêu cực:
+ Dân số đông thì yêu cầu phải có nền kinh tế mạnh, tạo ra nhiều việc làm cho người lao động dư thừa thì mới kích thích xã hội phát triển. Nếu như nền kinh tế kém phát triển như nước ta ngày nay thì dân số đông lại là gánh nặng và tạo ra sức ép lớn của dân số với phát triển kinh tế, xã hội.
25
+ Nhiều dân tộc mà trình độ các dân tộc chênh lệch nhau, ngôn ngữ khác cho nên rất khó khăn trong việc tổ chức, quản lý, điều hành nhân sự. Trong 54 dân tộc thì có khoảng 53 dân tộc là ít người với trình độ còn rất lạc hậu mà các dân tộc ít người chủ yếu cư trú ở miền núi trung du gần biên giới nên dễ bị kẻ xấu tuyên truyền lợi dụng dẫn đến mất an ninh trật tự biên giới nước ta.
Câu 2: Chứng minh dân số nước ta tăng nhanh. Nêu nguyên nhân, hậu quả và các biện pháp giải quyết vấn đề này. (Giải thích vì sao nước ta phải thực hiện triệt để KHHGĐ.)
* Dân số nước ta tăng nhanh:
– Trước công nguyên dân số nước ta chỉ có 1,8 tr người, cuối TK 18 có 4 tr người, cuối TK 19 có 7 tr người. Như vậy suốt 19 TK dân số chỉ tăng được 5 tr người → chứng tỏ thời kì này dân số nước ta tăng lên rất chậm.
– Từ 1901 đến nay dân số nước ta tăng lên không ngừng và thể hiện qua các số liệu sau:
1901 : 13 tr người
1921 : 15,5 tr người
1930 : 18 tr người
1956 : 27,5 tr người
1960 : 30 tr người
1980 : 54 tr người
1989 : 64,4 tr người
1990 : 66 tr người
1993 : 71 tr người
1995 : 74 tr người
1999 : 76,3 tr người
– Qua các số liệu ta thấy:
+ Từ 1901 → 1956 dân số nước ta tăng gấp đôi từ 13 → 27,5 tr người nhưng mất 55 năm. Nhưng từ 1956 → 1980 dân số lại tăng gấp đôi 27,5 → 54 tr người nhưng chỉ mất 24 năm. Điều đó chứng tỏ thời gian để dân số tăng gấp đôi thì rút ngắn dần lại từ 55 năm xuống 24 năm và ta có thể khẳng định từ 1956 → 1980 dân số nước ta bắt đầu tăng nhanh và từ đó đã có hiện tượng bùng nổ dân số.
26
+ Từ 1980 → nay thì trung bình mỗi năm dân số nước ta tăng thêm từ 1,3 → 1,5 tr người (tương đương với dân số của cả 1 tỉnh). Trong thập kỉ 1979 – 1989 dân số cả nước tăng thêm được 11,7 tr người và thập kỉ 1989 – 1999 tăng thêm 12 tr người (tương đương với dân số của cả 1 nước có số dân trung bình của 1 nước trên thế giới). Dự tính đến 2000 và 2010 dân số nước ta có thể lên tới 100 tr dân mặc dù tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên đang có xu thế giảm dần nhưng tốc độ giảm vẫn còn rất chậm, trung bình mỗi năm chỉ giảm 0,06%. Sự chứng minh trên chứng tỏ dân số nước ta đã và đang tiếp tục tăng nhanh.
* Nguyên nhân dân số tăng nhanh:
– Dân số nước ta tăng nhanh là do dân số nước có tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên trung bình năm cao trong đó có nhiều thời kì đạt mức cao vào loại nhất thế giới: từ 1930 – 1960 tỉ lệ gia tăng dân số trung bình năm nước ta là 1,85% nhưng riêng thời kì 1939 – 1943 đạt 3,06%/năm; 1954 – 1960 đạt 3,93%/năm. Từ 1960 đến nay nhìn chung tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên có xu thế giảm và ở thập kỉ 1989 – 1999 nước ta đã đạt tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên là 1,7%/năm. Tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên này hiện nay vẫn ở mức trung bình trên thế giới.
– Dân số nước ta có tỉ lệ gia tăng cao là do tỉ lệ sinh cao là do tỉ lệ sinh cao nhưng tỉ lệ tử có xu thế giảm dần do mức sống ngày càng cao và trình độ y tế ngày càng phát triển mạnh nên đã làm giảm tỉ lệ tử của trẻ sơ sinh.
– Dân số nước ta có tỉ lệ sinh cao là do những nguyên nhân sau:
+ Do trình độ nhận thức của người Việt Nam về lĩnh vực dân số và gia đình còn rất lạc hậu như thích đông con, thích con trai…
+ Do độ tuổi kết hôn của người Việt Nam quá sớm nên đã kéo dài thời kì sinh nở của phụ nữ.
+ Do mức sống của người Việt Nam nhiều năm qua thấp nên người lao động không có điều kiện học tập để nâng cao trình độ nhận thức đúng đắn về lĩnh vực dân số.
+ Do nước ta bị chiến tranh kéo dài nên trong suốt thời kì chiến tranh, Nhà nước ta không đặt ra vấn đề thực hiện sinh đẻ có kế hoạch như ngày nay.
Tóm lại dân số nước ta trong những năm qua tăng nhanh là do tác động tổng hợp của những nguyên nhân trên, nhưng nguyên nhân chủ yếu nhất là do trình độ nhận thức lạc hậu về dân số và gia đình.
* Hậu quả dân số tăng nhanh:
– Dân số tăng nhanh sẽ gây ra sức ép lớn của dân số với phát triển kinh tế, xã hội mà thể hiện là:
+ ở nông thôn đất N2 bình quân trên đầu người ngày càng giảm, mức thu nhập thấp, nhiều tệ nạn xã hội xảy ra… + ở thành thị nạn thất nghiệp tăng, mức thu nhập thấp và cũng xuất hiện nhiều tệ nạn xã hội.
– Dân số tăng nhanh cũng gây sức ép lớn với nâng cao chất lượng cuộc sống con người mà chất lượng cuộc sống con người thể hiện bởi 3 chỉ tiêu chính sau:
27
+ Mức thu nhập bình quân đầu người: khi dân số tăng nhanh → mức thu nhập bình quân đầu người thấp (cụ thể như ở nước ta hiện nay).
+ Trình độ học thức: khi mức thu nhập thấp thì người lao động không có điều kiện để đi học nâng cao trình độ văn hoá. + Tuổi thọ trung bình: khi người lao động có thu nhập thấp, trình độ học thức thấp thì họ không có điều kiện chăm lo sức khoẻ cho mình → tuổi thọ thấp.
3 chỉ tiêu mức thu nhập, trình độ học thức , tuổi thọ trung bình thấp là hậu quả của sự gia tăng dân số. – Dân số tăng nhanh sẽ gây sức ép lớn với khai thác, bảo vệ tài nguyên môi trường. Dân số tăng nhanh nhưng TNTN thì có hạn dẫn đến việc khai thác sử dụng các nguồn TNTN rất bừa bãi, lãng phí làm cho tài nguyên nhanh chóng cạn kiệt, môi trường suy thoái, ô nhiễm.
* Biện pháp giải quyết:
– Trước hết cần phải thực hiện triệt để sinh đẻ có kế hoạch sao cho đạt tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên xuống dưới 1,7%/năm. Thực hiện sinh đẻ có kế hoạch áp dụng tổng hợp các giải pháp chính sau:
+ Phải đẩy mạnh tuyên truyền, vận động, giáo dục toàn dân thực hiện KHHGĐ.
+ Phải tuyên truyền, hướng dẫn sử dụng rộng rãi các biện pháp y tế.
+ Bên cạnh tuyên truyền vận động giáo dục phải kết hợp các biện pháp xử phạt nghiêm túc với các đối tượng không thực hiện nghiêm chỉnh chính sách dân số.
– Biện pháp lâu dài đối với dân số nước ta đẩy mạnh phát triển kinh tế, xã hội nâng cao dần mức sống và trình độ văn hoá, KHKT, dân trí cho người lao động để người lao động có thể tự điều chỉnh được vấn đề sinh đẻ có kế hoạch trong mỗi cặp vợ chồng.
Câu 4: Chứng minh dân số nước ta phân bố không đều, chưa hợp lý. Nêu nguyên nhân, hậu quả và các biện pháp giải quyết vấn đề này ở nước ta.
* Dân số nước ta phân bố chưa đều và không hợp lý.
– Dân số nước ta phân bố chưa đồng đều, chưa hợp lý giữa miền núi trung du với đồng bằng:
+ Hiện nay 80% dân số cả nước là tập trung ở đồng bằng, nhưng S tự nhiện ở đồng = chỉ chiếm 20% S cả nước, cho nên mật độ dân số trung bình ở vùng đồng = rất cao mà điển hình: ĐBSH có mật độ trung bình cao nhất cả nước là 1104 người/km2 (1993); ĐBSCL là 393 người/km2 (1993).
28
+ Miền núi trung du nước ta có S tự nhiên rộng 80% S cả nước nhưng dân số chỉ 20% nên mật độ dân số trung bình ở miền núi, trung du nước ta rất thưa điển hình ở Tây Bắc 52 người/km2 (riêng Lai Châu là 29 người/km2); Tây Nguyên là 50 người/km2 (riêng Kontum là 25 người/km2).
Như vậy ta thấy hiện nay dân số tập trung rất đông ở đồng =, thưa thớt ở miền núi trung du.
– Dân số nước ta phân bố chưa đồng đều giữa nông thôn và thành thị.
+ ở thành thị dân số tập trung rất đông mà điển hình là trong các thành phố lớn như Hà Nội, TPHCM…Trong đó riêng Hà Nội 1993 có mật độ dân số trung bình là 2431 người/km2 (riêng 7 quận nội thành có mật độ trung bình trên 20000 người/km2); Còn ở TPHCM cũng có mật độ tương đương là 1984 người/km2 và trong nội thành là trên 19000 người/km2.
+ ở nông thôn nước ta cũng có mật độ dân số trung bình khá đông mà đông nhất là vùng nông thôn Thái Bình là1172 người/km2; các vùng nông thôn khác như tỉnh Hà Nam, NĐịnh, NBình…cũng có mật độ trung bình là 1043 người/km2; HDương, HYên 1056 người/km2…còn nông thôn ở ĐBSCL là 300 người/km2. Qua đó ta thấy dân số nước ta hiện nay tập trung rất đông ở cả nông thôn và thành thị nhưng mật độ dân số ở các vùng đô thị cao hơn nhiều lần so với nông thôn.
– Dân số nước ta phân bố không đồng đều, chưa hợp lý ở ngay trong nội bộ mỗi vùng, mỗi tỉnh, mỗi huyện…Tại các địa phương này dân số phân bố theo qui luật sau: những vùng tập trung đông dân cư nhất là những vùng gần các trung tâm kinh tế, chính trị, văn hoá, gần đường giao thông, gần những nơi có địa hình = phẳng, đất đai phì nhiều, nguồn nước phong phú…Còn những nơi khác thì thưa dân vì không có điều kiện như trên. Điều đó cho thấy sự phân bố dân số nước ta hiện nay vẫn còn mang nặng tính chất lịch sử để lại, phân bố tự nhiên mà chưa thể hiện có sự phân bố lại, điều chỉnh lại theo qui hoạch của N2.
– Dân sô nước ta hiện nay phân bố chưa đồng đều giữa các vùng đồng = với nhau, giữa các vùng miền núi trung du với nhau. Trong đó mật độ dân số của ĐBSH lớn 2,8 lần mật độ dân số của ĐBSCL; mật độ dân số vùng Đông Bắc cao hơn Tây Bắc và Tây Bắc lại cao hơn Tây Nguyên…
Tóm lại sự chứng minh trên chứng tỏ dân số nước ta hiện nay phân bố chưa đồng đều, chưa hợp lý giữa các vùng lãnh thổ nói chung ở cả nước.
* Nguyên nhân:
– Dân số phân bố không đồng đều trước hết là do lịch sử định cư và khai thác lãnh thổ khác nhau giữa các vùng, trong đó vùng nào có lịch sử lâu đời như ĐBSH với ngàn năm văn hiến sẽ đông dân hơn so với những vùng khác: ĐBSCL mới có 300 năm khai thác.
– Dân số phan bố không đều còn phụ thuộc vào mức độ thuận lợi khác về các điều kiện tự nhiên: đất đai, khí hậu, nguồn nước…giữa các vùng.
29
– Do sự khác về trình độ phát triển kinh tế, xã hội giữa các vùng, trong đó vùng nào có trình độ C – N2 mạnh thì sẽ đông dân hơn như vùng Đông Bắc đông dân hơn Tây Bắc do Đông Bắc có nhiều ngành CN phát triển mạnh hơn Tây Bắc. – Do đặc điểm kinh tế: kinh tế của những ngành sản xuất phát triển mạnh ở các vùng: ĐBSH đông dân hơn ĐBSCL là do ngành trồng lúa ở ĐHSH đã có trình độ thâm canh, xen canh tăng vụ cao hơn nhiều lần so với ĐBSCL, mà trình độ thâm canh lúa ở ĐBSH chủ yếu = sức lao động của cả nước.
– Do có sự khác biệt lớn về mật độ đô thị giữa các vùng trong đó vùng nào nhiều đô thị, thành phố lớn thì đông dân hơn so với những vùng ít đô thị: ĐBSH đông dân là do vùng này có 3 thành phố lớn là HPhòng, HNội, NĐịnh và 10 thị xã. – Dân số phân bố không đều còn phụ thuộc vào sự quan tâm của N2 về vấn đề di dân phát triển kinh tế mới khác nhau giữa các vùng: Tây Nguyên hiện nay khá đông dân là vì từ 1975 → nay N2 đã đưa hàng vạn lao động từ đồng = vào Tây Nguyên khai hoang phát triển kinh tế mới.
Tóm lại sự phân bố dân số nước ta chưa đồng đều, chưa hợp lý giữa các vùng là do tác động tổng hợp của các nguyên nhân nêu trên.
* Hậu quả:
– Dân số phân bố không đều giữa miền núi, trung du với đồng =: trong khi đồng = dân số tập trung rất đông nhưng tài nguyên khoáng sản đất, rừng…thì có hạn → việc khai thác các tài nguyên này bừa bãi, lãng phí…làm cho tài nguyên nhanh chóng cạn kiệt, suy thoái. Trong khi đó ở miền núi, trung du dân cư thưa thớt nhưng tài nguyên khoáng sản đất, rừng thì phong phú cũng dẫn đến việc khai thác các nguồn tài nguyên rất bừa bãi làm cho tài nguyên nhanh chóng cạn kiệt. Như vậy dân số phân bố không đều thì đều dẫn đến hậu quả chung là tài nguyên ở cả đồng = và miền núi, trung du đều nhanh chóng cạn kiệt.
– Dân số phân bố không đều giữa nông thôn với thành thị thì nông thôn đất N2 bình quân trên đầu người ngày càng giảm dần, mức thu nhập ngày càng thấp, trình độ dân trí lạc hậu, nạn thất nghiệp ngày càng tăng…Còn ở các vùng đô thị dân số tập trung rất đông mà công nghiệp thì chưa phát triển mạnh → nạn thừa lao động, thiếu việc làm, môi trường ngày càng ô nhiễm. * Biện pháp giải quyết:
– Cần phải thực hiện triệt để sinh đẻ có KH để giảm tỉ lệ gia tăng dân số, giảm tỉ lệ gia tăng nguồn lao động sao cho cân đối với tiềm năng tài nguyên và khả năng phát triển kinh tế ở cả nước.
– Cần phải tiến hành phân bố lại, điều chỉnh lại hợp lý dân số trên địa bàn ở cả nước và giữa các ngành kinh tế = cách di dân từ các vùng đồng = đông dân mà trước hết từ ĐBSH, DHMT…đi Tây Nguyên, Tây Bắc vào ĐBSCL khai hoang phát triển kinh tế mới.
– N2 ta cần phải vạch ra được những chính sách thật hợp lý, ưu tiên với hộ di dân về mặt kinh tế để họ có đủ điều kiện về vật chất đi khai hoang định cư trên những vùng đất mới.
30
– N2 ta cần phải đầu tư nhiều vốn để xây dựng các CSVCKTHT ở miền núi, trung du: như xây thuỷ điện, lâm trường, nông trường…để tạo ra sức hút các nguồn lao động dư thừa từ các vùng đồng =, đô thị lên định cư và khai hoang các vùng kinh tế mới ở miền núi và trung du.
Câu 5 : Chứng minh dân số nước ta có đặc điểm rất trẻ. Nêu ảnh hưởng của đặc điểm này với phát triển kinh tế, xã hội. * Dân số nước ta rất trẻ:
Theo số liệu thống kê 1/4/1989 dân số nước ta có cơ cấu phân theo độ tuổi như sau:
– Số người dưới độ tuổi lao động chiếm 41,2% tổng số dân.
– Số người trong độ tuổi lao động chiếm 50,5% tổng số dân.
– Số người trên độ tuổi lao động chiếm 8,3% tổng số dân.
Qua số liệu trên ta thấy:
– Số trẻ em ở nước ta rất đông chiếm gần 50% tổng số dân. Như vậy trung bình cứ 1 người trong độ tuổi lao động thì có gần 1 người dưới độ tuổi lao động.
– Số người trong độ tuổi lao động (từ 16 → 55 đối với nữ và 16 → 60 đối với nam) chiếm tỉ lệ cao trên 50% tổng số dân. Nhưng trong đó số lao động trẻ dưới 45 tuổi chiếm tới trên 70% và lao động trẻ dưới 30 tuổi chiếm 68%. Điều này khẳng định nguồn lao động ở nước ta cũng rất trẻ.
– Số người già ở nước ta rất ít chỉ chiếm 8,3% điều đó khẳng định tuổi thọ trung bình ở cả nước rất thấp. Những điều chứng minh trên khẳng định trong cơ cấu dân số cả nước thì có số người trẻ chiếm đa số, số người già rất ít chứng tỏ dân số nước ta rất trẻ.
* ảnh hưởng của dân số trẻ với phát triển kinh tế, xã hội.
– ảnh hưởng tích cực:
+ Dân số trẻ trước hết được coi như là thị trường tiêu thụ lớn những sản phẩm do chính họ làm ra nhưng thị trường tiêu thụ này luôn luôn biến động mạnh về nhu cầu tiêu dùng. Điều đó sẽ không những kích thích sản xuất phát triển và kích thích luôn luôn phải sáng tạo, cải tiến KT công nghệ để tạo ra sản phẩm mới đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng.
+ Dân số trẻ cùng là thị trường rất hấp dẫn với mở rộng quan hệ hợp tác QT về thương mại và xuất khẩu lao động. + Dân số trẻ thì trình độ lao động liên tục được nâng cao có khả năng tiếp thu KHKT nhanh, nắm bắt nhanh KT hiện đại của TG → là động lực chính thực hiện nhanh chóng CN hoá ở nước ta.
+ Dân số trẻ chắc chắn → nguồn lao động dồi dào đủ khả năng cung cấp sức lao động cho mọi ngành kinh tế và bảo vệ an ninh quốc phòng.
31
– ảnh hưởng tiêu cực:
+ Dân số trẻ thì sẽ có nhu cầu lớn phải được học tập để nâng cao trình độ → N2 ta phải quan tâm, đầu ta lớn trong việc phát triển giáo dục, y tế để đào tạo chăm sóc sức khoẻ cho thế hệ trẻ.
+ Dân số trẻ chắc chắn nguồn lao động của họ cũng thiếu kinh nghiệm trong sản xuất, thiếu trình độ lao động có tay nghề giỏi, thợ bậc cao sẽ tác động đến nền kinh tế chậm phát triển.
+ Dân số trẻ chắc chắn sẽ thiếu kinh nghiệm trong tổ chức điều hành xã hội cho nên N2 ta cần phải đầu tư cao để đào tạo các đội ngũ kế cận cho sự nghiệp quản lý đất nước.
Câu 7: Nêu đặc điểm nguồn lao động. Hiện trạng sử dụng nguồn lao động ở nước ta và các phương hướng sử dụng hợp lý nguồn lao động ở nước ta hiện nay.
* Đặc điểm nguồn lao động nước ta:
– Về số lượng: nguồn lao động nước ta rất dồi dào đến 1993 nguồn lao động nước ta có 35 tr người, 1997 có 37 tr người và tỉ lệ nguồn lao động cả nước luôn chiếm trên 50% tổng số dân.
– Nguồn lao động nước ta tăng nhanh: nếu như tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên của cả nước thời kì (79 – 89) là 2,13%/năm thì tỉ lệ gia tăng nguồn lao động đạt khoảng 3%/năm. Như vậy tốc độ gia tăng nguồn lao động nhanh hơn tốc độ gia tăng dân số tự nhiên → mỗi năm nước ta có thêm từ 1 → 1,1 tr lao động mới bổ sung thêm vào nguồn lao động của cả nước.
– Về chất lượng: nguồn lao động nước ta vốn có bản chất cần cù, năng động, khéo tay, có khả năng tiếp thu KHKT nhanh và trình độ lao động liên tục được nâng cao → tính đến năm 1993 nước ta có 3,5 tr lao động có trình độ PTTH trở lên; 1,3 tr người có trình độ TH chuyên nghiệp và 800 ngàn người có trình độ ĐH, CĐ trở lên.Nhưng về chất lượng thì nhìn chung nguồn lao động nước ta với trình độ chuyên môn KT tay nghề còn thấp, lao động thủ công là chính và vẫn còn thể hiện rất rõ sự thiếu tác phong, làm ăn CN mà điều này thể hiện rất rõ ở khu vực phía Bắc.
– Đặc điểm về phân bố lao động: nguồn lao động phân bố chưa đồng đều chưa hợp lý giữa các vùng và giữa các ngành kinh tế nói chung trong đó đại bộ phận lao động cả nước phân bố ở đồng = trong các ngành N2. ở đồng =thì thừa lao động và thiếu việc làm nhưng miền núi trung du thiếu lao động, thừa việc làm. ở các vùng miền núi trung du không những thiếu lao động về số lượng 32
mà thiếu lao động về chất lượng cao cho nên sự phân bố lao động bất hợp lý → các nguồn TNTN ở trung du và miền núi chưa được lôi cuốn vào quá trình sản xuất → nền kinh tế kém phát triển.
* Hiện trạng sử dụng nguồn lao động (vấn đề sử dụng nguồn lao động)
– Hiện trạng sử dụng nguồn lao động giữa 2 khu vực sản xuất vật chất và khu vực sản xuất phi vật chất. + Theo số liệu thống kê năm 1992 – 1993 cho biết lao động làm việc trong khu vực sản xuất vật chất (CN, N2, XD…) chiếm 93,5% tổng nguồn lao động cả nước.
+ Số lao động làm việc trong khu vực sản xuất phi vật chất (VH/, NT, y tế, GD…) chỉ chiếm 6,5% tổng lao động cả nước. Qua 2 số liệu trên ta thấy việc sử dụng giữa sản xuất vật chất với phi vật chất là bất hợp lý vì đó là biểu hiện nền kinh tế nước ta rất nghèo nàn lạc hậu và rất thiếu về vật chất mà chưa có đủ điều kiện để tập trung phát triển những ngành sản xuất nhằm nâng cao mức sống về tinh thần.
– Hiện trạng sử dụng giữa các ngành CN và N2:
Theo số liệu thống kê 93 cho biết lao động làm trong các ngành kinh tế ở N2 chiếm 74%, còn trong CN chỉ chiếm 13%. Điều này khẳng định đại bộ phận lao động cả nước là hoạt động trong N2, nhưng lao động trong N2 chủ yếu là lao động thủ công nên năng suất rất thấp. Lao động trong CN rất ít nhưng với KT lạc hậu, phương tiện nghèo nàn, trình độ thấp nên năng suất của CN cũng rất thấp → giá trị sản lượng nền kinh tế của cả nước cũng rất thấp → nền kinh tế của đất nước không đáp ứng đủ nhu cầu mà phải nhập siêu lớn.
– Hiện trạng sử dụng lao động giữa các thành phần kinh tế:
Theo số liệu thống kê 89 cho biết số lao động làm việc thành phần kinh tế QD chiếm 15%; trong tập thể chiếm 55%; trong kinh tế cá thể tư nhân chiếm 30%. Nhưng đến năm 1993 thì tỉ lệ lao động hoạt động trong kinh tế QD giảm xuống 9,5% còn lại 90,5% là đều hoạt động trọng kinh tế tư nhân.
Qua đó ta thấy việc sử dụng lao động trong các thành phần kinh tế như trên là chưa hợp lý vì lao động hoạt động trong kinh tế QD chiếm tỉ lệ rất nhỏ và trong kinh tế tư nhân rất lớn chứng tỏ nền kinh tế QD kém phát triển không thu hút nhiều nguồn lao động, không tạo ra nhiều việc làm trong cả nước. Nền kinh tế nước ta vẫn là nền kinh tế XHCN mà trong kinh tế XHCN thì QD phải là then chốt giữ vai trò định hướng và điều tiết cho nên lẽ ra kinh tế QD phải được phát triển mạnh thu hút nhiều nguồn lao động dư thừa mới là hợp lý.
– Năng suất lao động hiện nay ở nước ta rất thấp vì đại bộ phận lao động trong N2, phương tiện nghèo nàn già cỗi cũ kĩ, kinh tế lạc hậu → tổng giá trị GDP (tổng thu nhập trong nước); GNP (tổng sản phẩm xã hội) rất thấp…
33
Tóm lại hiện trạng sử dụng lao động giữa các khu vực sản xuất, giữa các ngành kinh tế và giữa các thành phần kinh tế của cả nước hiện nay là chưa hợp lý. Vì vậy muốn thực hiện nhanh chóng CN hoá, hđại hoá Nhà nước ta đã vạch ra một số phương pháp sử dụng hợp lý nguồn lao động như sau:
* Phương hướng sử dụng hợp lý lao động:
– Trước hết cần phải thực hiện triệt để sinh đẻ có KH.
– Cần phải phân bố lại hợp lý nguồn lao động giữa các vùng, giữa các ngành trong cả nước theo xu thế: + Phân bố lại lao động giữa các vùng: cách chuyển dân từ đồng = lên định cư, khai hoang ở vùng đất mới nên tạo ra sự cân =giữa nguồn TNTN với nguồn lao động của cả nước.
+ Theo xu thế giảm dần nguồn lao động thuần nông, tăng dần nguồn lao động CN và phi N2 trong nông thôn là để từng bước thực hiện CN hoá, văn minh hoá nông thôn.
– Cần phải đầu tư phát triển mạnh các ngành GD, y tế, VH và các ngành dịch vụ nói chung là để thu hút nhiều nguồn lao động phi sản xuất vật chất vừa góp phần văn minh hoá xã hội, vừa nâng cao dần mức sống về tinh thần cho người lao động VN. – Cần phải mở rộng quan hệ hợp tác QT để đẩy mạnh XK lao động đi nước ngoài.
Câu 8: Hãy giải thích vì sao vấn đề việc làm lại được cả nước quan tâm hàng đầu. Vấn đề việc làm ở nước ta thể hiện ra sao và hãy nêu những phương hướng để giải quyết việc làm ở nước ta.
* Giải thích:
34
– Vấn đề việc làm được coi là vấn đề xã hội rất bức xúc hiện nay. Vì nếu giải quyết tốt việc làm nghĩa là phần lớn người lao động trong xã hội đều có việc làm đầy đủ → sẽ ổn định đời sống, nâng cao thu nhập cho người lao động → từ đó người lao động có điều kiện học tập để nâng cao trình độ văn hoá, dân trí → xã hội ổn định, văn minh và phát triển.
– Ngược lại nếu không giải quyết tốt việc làm nghĩa là phần lớn người lao động trong xã hội thất nghiệp, mức thu nhập thấp, người lao động trong xã hội không có điều kiện học tập → trình độ văn hoá, dân trí thấp, xã hội mất ổn định, nhiều tệ nạn xã hội xuất hiện, kẻ địch dễ lợi dụng phá hoại → mất nước. Vì thế muốn nước ta nhanh chóng tiến lên CN hoá, hđại hoá và hội nhập nhanh chóng với TG thì vấn đề việc làm cho người lao động phải được N2 quan tâm, giải quyết hàng đầu.
* Vấn đề việc làm hiện nay ở nước ta thể hiện như sau:
– Theo số liệu thống kê 89 cho biết: tổng nguồn lao động nước ta có trên 30 tr người thì 1,8 tr người không có việc làm. Tỉ lệ lao động chưa việc làm trung bình ở cả nước là 5,8%, trong đó ở khu vực nông thôn là 4% và khu vực thành thị là 13,2%. Qua các số liệu trên ta thấy tỉ lệ chưa có việc làm khá cao ở cả nông thôn và thành thị nhưng ở khu vực thành thị vấn đề việc làm được coi là vấn đề rất gay gắt diễn ra thường xuyên. ở khu vực nông thôn tuy tỉ lệ chưa có việc làm thấp hơn nhưng vấn đề việc làm mới chỉ giải quyết được có tính chất mùa vụ.
– Tỉ lệ chưa có việc làm ở nước ta thể hiện rất khác giữa 61 tỉnh và thành phố cả nước. Vấn đề này thể hiện như sau: + Các tỉnh có tỉ lệ chưa việc làm ≤ 4% là: các tỉnh thuộc trung du miền núi phía Bắc; ĐBSH; Thoá; HTĩnh; NAn và Kontum, Gia Lai.
+ Các tỉnh có tỉ lệ chưa việc làm từ 4,1→ 8%: QBình; QTrị; TTHuế; QNgãi; PYên; Tuy Hoà; BĐịnh; Đăklak; LĐồng; BDương; BPhước và ĐBSCL.
+ Các tỉnh có tỉ lệ chưa việc làm từ 8,1→ 12% là: thành phố ĐNẵng; Qnam; NThuận; BThuận; ĐNai; BRịa – VTàu. + Các tỉnh có tỉ lệ chưa việc làm từ 12,1→ 16,5%: KHoà; Tninh và TPHCM.
Qua đó ta thấy những vùng, những tỉnh mà có ngành N2 phát triển mạnh hơn CN thì có tỉ lệ thấp hơn so với những vùng có ngành CN phát triển mạnh hơn N2. Điều đó chứng tỏ tất cả những vùng của nước ta đều có những vùng kể cả CN và N2 đều kém phát triển.
– Tính đến 1997 tổng nguồn lao động nước ta đã có 37 tr người trong đó ở nông thôn có 25,5 tr, ở thành thị 11,5 tr. Với tổng lao động cần việc làm ở cả nước là 2,5 tr trong đó ở nông thôn là 0,5 tr và ở thành thị là 2 tr thì tỉ lệ chưa việc làm trung bình ở cả nước vào thời kì này là 6,7%, tỉ lệ chưa việc làm ở nông thôn là 1,96% và tỉ lệ chưa có việc làm ở thành thị là 16,7%
Qua đó ta thấy nguồn lao động ở nước ta ngày càng tăng nhanh và tỉ lệ chưa có việc làm ở cả nước cũng tăng nhanh ở cả nông thôn và thành thị. Nó là kết quả của quá trình gia tăng dân số và nền kinh tế vẫn kém phát triển.
35
* Phương hướng giải quyết việclàm:
– Trước hết cần phải thựchiện triệt để sinh đẻ có KH.
– Cần phải tiến hành phân bố và điều chỉnh lại hợp lý nguồn lao động giữa các vùng trong cả nước.
– ở khu vực nông thôn thì cần phải thực hiện triệt để sinh đẻ có KH hơn, thực hiện đa dạng hoá nền kinh tế nông thôn với phát triển mạnh nhiều ngành, nghề phụ, tiểu thủ CN, thương nghiệp, dvụ,N2…để tạo ra nhiều việc làm tại chỗ vừa nâng cao thu nhập vừa từng bước thực hiện CN hoá nông thôn.
– ở thành thị cần phải đầu tư phát triển mạnh CN nhẹ, CN chế biến, du lịch theo qui mô thu hồi vốn nhanh, vừa tạo ra nhiều việc làm và nâng cao thu nhập cho người lao động.
– Phải đẩy mạnh hướng nghiệp dạy nghề, thành lập nhiều trung tâm xúc tiến việc làm, giới thiệu việc làm và = các phương tiện đại chúng, tuyên truyền mạnh mẽ vấn đề việc làm trên các chương trình: “Việc tìm người, người tìm việc”. – Phải mở rộng quan hệ hợp tác QT để XK lao động đi nước ngoài.
Câu 10: Hãy nêu những đặc điểm cơ bản của dân số và nguồn lao động của nước ta.
Dân số và nguồn lao động nước ta có những đặc điểm chính sau đây:
– Dân số nước ta đông vì tính đến năm 1999 nước ta đã có 76,3 tr người vì vậy hiện nay dân số nước đông thứ 2 ĐNá, thứ 7 ở Cá, và thứ 13 trên TG.
– Dân số nước ta đã và đang tiếp tục tăng nhanh: từ 1954 → 1980 dân số tăng gấp đôi mất 25 năm , chỉ = nửa thời gian dân số tăng gấp đôi từ 1901 → 1956. Riêng thập kỉ 79 – 89 dân số cả nước tăng được 11,7 tr người còn ở thập kỉ 89 – 99 dân số tăng thêm 12 tr người tương đương với dân số của một nước có dân số trung bình trên TG. Mặc dù tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên của nước ta đang có xu thế giảm dần, nhưng tốc độ giảm vẫn còn rất chậm và giảm từ 2,13%/năm (79 – 89) xuống 1,7%/năm (89 – 99) và tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên của nước ta hiện nay vẫn còn ở mức trung bình và xấp xỉ cao trên toàn TG.
– Dân số nước ta nhiều dân tộc với tất cả khoảng 54 dân tộc khác trong đó người Kinh chiếm đa số là 86,2% còn lại 53 dân tộc ít người. Các dân tộc VN có nền VH rất đa dạng và giàu bản sắc vì đều có nguồn gốc xuất phát từ 3 dòng ngôn ngữ khác Nam á, Nam Đảo, Hán Tạng.
– Dân số nước ta phân bố không đều giữa miền núi trung du với đồng = trong đó 80% dân số tập trung ở đồng =; dân số phân bố không đồng đều giữa thành thị và nông thôn trong đó cũng có khoảng 80% dân số tập trung ở nông thôn. Sự phân bố không 36
đều này còn thể hiện ở trong nội bộ từng vùng, từng tỉnh. Sự phân bố dân số không đều như trên đã gây ra hậu quả nghiêm trọng là các nguồn TNTN ở mọi miền đất nước đều cạn kiệt và suy thoái nhanh.
– Dân số nước ta rất trẻ vì có tới 41,2% tổng số dân là trẻ em, 50,5% là trong độ tuổi lao động mà trong nguồn lao động thì có tới trên 70% là trẻ dưới 45 tuổi, khoảng 68% trẻ dưới 30 tuổi. Dân số trẻ, lao động trẻ không những là thị trường kích thích sản xuất phát triển mà còn rất hấp dẫn với hợp tác đầu tư QT đồng thời còn là nguồn lực con người hùng hậu đối với phát triển kinh tế và bảo vệ quốc phòng.
– Nguồn lao động nước ta rất dồi dào lại tăng nhanh với tốc độ gia tăng trung bình năm là 3%. Mặt khác nguồn lao động nước ta vốn có bản chất cần cù, năng động, sáng tạo, khéo tay nhưng thực chất trình độ chuyên môn KT còn thấp, thiếu đội ngũ tay nghề cao, thợ giỏi, thợ bậc cao và thiếu tác phong làm ăn CN.
– Nguồn lao động nước ta hiện nay vẫn chưa được sử dụng hợp lý giữa các khu vực sản xuất vật chất và khu vực phi vật chất, giữa các thành phần kinh tế QD và ngoài QD. Trong đó lao động trong khu vực sản xuất vật chất chiếm 93% tổng nguồn lao động, lao động trong N2 chiếm tới 74% và còn trong CN chỉ chiếm 13%. Còn lao động trong thành phần kinh tế QD giảm xuống chỉ còn 9,5%.
– Việc sử dụng lao động ở nước ta hiện nay năng suất vẫn còn rất thấp kể cả trong CN và trong N2. Trong đó CN và N2 chưa tạo ra việc làm đầy đủ cho người lao động. Tỉ lệ chưa có việc làm của cả nước ngày càng tăng nhanh ở cả nông thôn và thành thị. Tỉ lệ chưa có việc làm cả nước vào 1989 là 5,8% (nông thôn là 4%, thành thị là 13,2%) đến 1997 cả nước lên tới 6,7% trong đó nông thôn giảm xuống còn 1,9%, còn thành thị tăng lên 17,3%.
Câu 11: Nước ta muốn giảm tỉ lệ gia tăng dân số và sử dụng hợp lý nguồn lao động thì cần phải thực hiện những chính sách dân số gì? Nội dung của chính sách đó ra sao và kết quả thực hiện những chính sách này như thế nào? * Nước ta muốn giảm được tỉ lệ giă tăng dân số tự nhiên; sử dụng hợp lý nguồn lao động của cả nước thì phải thực hiện triệt để chính sách dân số và chính sách này gồm 2 nội dung chính sau: đó là thực hiện triệt để sinh đẻ có KH và tiến hành phân bố lại dân số và lao động trên địa bàn cả nước một cách hợp lý.
– Thực hiện triệt để sinh đẻ có KH được coi là chính sách dân số quan trọng nhất gồm những mục tiêu chính sau: + Phấn đấu ở cả nước đạt tỉ lệ giă tăng dân số tự nhiên giảm xuống 1,7%/năm trước 2000 và tiếp tục giảm nữa vào những năm sau năm 2000.
37
+ Phấn đấu mỗi cặp vợ chồng chỉ nên có từ 1→ 2 con, phụ nữ sinh con đầu lòng sau 22 tuổi và sinh con thứ 2 sau con thứ 1 từ 3 → 5 năm.
Để thực hiện được chính sách này N2 ta trước khi vạch ra những chỉ tiêu cụ thể nêu trên đã nghiên cứu rất kĩ lưỡng về những đặc điểm, tập quán, phong tục của các dân tộc trong cả nước đồng thời vạch ra những chỉ tiêu đó là phù hợp với những xu thế chung, sự tiến bộ chung của loài người trên TG. Căn cứ vào những chỉ tiêu nêu trên N2 đã vạch ra một loạt các giải pháp chính sau đây:
+ Đẩy mạnh tuyên truyền vận đông giáo dục toàn dân thực hiện KHHGĐ.
+ Hướng dẫn mọi tầng lớp lao động thực hiện những kĩ thuật y tế trong sinh đẻ có KH.
+ Kết hợp giữa tuyên truyền, vận động giáo dục với xử phạt hành chính.
+ Giáo dục, bồi dưỡng về trình độ VH, KHKT để nâng cao dần trình độ nhận thức đúng đắn về lĩnh vực dân số và gia đình cho toàn dân.
+ Việc thực hiện chính sách KHHGĐ ở nước ta trong những năm qua đã đạt được những kết quả chính sau đây: tỉ lệ giă tăng dân số tự nhiên của cả nước đã giảm từ 2,13%/năm ở thập kỉ 79 – 89 xuống 1,7%/năm ở thập kỉ 89 – 99; trong đó ở một số thành phố, đô thị như Hà Nội, HPhòng…đã đạt tỉ lệ giă tăng dân số tự nhiên xuống dưới 1%.
– Chính sách phân bố lại, điều chỉnh lại dân số và lao động trên địa bàn cả nước:
+ Chính sách phân bố lại dân số và lao động được coi là một bộ phận cấu thành quan trọng trong chính sách dân số của cả nước vì hiện nay dân số và lao động nước ta vẫn còn phân bố không hợp lý giữa miền núi, trung du với đồng =; giữa thành thị với nông thôn…
+ Nội dung chính của chính sách phân bố lại dân số và lao động là tiến hành di dân từ các vùng đồng = đông dân trước hết là từ ĐBSH; DHMT đi khai hoang phát triển kinh tế miền núi, mà trọng tâm là Tây Nguyên, Tây Bắc, ĐNBộ. + Việc thực hiện chính sách di dân ở nước ta được chia làm 2 thời kì lớn:
• Thời kì trước 1984 quá trình di dân diễn ra với qui mô lớn có tổ chức với qui mô di dân mỗi năm N2 đưa khoảng trên 30 vạn dân từ đồng = lên khai hoang miền núi. Tính đến 1990 ta đã đưa được 152 ngàn dân vào Tây Nguyên khai hoang trong đó riêng vào Đaklak là 111 ngàn dân; vào ĐNBộ là 101 ngàn dân trong đó riêng ĐNai là 83 ngàn dân.
• Thời kì từ 1984 → nay quá trình di dân có yếu dần nhưng mỗi năm ta vẫn đưa được khoảng 21 vạn dân đi khai hoang Đặc biệt từ sau 1990 → nay thì xuất hiện quá trình di dân tự do phát triển mạnh. Việc di dân tự do đã gây ra nhiều hậu quả nghiêm trọng đó là làm cho các nguồn tài nguyên đất, rừng bị khai thác bừa bãi và cạn kiệt nhanh đặc biệt là gây mất ANTT ở một số vùng. + Để thực hiện được chính sách di dân có hiệu quả thì N2 ta đã vạch ra một số giải pháp sau đây:
38
• Vận động các hộ di dân đi khai hoang phát triển kinh tế miền núi với những chính sách hỗ trợ về mặt kinh tế để các hộ di dân có đủ điều kiện về vật chất, an tâm di dân và phát triển kinh tế miền núi.
• N2 ta đầu tư vốn để xây dựng trước các CSVCHT (nông trường, lâm trường, các nhà máy thuỷ điện…) ở miền núi để tạo ra sức hút các nguồn lao động dư thừa từ đồng =, đô thị lên định cư lâu dài ở miền núi.
Kết quả của việc thực hiện chính sách phân bố lại dân số và lao động ở nước ta đã tạo ra ở các vùng đồng = đbiệt là một số tỉnh của ĐBSH đã đạt cường độ di dân ở trị số (-) nghĩa là có số người di dân luôn luôn > hơn số người đến mà điển hình là: TBình đạt -1,2%; HNội đạt -2,03%; các tỉnh HDương, HYên; NĐịnh đạt -2,41%…
NGUỒN LỰC 4: CƠ SỞ VẬT CHẤT KĨ THUẬT HẠ TẦNG.
Câu 13: G/thích vì sao CSVCKTHT lại đ.c coi như là 1 nguồn lực chính để pt ktế-xh. Nêu h/tr.g, đ/giá CSVCKTHT ở n′c ta và nêu các phg h′g tiếp tục pt và h/thiện CSVTKTHT.
Trả lời:
*Giải thích:
– CSVTKTHT là ~ thành quả lđ.g do con λ tạo ra trg qkhứ và htại mà vẫn còn ∃ và đang ah? lớn tới sự nghiệp pt ktế-xh & đs′g of ndân ta. Đó chính là mạng lưới GTVT, nhà máy xí nghiệp, các dtích vhoá lsử…
– Nếu CSVTKTHT này mà đ.c trg bị KT hđại, đ.c xd và pbố hlý trên ~ v`g lthổ cả n′c để phù hợp ∀ nhu cầu of nền ktế và đs′g of λ dân thì CSVTKTHT đó sẽ kích thích nền sxuất pt nhanh và cho hquả cao.
– Ng.c lại nếu CSVTKTHT mà nghèo nàn lạc hậu lại xd và pbố ko phù hợp ∀ nhu cầu pt ktế và nguyện vọng of λ lđ.g thì CSVTKTHT đó ko ~ kìm hãm tốc độ pt mà còn gây ah? xấu đến đs/g con λ. Chính vì vậy mà CSVTKTHT phải đ.c coi như là 1 ng` lực chính để pt ktế-xh.
39
*Hiện trạng:
– CSVTKTHT xét theo ngành:
+ Trg N2: ta đã xd đ.c 5300 công trình thuỷ lợi. Trg đó có 3000 trạm bơm & đb có n` công trình thuỷ lợi lớn tầm cỡ q′gia như hồ Dầu Tiến-Tây Ninh, đập Thạch Nham-Quảng Ngãi…Đã xd n` cơ sở nghiên cứu về giống cây, giống con & đã đạt đ.c trình độ lai tạo các giống lúa mới, gsúc mới ngắn ngày tăng tr.g cao như giống lúa IR8, CR203; giống lợn lai kt; bò lai sin; vịt siêu tr′g…
+ Trg CN: ta đã xd đ.c 2268 xí nghiệp QD, 374837 xí nghiệp ngoài QD…Trg đó đã xd đ.c n` xí nghiệp, n` ngành có KT hđại như các ngành cơ khí đtử, luyện kim đen, hchất đb là các nhà máy thuỷ điện, xi măng HBình, Bỉm Sơn, HThạch…Các ngành, các xí nghiệp CN này tiếp tục đ.c trg bị n` KT hđại mới để t/hợp ∀ sự nghiệp CN hoá, hđại hoá of cả n′c.
+ Trg GTVT-TTLL thì ngày c`g đ.c trg bị thêm n` thiết bị mới hđại là để đ/ứng cho nhu cầu of nền kt mở cửa. + Trg dlịch-dvụ thì ngày c`g pt rất năng động, rất cởi mở là để làm tmãn nhu cầu of nền kt thị tr`g.
– CSVTKTHT xét về phg diện lthổ (theo vùng).
+Trg N2: ta đã xd đ.c n` v`g chuyên canh LTTP qui mô lớn, n` v`g chăn nuôi gia súc lớn, n` v`g chuyên canh cây CN & các v`g này ngày càng đ.c pt ∀ h/g chuyên môn hoá sâu, ∀ tchất sx h`g hoá cao & gắn chặt ∀ các xí nghiệp chế biến. + Trg CN: ta đã xd đ.c n` trung tâm, n` cụm, khu CN có qui mô lớn, có cơ cấu ngành đa dạng và đã hình thành 2 v`g kt tr.g đ? phía B, phía N. ~ v`g này đang có khả năng thu hút n` vốn đầu tư n/c ngoài, n` k/học KT hđại…
+ Còn các ngành GTVT-TTLL và dlịch, dvụ thì đ.c pt 1 cách vừa hđại, vừa rất năng đ.g là để thích ứng ∀ nền kt h`g hoá, thị tr`g & gắn chặt ∀ từng v`g, lthổ cụ thể.
Qua ptích trên ta thấy n/c ta đã xd đ.c 1 hệ th/g CSVTKTHT khá hoàn chỉnh & đã đang đáp ứng đ.c nhu cầu nhất định cho sự nghiệp CN hóa, hđại hoá ở cả n/c.
*Đgiá htr.g:
– Có thể nói n/c ta ngày nay đã xd đ.c 1 hệ th/g CSVTKTHT khá hoàn chỉnh, khá đầy đủ. Các ngành kt đã đạt đ.c trình độ KT nhất định & đang từng b/c đ/ứng cho nhu cầu of sự nghiệp CN hoá, hđại hoá of cả n/c.
– Thực chất thì CSVTKTHT of n/c ta chưa đủ mạnh chưa đ/ứng nổi cho nhu cầu of nền kt hiện nay vì trừ 1 vài ngành, vài nhà máy xí nghiệp mới đ.c xd từ thập kỉ 80 đến nay là có kt khá hđại như tđiện HBình, Trị An; xi măng HThạch, BSơn…còn lại hầu hết các nhà máy xí nghiệp of ta đều nằm trg tình trạng KT lạc hậu, già cỗi…
– Các CSVTKTHT of ta luôn2 thiếu đồng bộ, thiếu phụ tùng thay thế dẫn đến hquả hđộng thấp & n` nhà máy xí nghiệp quá lỗi thời gây ô nhiễm nặng MT…
40
– Kết cấu hạ tầng cơ sở ở cả n/c vẫn nằm trg tình tr.g kém pt thiếu khăng khít giữa các ngành & trg nội bộ từng ngành dẫn đến chi phí vận chuyển lớn, giá thành cao, hquả thấp.
– Có thể nói hthống cơ sở VTKTHT n/c ta ngày nay chưa ngang tầm các n/c trg kvực và TG mặc dù ta đã & đang đổi mới. – Pbố cơ sở hạ tầng chưa đồng đều, chưa hlý giữa các v`g trg cả n/c trg đó ở mnúi, trung du đb là v`g sâu, v`g xa ko ~ còn thiếu n` về cơ sở VTKTHT mà chất l.g KT of các v`g mnúi trung du vẫn còn nằm trg tình tr.g quá lạc hậu, quá nghèo nàn ko đủ khả năng để kthác, lôi cuốn các nguồn t`nguyên vào quá trình sx để tạo ra n` sp? cho xh.
*Phg h/g pt & hoàn thiện:
– Cần phải đầu tư để hđại hoá CSVTKTHT 1 cách đồng bộ để lôi cuốn mọi ngành vào quá trình sx để taọ ra n` sp? cho xh. T/hiện đ.c mtiêu này phải mở rộng qhệ hợp tác qtế để nhập đ.c n` thiết bị CN hđại.
– Cần phải đầu tư theo chiều sâu để hđại hoá 1 số ngành kt mũi nhọn như cơ khí đtử, dầu khí…vừa thu hút vốn n/c ngoài, vừa tạo n` sp? XK mạnh đthời phải ưu tiên pt CSHT cho mnúi, trung du là để tạo cơ hội cho kthác hlý t`nguyên và pbố lại hlý nguồn lđộng cả n/c.
NGUỒN LỰC 5: ĐƯỜNG LỐI, CHÍNH SÁCH PT KT-XH CỦA ĐẢNG VÀ NHÀ N/C TA.
Câu 14: Gthích vì sao đ`g lối, csách of Đ & N lại đ.c coi như là 1 nguồn lực chính để pt kt-xh. Hãy nêu ~ ndung chính of đ`g lối đổi mới của Đ & N ta hiện nay & ah? of đ`g lối đổi mới tới sự nghiệp CN hoá và hđại hoá ở n/c ta. *Gthích:
– Đ`g lối csách of Đ & N đ.c coi như là trí tuệ tổng hợp của toàn Đ? & toàn dân để phác thảo ra chiến l.c pt kt-xh ở cả n/c trg mỗi 1 gđoạn lsử nhất định và ND chính of đ`g lối này đ.c thể hiện trg các nghị quyết của Đhội Đ? csản toàn quốc th`g kỳ.
– Nếu đ`g lối of Đ & N vạch ra mà đúng đắn nghĩa là vừa phù hợp ∀ xu thế chg of TG, vừa phù hợp ∀ l`g dân, đem lại q`lợi cho toàn dân thì đ`g lối đó sẽ kích thích sx pt đưa đn/c ổn định, văn minh, phồn vinh & ltục pt.
– Ng.c lại nếu đ`g lối of Đ & N vạch ra mà đi ng.c ∀ xu thế chg of TG ko đem lại q`lợi cho toàn dân thì nhanh chóng đưa đn/c tới chỗ lầm than & nhanh chóng mất n/c.
Qua đó ta khẳng định đ`g lối csách đúng đắn of Đ & N đ.c coi như là 1 nguồn lực chính -nguồn lực trí tuệ- trg pt kt-xh ở n/c ta hiện nay.
*N/dung chính:
41
– Tr/c hết, cần phải xoá bỏ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp vì cơ chế bao cấp nó đã tước đoạt mất q` làm chủ của λ lđộng về phg tiện sx & sp? do chính họ làm ra nên đã kìm hãm sự cải tiến KT công nghệ nâng cao năng xuất, chất l.g sp?. – Phải xd nền kt h`g hoá thị tr`g là để tạo ra q` làm chủ cho λ lđộng về phg tiện sx và sp? do họ làm ra sẽ kích thích cải tiến công nghệ & nâng cao năng xuất, chất l.g sp?.
– Phải xd 1 cơ cấu kt thật năng động có nghĩa là cơ chế này phải thích nghi ∀ mọi hc? trg n/c, TG & luôn cho hquả kt cao. – Trg đ`g lối đổi mới thì Đ & N ta đã vạch ra cl.c ổn định & pt kt-xh ở cả n/c đến năm 2000 & sau năm 2000 ∀ ND chính of cl.c này là:
+ Tr/c hết cần phải khẳng định là tiếp tục đưa n/c ta đi theo con đ`g of CNXH & lấy chủ nghĩa Mac-Lênin làm kim chỉ nam cho mọi hđộng.
+ = mọi giá đưa n/c ta tiến nhanh, tiến mạnh lên CN hoá, hđại hoá để có thể nhanh chóng hội nhập ∀ nền kt TG. + Phải xd 1 nền kt n` tp` trg đó có 2 tp` kt có từ trước là QD & tập thể thì ngày nay cho phép h`thành nền kt ngoài QD là để tạo ra n` việc làm, kích thích mọi tài năng of λ lđộng để sx ra n` của cải cho đn/c.
+ Phải xd 1 nền kt mở cửa có nghĩa là coi 5 châu là bạn, tạm gác thù cũ h/g về tg lai (VN muốn làm bạn ∀ all) là để mở rộng thị tr`g tiếp thu công nghệ hđại of TG tạo cơ hội cho n/c ta hội nhập ngay ∀ TG.
+ Trg pt kt of n/c ta ngày nay phải lấy hquả kt làm thước đo cho mọi sự pt.
– Để thực hiện ~ ND đổi mới nêu trên thì Đ & N ta đã vạch ra 1 loạt các csách mà 1 trg ~ csách đó là csách tạo vốn có nghĩa là = mọi cách Nhà n/c huy động các nguồn vốn trg dân, vốn ngân sách & đb là các nguồn vốn đầu tư n/c ngoài thì mới có thể nhanh ch/g hđại hoá nền kt cả n/c.
*Ah? of đ`g lối đổi mới tới sự nghiệp CN hoá & hđại hoá ở n/c ta.
– Tr/c hết đ`g lối đổi mới nó đã tạo ra q` làm chủ cho toàn dân, ∀ thực hiện dchủ hoá toàn xh có ý nghĩa kích thích mọi λ tài, vật lực thi đua sx stạo ra n` của cải cho đn/c.
– Đ`g lối đổi mới nó đã mở rộng đ.c thị tr`g XK cho n/c ta góp phần làm cho TG hiểu đ.c VN (nhờ csách mở cửa). Từ đó n/c ta mới có khả năng XK n` sp? trg n/c & nhập đ.c n` công nghệ hđại of TG.
– Công cuộc đổi mới n/c ta b/c đầu đã làm ổn định đs/g kt-xh cho toàn dân, đẩy lùi lạm phát & đưa n/c ta thoát cảnh kh?g hoảng kt triền miên.
– Đ`g lối đổi mới đã tạo cho nền kt cả n/c b/c đầu đã có tốc độ tăng tr?g đáng kể mà điển hình là tốc độ tốc độ tăng trưởng of GDP tăng từ 0,2%/năm (76-80) lên 5,1%/năm (88-90) & lên 8,3%/năm (90-93); Tốc độ tăng tr?g CN tăng từ 0,6%/năm (76-80) lên 3,3%/năm (88-90) & lên 12,6%/năm (90-93); N2 tăng từ 2%/năm (76-80) lên 3,9%/năm (88-90) & lên 6,3%/năm (90-93). 42
NGUỒN LỰC 6: -NGUỒN LỰC BÊN NGOÀI
Câu 15: Nguồn lực bên ngoài là gì? Nêu ~ ND chính of nguồn lực bên ngoài & gthích tại sao trg pt kt-xh ở n/c ta hiện nay lại phải quan tâm & tận dụng ~ mặt t/lợi of tình hình qtế.
*~ ND chính:
– Nguồn lực bên ngoài là tình hình ctrị, kt-xh là KT of TG ngày nay đã ah? đến sự nghiệp đổi mới ở n/c ta ntn. – Tình hình ctrị, xh of TG ngày nay t/hiện như sau:
+ Hiện nay trên TG nói chg đang diễn ra xu thế “qtế hoá” nghĩa là các n/c muốn pt kt-xh ở n/c mình đều muốn hợp tác rộng rãi ∀ các n/c ≠ để tiếp thu công nghệ hđại & tiêu thụ sp? xu thế này rất phù hợp ∀ csách mở cửa of Đ & N ta. + Hiện nay trên TG cũng đang diễn ra xu thế “đối đầu chuyển sang đối thoại” nghĩa là t/kỳ ct lạnh đã kết thúc mà các n/c muốn g/quyết các vấn đề hbình, về biên giới ko phải = vũ lực, qsự mà = đàm phán, hbình. Xu thế này rất phù hợp ∀ đ`g lối of Đ & N ta là muốn làm bạn ∀ all, muốn đkết hữu nghị ∀ các n/c ĐNá & TG biểu t.g of tình đkết này là sự hthành khối ASEAN. + Hiện nay trên TG ở 1 vài n/c, vài kvực đang diễn ra chiến tranh xung đột, gây mất an ninh và hoà bình TG như các nước Trung Cận Đông, các nước Nam Âu như trên bán đảo Bancăng điển hình là Nam Tư… thì nước ta và các nước ĐNá lại càng phải đoàn kết bên nhau để xây dựng và củng cố một kvực an ninh và hbình ở Cá và TG để liên tục phát triển, tránh bị tiêu diệt. Tóm lại tình hình chính trị, xã hội của TG ngày nay đang có nhiều thuận lợi với sự nghiệp đổi mới ở nước ta. – Tình hình kinh tế KT với sự nghiệp đổi mới ở nước ta:
+ Hiện nay ở nhiều nước tư bản có nền kinh tế KT rất hđại và phát triển cho nên họ muốn xkhẩu KT sang các nước đang phát triển và chậm phát triển như nước ta thì nước ta lại đang có nhu cầu được nhập các thiết bị công nghệ hđại để thực hiện CN hoá ở nước nhà.
+ Nước ta ngày nay đang có nhu cầu lớn XK các nguồn nguyên liệu rẻ tiền như các sphẩm nông, lâm, ngư, các ksản thô thì ở các nước TB các nguồn tài nguyên này lại đang cạn kiệt và họ cũng có nhu cầu lớn được nhập các ngliệu rẻ tiền từ các nước đang phát triển như nước ta.
+ Hiện nay trên TG đã có nhiều cty TB độc quyền, nhiều nhà doanh nghiệp lớn, nhiều việt kiều yêu nước muốn đến VN để mở rộng hớp tác liên doanh, để du lịch và thăm quê hương người thân cũ. Cho nên tình hình này rất phù hợp với csách mở cửa coi 5 châu là bạn, tạm gác qkhứ hướng về tương lai của Đ và N2 ta.
Như vậy tình hình kinh tế KT của TG ngày nay đang có nhiều thuận lợi với sự nghiệp đổi mới ở nước ta. * Trong sự nghiệp CN hoá ở nước ta cần thiết phải quan tâm và tận dụng những mặt thuận lợi của tình hình QT là vì những lí do sau:
43
– Nước ta tiến lên CN hoá, hđại hoá từ xphát điểm rất thấp có nghĩa là CSVCKT của nước ta vẫn còn rất nghèo nàn, lạc hậu nhưng ndân ta, dtộc ta đã có trình độ rất tiến bộ về nhân thức xã hội, về VH, KHKT hơn nhiều dân tộc ≠ trên TG (qhệ sx rất tiến bộ). Cho nên nước ta muốn tiến nhanh lên CN hoá thì phải nhập các thiết bị công nghệ hđại của TG để thực hiện CN hoá ở nước mình (không phải = đường lối tự lực tự cường như trước đây).
– Nước ta được coi là một nước có nguồn TNTN rất đa dạng, rất phong phú mà KT ở (.) nước chưa có đk kthác, sx, chế biến cho nên ta muốn có nền ktế phát triển phải mở rộng hợp tác liên doanh với nước ngoài để cùng kthác, sx, chế biến để cùng có lợi. – Nước ta là một (.) những nước đông dân với nguồn lao động dồi dào, lại có bản chất cần cù, khéo tay, lại có tính kỉ luật cao cho nên không những là thị trường tiêu thụ lớn rất hấp dẫn với nước ngoài mà còn là cơ sở để đẩy mạnh hợp tác XK lao động nhằm giải quyết việc làm cho người lao động.
– Nước ta có thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa với nhiều TNTN đa dạng, hấp dẫn nổi tiếng như Vịnh Hạ Long là di sản thiên nhiên TG và nhiều di sản VH nổi tiếng như Phố cổ Hội An, Cố đô Huế, Thánh địa Mỹ Sơn…là cơ sở để thu hút nhiều nguồn du khách QT với nền CN không khói là nguồn thu ngoại tệ lớn nhất cả nước hiện nay.
Những điều chứng minh trên khẳng định nước ta muốn nhanh chóng thực hiện CN hoá, hđại hoá thì phải quan tâm tận dụng những mặt thuận lợi của tình hình QT hiện nay.
PHẦN 2: VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ, XÃ HỘI
Vấn đề 1: Hiện trạng phát triển kinh tế, xã hội
Câu 1: Gthích tại sao nên kt nước ta trong những năm qua mất ổn định và tăng trưởng chậm. (Nêu những nguyên nhân chính dẫn đến nền kinh tế…)
Nền kinh tế nước ta trong những năm qua mất ổn định, tăng trưởng chậm là do những nguyên nhân chính sau đây: – Trước hết là do điểm xuất phát của nền kt thấp.
+ Nền kt xuất phát từ một nền N2 độc canh về lúa với hơn 80% lao động cả nước làm việc trong N2 nhưng lao động thủ công là chính nên năng suất rất thấp.
+ Nền kt xuất phát từ một nền CN với qui mô nhỏ bé, cơ cấu què quặt với hơn 10% lao động làm việc trong CN nhưng với phương tiện KT nghèo nàn già cỗi, cũ kĩ nên năng suất CN cũng rất thấp.
44
→ Tổng giá trị sản lượng của nền kt quốc dân rất nhỏ bé → mất cân đối giữa cung và cầu, nền kt thiếu tích luỹ cho nên nước ta phải nhập siêu lớn.
– Nền kt nước ta phát triển trong đk bị chiến tranh kéo dài suốt 30 ròng cho nên trong suốt thời kì chiến tranh nền kt chỉ lo tồn tại dẫn đến tăng trưởng không đáng kể. Tăng trưởng được chút ít là nhờ vào viện trợ và vay nợ nước ngoài. – Nền kt nước ta đổi mới chậm vì ta duy trì cơ chế bao cấp quá lâu. Cơ chế bao cấp chỉ phù hợp với thời kì chiến tranh đáng lẽ ra nó phải được xoá bỏ ngay khi chiến tranh kết thúc nhưng thực chất nó vẫn được duy trì suốt 10 năm sau chiến tranh (76 – 86). Cho nên cơ chế bao cấp nó đã làm giảm tốc độ tăng trưởng của nền kt trong thời bình.
– Nước ta lại bị Mĩ cấm vận lâu dài 19 năm. Việc Mĩ cấm vận đã gây nhiều khó khăn trong phát triển quan hệ ngoại thương xuất nhập khẩu làm giá trị tăng trưởng của nền kt nước ta.
– Do Đ và N2 có tư tưởng nóng vội là muốn xây dựng lại đất nước ta đàng hoàng hơn, to đẹp hơn như di chúc Bác Hồ để lại dẫn đến sau khi chiến tranh kết thúc đã đầu tư quá lớn vào một số công trình trọng điểm quốc gia như thuỷ điện HBình, cầu Thăng Long → mất cân đối ngân sách quốc gia và gây ra lạm phát, khủng hoảng kt kéo dài.
– Chiến tranh biên giới phía Bắc và phía Tây Nam: sau khi đất nước thống nhất nước ta xây dựng một nền kinh tế thống nhất chung cho cả nước trên cơ sở sát nhập nền kt của 2 miền Nam, Bắc với 2 hướng khác nhau. Nhưng trong thời kì này ta gặp một số sai lầm trong quan hệ đối nội, đối ngoại → chiến tranh biên giới phía Bắc và phía Tây Nam. Chiến tranh biên giới không những làm giảm tốc độ tăng trưởng của nền kt mà còn gây tụt hậu nền kt nước ta trong nhiều năm.
Tóm lại nền kt nước ta trong những năm qua mất ổn định, tăng trưởng chậm là do ảnh hưởng tổng hợp của các nguyên nhân nêu trên.
Câu 2: Trình bày sự chuyển biến của cơ cấu kinh tế nước ta.
Khi nói đến cơ cấu kt thì ta luôn hiểu trong cơ cấu kt bao gồm 2 vấn đề quan trọng đó là cơ cấu kt theo ngành và cơ cấu kt lthổ.
* Chuyển biến về cơ cấu kt theo ngành.
– Cơ cấu kt theo ngành được chuyển biến trước hết là do có sự thay đổi lớn về đường lối, chiến lược, mục tiêu phát triển kt của Đ và N2 vạch ra khác nhau giữa các thời kì.
45
+ Thời kì 61 – 75 (nói riêng ở miền Bắc); thời kì 75 – 80 (nói chung ở cả nước) là thời kì nước ta tập trung đẩy mạnh CN hoá trong đó ưu tiên phát triển CN nặng dẫn đến tỉ trọng các ngành CN nặng lớn hơn, tốc độ tăng trưởng nhanh hơn so với các ngành khác.
+ Thời kì 80 – 86 thì cả nước lại coi N2 là mặt trận hàng đầu → các ngành N2 (nông, lâm, ngư) phát triển với tốc độ nhanh hơn, tỉ trọng lớn hơn so với các ngành khác.
+ Thời kì 86 – 89 cả nước lại tập trung đẩy mạnh 3 chương trình kt trọng điểm đó là chương trình lương thực – thực phẩm; hàng tiêu dùng; hàng xuất khẩu cho nên thời kì này các ngành nông, lâm, ngư và các ngành CN chế biến được phát triển nhanh hơn, mạnh hơn so với các ngành khác.
+ Thời kì 90 – nay cả nước lại tập trung đẩy mạnh CN hoá, hđại hoá đất nước cho nên các ngành CN nói chung và đặc biệt là các ngành CN nặng có KT tinh xảo như đtử, cơ khí, dầu khí…được phát triển với tốc độ nhanh hơn. – Cơ cấu kinh tế theo ngành được chuyển biến theo cơ cấu giá trị sản lượng giữa các ngành CN nhóm A và nhóm B, giữa ngành trồng trọt với chăn nuôi (chuyển biến về cơ cấu trong nội bộ từng ngành và giữa các ngành với nhau). Sự chuyển biến này thể hiện qua bảng số liệu sau:
Cơ cấu 1980 1989 – 1990
1) CN 100 100
– nhóm A 100 100
– nhóm B 100 100
2) N2 100 100
– Trồng trọt 100 100
– Chăn nuôi 100 100
Qua bảng số liệu trên ta thấy:
+ Nếu coi giá trị sản lượng của mỗi ngành kt năm 80 là 100% thì đến năm 89 – 90 ngành CN tăng2,08 lần; trong đó CN nhóm A tăng 1,81 lần; CN nhóm B tăng 2,24 lần. Ngành N2 tăng 1,54 lần; trong đó ngành trồng trọt tăng 1,46 lần, ngành chăn nuôi tăng 1,83 lần.
+ Giữa CN và N2 thì tốc độ tăng của ngành CN nhanh hơn so với N2 vì thời kì này ta bắt đầu đổi mới theo xu thế CN hoá. + Trong nội bộ từng ngành CN thì tốc độ tăng CN nhóm B nhanh hơn CN nhóm A vì thời kì này nước ta đẩy mạnh 3 chương trình kt trọng điểm mà 3 chương trình đó đều thuộc nhóm B.
+ Giữa trồng trọt và chăn nuôi thì tốc độ phát triển chăn nuôi nhanh hơn trồng trọt vì chăn nuôi đang trở thành ngành chính trong cơ cấu N2.
46
– Cơ cấu kt theo ngành còn được chuyển biến theo cơ cấu tổng sản phẩm xã hội. Sự chuyển biến này thể hiện qua bảng số liệu sau:
1980 – 1991 1995
1) CN 23,7 30,7
2) N2 40,5 27,2
3) Dvụ 35,8 42,1
– Qua bảng số liệu trên ta thấy: từ 1991 – 1995 giá trị sản lượng của ngành CN và Dvụ tăng lên rất nhanh còn ngành N2 có xu thế giảm dần vì sau năm 90 đến nay cả nước ta tập trung đẩy mạnh CN hoá, hđại hoá theo xu thế giảm dần tỉ trọng ngành N2 và tăng dần tỉ trọng ngành CN đặc biệt là Dvụ mà điển hình là GTVT, TTLL, Dlịch…Đổi mới như vậy là để nhanh chóng hội nhập với nền kt TG.
– Cơ cấu kt theo ngành ở nước ta còn tiếp tục được đổi mới mạnh mẽ hơn nữa theo xu thế là các ngành CN, Dlịch, Dvụ thì phải được phát triển năng động hơn, thoáng hơn, cởi mở hơn để thích nghi với nền kinh tế hàng hoá và thị trường. Còn đối với ngành TTLL thì cần phải được trang bị hđại hơn là để nhanh chóng hội nhập với nền văn minh QT.
* Chuyển biến về cơ cấu kt lãnh thổ
Cơ cấu kt lãnh thổ được chuyển biến tương ứng với sự chuyển biến của cơ cấu kt theo ngành và sự chuyển biến này thể hiện như sau:
– Trong N2:
+ Trước đây ngành N2 nước ta được phát triển, phân bố chủ yếu ở các vùng đồng =, ven biển còn ở miền núi, trung du thì hầu như chậm phát triển. Đồng thời N2 phát triển theo xu thế độc canh về lúa mà không hình thành những vùng chuyên canh N2 với qui mô lớn.
+ Ngày nay N2 nước ta được phát triển theo xu thế hình thành nhiều vùng chuyên canh có xu hướng chuyên môn hoá sâu điển hình là chuyên canh LT – TP với 2 vùng lớn nhất là ĐBSH, ĐBSCL. Hình thành nhiều vùng chuyên canh cây CN dài ngày, ngắn ngày mà lớn nhất là là ĐNBộ, Tây Nguyên…nhiều vùng chăn nuôi bò sữa, bò thịt có chất lượng cao nổi tiếng như cao nguyên Mộc Châu (Sơn La), Ba Vì (Hà Tây), Đức Trọng (Lâm Đồng), còn vùng gò đồi trước núi miền Trung là vùng nuôi bò thịt với qui mô lớn nhất cả nước. Dọc ven biển đã hình thành nhiều vùng nuôi trồng thuỷ sản nước mặn, nước lợ như nuôi tôm, cá và trồng rong câu như phá Tam Giang, đầm Cầu Hai, đầm Dơi…
+ Hiện nay ở ven các thành phố lớn như Hà Nội, HPhòng, TPHCM đã và đang hình thành những vành đai rau xanh, vành đai thực phẩm là để cung cấp cho nhu cầu về thực phẩm tươi sống trong nội thành ngày càng cao.
47
+ Hiện nay các vùng chuyên canh N2 được phát triển theo xu thế ngày càng gắn chặt với các xí nghiệp là để hình thành nên các xí nghiệp công, nông nghiệp.
– Trong CN:
+ Sự phát triển CN trước đây cũng chỉ được phân bố chủ yếu ở đồng =, ven biển và trong các đô thị nhưng ngày nay CN nước ta trước hết được phát triển theo xu thế hình thành nhiều trung tâm CN lớn mà lớn nhất như HN, TPHCM có cơ cấu ngành rất đa dạng.
+ Đã hình thành nhiều cụm, khu CN có mối quan hệ liên ngành, liên lãnh thổ rất khăng khít điển hình là là cụm CN HPhòng – Qninh; TPHCM – BHoà.
+ Hình thành 2 tam giác CN tăng trưởng HN – HP – QNinh và TPHCM – BHoà – VTàu. 2 tam giác này chính là bộ khung để hình thành lên 2 vùng CN năng động nhất cả nước đó là ĐBSH và ĐNBộ. Đồng thời 2 vùng này hiện nay đang hình thành 2 vùng kt tăng trưởng phía Bắc và phía Nam.
+ Còn các ngành kt khác như GTVT – TTLL, Dlịch – Dvụ thì được phát triển vừa hđại, vừa năng động và gắn chặt với từng vùng lãnh thổ trong cả nước.
Câu 4: Thế nào là cơ cấu kinh tế theo ngành và cơ cấu kinh tế theo lãnh thổ? Cho thí dụ minh hoạ và trình bày mối quan hệ giữa chúng.
* Giải thích:
48
– Cơ cấu kt theo ngành là tỉ trọng của từng ngành tính = % theo đơn vị GNP hoặc GDP so với tổng giá trị sản lượng của nền kt cả nước.
Thí dụ: Cơ cấu kt theo ngành của nước ta trong CN năm 1990 là:
+ CN nhiên liệu chiếm 7%
+ CN năng lượng 10%
+ CN hoá chất 6%
+ CN vật liệu xây dựng 10%
+ CN chế biến thực phẩm 30%
+ CN sản xuất hàng tiêu dùng 15%
+ Các ngành khác 22%
– Cơ cấu kt lãnh thổ là sự phân bố sắp xếp các xí nghiệp kt nói chung trên từng vùng lãnh thổ của cả nước và sự phát triển kt của mỗi vùng đó cũng được tính bằng % so với tổng giá trị sản lượng cuả nền kt ở cả nước.
Thí dụ: Cơ cấu ngành CN phân theo vùng ở nước ta vào năm 1995 là:
+ Trung du miền núi phía Bắc 7,4%
+ ĐBSH 16,5%
+ Bắc Trung Bộ 4,2%
+ Duyên hải Nam Trung Bộ 5,7%
+ Tây Nguyên 1,4%
+ Đông Nam Bộ 51,9%
+ ĐBSCL 12,9%
* Mối quan hệ:
– Khi cơ cấu kt theo ngành mà phát triển mạnh thì có nghĩa là trong cơ cấu kt đã hình thành nhiều ngành mới, nhiều nhà mày, xí nghiệp mới làm cho cơ cấu kt ngày càng đa dạng hơn. Nhưng sự hình thành các nhà máy xí nghiệp đó cần thiết phải được phân bố trên những vùng lãnh thổ cụ thể nào đó. Cho nên cơ cấu kt theo ngành phát triển thì sẽ kéo theo cơ cấu kt lãnh thổ phát triển theo.
– Khi cơ cấu kt lãnh thổ phát triển có nghĩa là các nhà máy, xí nghiệp được phân bố hợp lý và sự phân bố hợp lý đó sẽ kích thích các xí nghiệp đó hoạt động có hiệu quả cao thu được nhiều lợi nhuận hơn. Đồng thời khi các nhà máy hoạt động có hiệu quả cao thì sẽ tác động ngược lại làm cho cơ cấu kt theo ngành ngày càng phát triển mạnh hơn sẽ hình thành thêm nhiều nhà máy, xí nghiệp mới nữa.
49
Qua phân tích trên ta thấy cơ cấu kt theo ngành và theo lãnh thổ chỉ là hai mặt của một vấn đề thống nhất vấn đề đó là cơ cấu kt luôn luôn có mối qua lại ràng buộc với nhau, tác động lẫn nhau không thể thiếu nhau được.
Câu 5: Hãy đánh giá hiện trạng phát triển kinh tế, xã hội nước ta như thế nào là đúng nhất.
Hiện trạng nền kinh tế, xã hội nước ta thể hiện ở những đặc điểm chính sau đây:
– Trước hết là do điểm xuất phát của nền kt thấp.
+ Nền kt xuất phát từ một nền N2 độc canh về lúa với hơn 80% lao động cả nước làm việc trong N2 nhưng lao động thủ công là chính nên năng suất rất thấp.
50
+ Nền kt xuất phát từ một nền CN với qui mô nhỏ bé, cơ cấu què quặt với hơn 10% lao động làm việc trong CN nhưng với phương tiện KT nghèo nàn già cỗi, cũ kĩ nên năng suất CN cũng rất thấp.
→ Tổng giá trị sản lượng của nền kt quốc dân rất nhỏ bé → mất cân đối giữa cung và cầu, nền kt thiếu tích luỹ cho nên nước ta phải nhập siêu lớn.
– Nền kt nước ta phát triển trong đk bị chiến tranh kéo dài suốt 30 ròng cho nên trong suốt thời kì chiến tranh nền kt chỉ lo tồn tại dẫn đến tăng trưởng không đáng kể. Tăng trưởng được chút ít là nhờ vào viện trợ và vay nợ nước ngoài. – Nền kt nước ta phát triển trong cơ chế bao cấp quá lâu. Cơ chế bao cấp chỉ phù hợp với thời kì chiến tranh đáng lẽ ra nó phải được xoá bỏ ngay khi chiến tranh kết thúc nhưng thực chất nó vẫn được duy trì suốt 10 năm sau chiến tranh (76 – 86). Cho nên cơ chế bao cấp nó đã làm giảm tốc độ tăng trưởng của nền kt trong thời bình.
– Nền kt nước ta đã trải qua một thời kì bị lạm phát kéo dài và khủng hoảng kt triền miên.
– Nền kt nước ta phát triển đang có chuyển biến lớn về cơ cấu kt theo ngành và cơ cấu kt theo lãnh thổ. Trong đó cơ cấu kt theo ngành được chuyển biến theo xu thế là:
+ Cơ cấu theo ngành ngày càng đa dạng hơn với sự hình thành nhiều ngành mới, nhiều ngành mũi nhọn như cơ khí, đtử, dầu khí…
+ Các ngành kt được phát triển tăng dần về tỉ trọng trong tổng giá trị sản lượng nền kt là CN đặc biệt là các ngành CN có KT tinh xảo có hàm lượng KT cao điển hình như đtử, dầu khí… và các ngành dvụ nói chung (GTVT – TTLL). – Chuyển biến về cơ cấu kt lãnh thổ theo xu thế hình thành nhiều vùng chuyên canh CN với hướng chuyên môn hoá sâu với tính chất sản xuất hàng hoá cao và gắn chặt với xí nghiệp chế biến; hình thành nhiều trung tâm, nhiều cụm, nhiều khu, nhiều vùng CN năng động…
– Nền kt nước ta từ 89 đến nay đã dần dần ổn định và đã đẩy lùi làm phát đưa nước ta ra khỏi khủng hoảng kt và bắt đầu có tốc độ tăng trưởng đáng kể mà điển hình là tốc độ tăng trưởng của GDP tăng từ 0,2%/năm (76 – 80) lên 8,3%/năm (90 – 92). Nền kt nước ta ngày nay ngày càng được phát triển hđại là để nhanh chóng hội nhập với nền văn minh TG.
51
VẤN ĐỀ 2: PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP
Câu 1: Nêu vai trò của vốn đất. Hiện trạng vốn đất và xu thế biến động của vốn đất nước ta hiện nay trong sự nghiệp CN hoá, hđại hoá.
* Vai trò vốn đất:
– Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt mà không có gì thay thế được: Muốn sản xuất ra năng lượng điện nếu như không có than đá, dầu mỏ thì có thể thay bằng sức nước, sức gió, ánh sáng mặt trời; còn nếu như muốn sản xuất ra LTTP thì chỉ có một cách duy nhất là dựa vào đất.
– Đất đai là nơi cư trú của con người, sản sinh ra các của cải vật chất nuôi sống con người cho nên đất và người luôn luôn quan hệ mật thiết với nhau không thể thiếu nhau được.
– Đất là địa bàn để xây dựng các công trình kinh tế, xã hội như nhà máy, xí nghiệp, cầu đường… để phục vụ cho đời sống con người và phát triển kinh tế, xã hội (đất chuyên dùng).
– Đất đai đã từ ngàn xưa được coi là một trong những mục tiêu phải được bảo vệ hàng đầu trong bất kỳ cuộc đấu tranh dựng nước và giữ nước của dân tộc ta đó là quyền bất khả xâm phạm toàn vẹn lãnh thổ cả nước.
* Hiện trạng vốn đất:
– Đất tự nhiện: như đã biết S đất tự nhiên của nước ta là 330991 km2 ≈ 33,1 tr ha đó là tổng vốn đất của cả nước. Tính đến năm 90 bình quân đất tự nhiên trên đầu người ở nước ta khoảng 0,5 ha/người chỉ bằng 1⁄6 của cả TG chứng tỏ vốn đất của nước ta rất ít. Mặt khác trong S đất tự nhiên bình quân trên đầu người thì ẵ S này là núi đá, sông suối… cho nên thực chất S đất đai bình quân trên đầu người được sử dụng vào mục đích phát triển kinh tế, xã hội chỉ khoảng 0,25 ha…
– Đất N2 ở cả nước chỉ có khoảng 10 tr ha (kể cả tiềm năng). Nhưng hiện nay ta đã khai thác được trên 7 tr ha. Đất N2 còn lại thì phân bố phân tán rất khó khai thác hoặc không thể khai thác được. Trong khi đó dân số mỗi ngày một tăng nhanh nên bình quân đất N2 trên đầu người ở nước ta rất thấp đạt 0,1 ha/người (1990) và giảm xuống còn 0,0892 ha/người (1993). S này ngày càng giảm nữa cùng với sự gia tăng dân số…
– Đất lâm nghiệp có gần 20 tr ha nhưng đất lâm nghiệp có rừng hiện nay chỉ khoảng hơn 9 tr ha còn lại là đất trống, đồi trọc và đang có xu thế thoái hoá nhanh.
52
– Đất chuyên dùng và đất thổ cư vẫn còn rất ít vì trình độ phát triển CN xây dựng nhà ở tại nước ta chưa cao nên chưa có nhu cầu lớn về đất đai xây dựng.
– Đất hoang hoá ở nước ta đang chiếm S lớn là kết quả của quá trình khai thác và sử dụng rất bừa bãi. Hiện trạng, cơ cấu sử dụng vốn đất ở nước ta từ 1980 – 1992 thể hiện qua bảng số liệu sau (%):
1980 1992
1) Đất N2 20,8 22,2
2) Đất lâm nghiệp 35,8 30,0
3) Đất chuyên dùng 4,3 5,6
4) Đất hoang hoá 39,1 42,2
Qua bảng số liệu ta thấy:
+ Đất N2 ở nước ta rất ít và lại tăng lên rất chậm chứng tỏ đất N2 đã được khai thác và sử dụng gần hết. + Đất lâm nghiệp chiếm S lớn nhưng đang có xu thế giảm dần chứng tỏ tài nguyên rừng ở nước ta đang suy thoái, cạn kiệt nhanh.
+ Đ0ất chuyên dùng, đất thổ cư chiếm tỉ lệ rất thấp và tăng lên rất chậm chứng tỏ nền kinh tế nước ta tăng trưởng chậm không có nhu cầu lớn về đất để xây dựng các công trình kinh tế, xã hội.
+ Đất hoang hoá chiếm tỉ lệ lớn và đang tăng nhanh chứng tỏ tài nguyên, môi trường nước ta đang cạn kiệt và suy thoái nhanh… Đó là hiện trạng vốn đất ở nước ta.
* Xu thế biến động vốn đất
– Nếu gia tăng dân số và phát triển kinh tế, xã hội tuân theo quy hoạch của Nhà nước thì đất N2, đất lâm nghiệp tiếp tục có thể mở rộng thêm và tiến tới ổn định. Đất chuyên dùng, đất thổ cư chắc chắn phải tăng nhanh nhưng gắn chặt với quá trình CN hoá và đô thị hoá của Đ và N2. Còn đất hoang tất yếu phải giảm dần do quá trình khai thác, sử dụng đất hợp lý.
– Nếu gia tăng dân số và đô thị hoá bừa bãi thì đất N2, lâm nghiệp sẽ thu hẹp nhanh còn đất chuyên dùng, thổ cư, đất hoang mở rộng nhanh → môi trường suy thoái và ô nhiễm nặng.
53
Câu 3: Nêu hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp theo vùng ở nước ta hiện nay.
* Đất N2 ở nước ta ngày nay được sử dụng theo những hướng chính sau đây:
– Đất N2 ở nước ta trước hết được sử dụng để trồng các loại LTTP như lúa, hoa màu và các loại cây rau. – Đất N2 được sử dụng để trồng các loại cây CN dài ngày như cà phê, cao su, mía, lạc…
– Đất N2 được sử dụng để trồng cỏ, thả cỏ tự nhiên, để chăn nuôi bò sữa, bò thịt và các loại gia súc khác. – Đất N2 là S các mặt ao hồ, cửa sông, đầm, phá dùng để nuôi trồng thuỷ sản nước ngọt, mặn, lợ.
Ngoài 4 hướng chính nêu trên đất N2 còn được sử dụng vào nhiều mục đích khác như làm nhà ở, xây dựng công viên… * Hiện trạng sử dụng đất N2 theo vùng
– Hiện trạng sử dụng đất ở các vùng đồng =:
+ Sử dụng đất ở ĐBSH:
• ĐBSH có S đất tự nhiên rộng 1,3 tr ha trong đó đất N2 chiếm 54% mà chủ yếu là đất phù sa ngọt ven sông Hồng, sông TBình rất màu mỡ. Đất hoang hoá còn khá lớn còn tới 45 vạn ha trong đó có khoảng 1 vạn ha để nuôi trồng thuỷ sản rất tốt. • ở ĐBSH thì dân số đông mà đất N2rất ít nên bình quân đất N2 trên đầu người rất thấp chỉ khoảng 1,06 ha/người (1990). S này ngày càng giảm dần cùng với tốc độ gia tăng dân số vẫn còn nhanh.
• Vì ĐBSH là vùng đất hẹp người đông lại có lịch sử khai thác lâu đời nên trình độ thâm canh, xen canh tăng vụ ở vùng này rất cao cho nên đất N2 trong vùng được sử dụng rất triệt để với 2 vụ lúa chính, 1 vụ hoá màu và 1 vụ rau mùa đông. Vì vậy hệ số sử dụng đất trong vùng khá cao có thể đạt ≥ 3.
• Để sử dụng hợp lý đất N2 ở ĐBSH cần phải tiếp tục đầu tư thâm canh tăng năng suất cây trồng, đẩy mạnh xen canh gối vụ, cải tạo đất. Phải sử dụng đất N2 thật tiết kiệm, phải đầu tư cải tạo đất có S mặt nước, mặt lợ để đẩy mạnh nuôi trồng thuỷ sản, chống ô nhiễm đất và nước.
+ Sử dụng đất N2 ở ĐBSCL:
• ĐBSCL có S đất tự nhiên rộng gần 4 tr ha trong đó chủ yếu là đất phù sa. Có khoảng hơn 1 tr ha đất phù sa ngọt ven sông Tiền, sồng Hậu; gần 1 tr ha đất phù sa ngập mặn ven biển và gần 1 tr ha đất nhiễm phèn. Đặc biệt có giải đất phù sa ngọt ven sông Tiền, sông Hậu rất tốt là địa bàn chính để sản xuất LTTP hiện nay ở trong vùng.
• S đất tự nhiên trong vùng khá lớn chiếm khoảng 63,5% S đất tự nhiên (2,83tr ha). Nhưng đất hoang trong vùng còn rất lớn chiếm khoảng 93 vạn ha trong đó có khoảng 0,5 tr ha là S mặt nước, mặt lợ rất tốt với nuôi trồng thuỷ sản. • ĐBSCL hiện vẫn là vùng thưa dân lại mới được khai thác có 300 năm nay nên trình độ thâm canh của vùng này chưa cao chủ yếu đất đai mới được sử dụng cấy lúa 1 vụ cho nên hệ số sử dụng đất trong vùng thấp chỉ đạt khoảng 1,35. Mặt khác bình
54
quân đất N2 trên đầu người trong vùng còn rất cao là 0,18 ha (gấp 3 lần ĐBSH) cho nên hiện nay vấn đề đầu tư thâm canh tăng năng suất ở vùng này được coi là vấn đề cấp bách để tăng sản lượng lương thực ở vùng này.
• Để sử dụng đất N2 hợp lý ở ĐBSCL cần phải tiếp tục đầu tư thâm canh, xen canh tăng vụ, chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi, nâng cao hệ số sử dụng đất, đầu tư đẩy mạnh nuôi trồng thuỷ sản và ngăn chặn việc khai thác rừng ngập mặn bừa bãi gây đảo lộn sinh thái, suy thoái môi trường.
+ Sử dụng đất ở đồng = Duyên hải miền Trung:
• ĐBDHMT là những dải đất nhỏ hẹp nằm sát ven biển gần như liền một dải kéo dài từ THoá đến BThuận đó chính là các đồng = Thanh Nghệ Tĩnh, Bình Trị Thiên, Nam Ngãi Định và PYên, KHoà với tổng S đất tự nhiên gần 1,5 tr ha nhưng S đất N2 thì rất ít chỉ chiếm khoảng 13,2%. Đồng thời đồng = này nằm trên địa hình dốc nghiêng dần từ Đông Trường Sơn ra biển vì vậy đất đai đã bị sói mòn, rửa trôI, bạc màu.
• ĐBDHMT là vùng đông dân lại có bản chất cần cù năng động nhiều kinh nghiệm chống trọi với thiên tai nên đất N2 trong vùng đã được sử dụng khá triệt để. Biểu hiện là những vùng có khả năng chủ động tưới và tiêu được ưu tiên trồng lúa để giải quyết lương thực tại chỗ; những vùng đất cao thoát nước ở đồng = thì được sử dụng để trồng các loại cây CN ngắn ngày vào mùa khô như lạc, mía; vùng rìa đồng = tiếp giáp với trung du, miền núi thì sử dụng để trồng các cây CN dài ngày như chè, cà phê, cao su… và để chăn nuôi trâu, bò. Còn dải đất ven biển trên đó có khoảng 160 ngàn ha đầm, phá, cửa sông nổi tiếng như phá Tam Giang, đầm Cầu Hai đang từng bước được sử dụng để nuôi trồng thuỷ sản.
• Để sử dụng hợp lý đất N2 ở ĐBDHMT cần phải trồng rừng dọc Trường Sơn Đông để chống gió Lào, trồng rừng dọc ven biển để chống cát bay, cát lấn và những cồn cát di động.
• Mặt khác tiếp tục nâng cao trình độ thâm canh chuyển đổi cơ cấu cây trồng xác lập cơ cấu mùa vụ sao cho thật phù hợp với những đặc điểm tự nhiên sinh thái của mỗi vùng và cũng phải từng bước đầu tư để đẩy mạnh sử dụng đầm, phá ven biển nuôi trồng thuỷ sản.
– Hiện trạng sử dụng đất N2 ở miền núi, trung du.
+ Trung du, miền núi nước ta có S đất tự nhiên rộng tới ắ S cả nước nhưng đất N2 rất ít lại phân bố trên những địa hình dốc nên rất khó khai thác, khó làm đất,làm thuỷ lợi mà lại dễ bị sói mòn, rửa trôi, bạc màu. Đồng thời đất N2 ở trung du, miền núi chủ yếu là đất đỏ bazan, đất đỏ đá vôi, feralit đỏ vàng có tầng phong hoá dầy, rất giầu hàm lượng Fe, Al, Mg.
+ Nhìn chung đất N2 ở trung du, miền núi chỉ thích hợp với các cây CN dài ngày như chè, cao su..nhưng nhiều năm qua do thiếu lương thực nên phần lớn đất trung du miền núi đã được sử dụng để trồng các cây hoa màu lương thực như ngô, khoai, sắn dấn đến đất đai bị sói mòn, rửa trôi thoái hoá nhanh biến thành đất trống đồi trọc.
55
+ Nhiều năm qua do tích luỹ được những kinh nghiệm sử dụng đất trung du miền núi nên ta đã xác leập được một cơ cấu cây trồng khá phù hợp với những đặc điểm tự nhiên sinh thái của từng vùng mà cụ thể là:
• Đối với trung du miền núi phía Bắc là chè búp, sơn, hồi, mía, lạc, thuốc lá…
• Đối với Tây Nguyên có cơ cấu cây trồng hợp lý là cà phê, cao su, chè búp, dâu tằm.
• Đối với ĐNBộ cao su, cà phê, mía, lạc, thuốc lá…
+ Để sử dụng đất N2 hợp lý ở trung du, miền núi cần phải đẩy mạnh khai hoang mở rộng thêm S đất N2 kết hợp với trồng rừng phủ xanh đất trống đồi trọc, hình thành các vùng chuyên canh cây CN lâu năm. Phải thực hiện chính sách giao đất, giao rừng tạo cho đất có chủ và đối lưu nông sản giữa miền núi và đồng = để ổn định lương thực cho người trồng cây CN. Ngăn chặn mọi hình thức khai thác đất rừng bừa bãi chống du canh, du cư.
Câu 5: Nêu vai trò của sản xuất Lương thực thực phẩm và trình bày hiện trạng sản xuất lương thực thực phẩm ở nước ta từ năm 1976 đến 1996. (Nêu vai trò và những thành tựu đạt được trong sản xuất Lương thực, thực phẩm ở nước ta trong vòng 20 năm qua.
*Vai trò:
– Sản xuất lương thực, thực phẩm là để đáp ứng cho nhu cầu của con người ngày càng tăng dần. Vì vậy, việc phát triển lương thực, thực phẩm ở nước ta hiện nay được coi là một trong 3 chương trình kinh tế trọng điểm, gọi là chương trình lương thực, thực phẩm vì nước ta sản xuất lương thực thực phẩm còn rất bấp bênh do bị thiên tai đe doạ và nạn đói hoành hành. Dự tính sau năm 2000 nước ta phải có sản lượng lương thực gấp rưỡi hoặc gấp đôi hiện nay mới đáp ứng đủ cho nhu cầu. Cho nên, vấn đề sản xuất lương thực, thực phẩm là vấn đề quốc sách hiện nay.
– Sản xuất lương thực, thực phẩm là để tăng thêm nguồn dinh dưỡng bữa ăn hàng ngày của người Việt Nam, mà hiện nay còn đạt mức rất thấp, trung bình mới đạt 2000 kalo/1người/1ngày. Cần phải nâng lên 2300-2500/người/1 ngày mới đủ năng lượng để làm việc và từng bước góp phần nâng cao tầm vóc cho người Việt Nam.
– Phát triển lương thực, thực phẩm để tạo ra nguồn nguyên liệu để thúc đẩy công nghệ chế biến lương thực, thực phẩm phát triển.
– Là để tạo ra nguồn hàng xuất khẩu có giá trị điển hình là xuất khẩu gạo.
– Phát triển lương thực, thực phẩm cũng là để góp phần dự trữ quốc phòng bảo vệ an ninh quốc gia và cũng để góp phần giaỉ quyết nạn đói trên toàn thế giới.
56
* Hiện trạng (t tựu): từ 76 đến 96
– Hiện trạng sản xuất lương thực:
+ Diện tích trồng lương thực ở nước ta ngày càng tiếp tục mở rộng thêm, tăng từ 6 triệu ha (1976) lên 7,2 triệu ha (1996) nhờ vào quá trình khai hoang ở miền núi, trung du và quai đê lấn biển ở các vùng đồng bằng ven biển. + Cơ cấu lương thực ở nước ta khá đa dạng: có nhiều loại lúa chất lượng cao, nhiều loại hoa màu, lương thực như ngô, sán, khoai, cao lương…
+ Trình độ thâm canh lương thực ở nước ta ngày càng cao dần, trước hết thể hiện ở sự chuyển đổi mùa, vụ, cơ cấu mùa vụ ngày càng hợp lý. Trước đây, vụ Đông Xuân chưa được coi là mùa chính vì chưa giải quyết được nước tưới vào mùa khô, nhưng hiện nay lúa đông xuân được coi là vụ chính có diện tích 2,2 triệu ha. Lúa Hè Thu được đem trồng đại trà ở các nước, còn lúa mùa thì phần lớn diện tích được chuyển sang làm lúa hè vụ.
+ Cũng nhờ trình độ thâm canh lương thực ngày càng cao, thể hiện ở trình độ lai tạo các giống lúa mới ngắn ngày có năng suất cao như : IR8, CR203 dẫn đến năng suất lúa trung bình cả nước hiện nay đã vượt 34 tạ/ha, đã có nhiều tỉnh như Thái Bình, Hải Dương, Hưng Yên… đã đạt mức lúa trung bình trên 5 tấn/ha. Đã xuất hiện nhiều huyện, nhiều cánh đồng đã đạt năng suất lúa trung bình từ 7 đến 10 tấn/ha.
+ Nhờ năng suất lúa ngày càng cao như vậy dẫn đến sản lượng lương thực quy thóc cả nước cũng cao, dần đạt 30 triệu tấn (1996) trong đó có 27 triệu tấn là lúa.
+ Nhờ sản lượng lương thực cao như thế, cho nên bình quân lương thực đầu người ở cả nước cũng cao dần, và hiện nay đã đạt 350 kg/người/năm. Trong đó có 330 kg là thóc. Đặc biệt, riêng Đồng bằng sông Cửu Long đã đạt sản lượng lúa trung bình trên đầu người là 701,3 kg/người/năm.
+ Do sản xuất lương thực ngày càng tiến bộ như vậy nên hiện nay cả nước đã hình thành 2 vùng chuyên canhlương thực quy mô lớn nhất cả nước đó là ĐBSH, ĐBSCL. Trong đó ĐBSCL được coi là vùng chuyên canh lương thực có năng suất cao, còn ĐBSH là vùng chuyên canh lương thực có chất lượng cao với tính chất hàng hoá cao.
+ Do đã đạt được thành tựu trong sản xuất lương thực, nên từ năm 1989 đến nay nước ta đã trở thành 1 trong 3 nước xuất khẩu gạo lớn nhất thế giới, cùng với Hoa Kỳ, Thái Lan. Tuy vậy, việc sản xuất lương thực ở nước ta vẫn còn gặp nhiều khó khăn đó là thiếu phân bón, thiếu thuốc ttrừ sâu, và lại luôn bị thiên tai phá hoại… nhưng sản xuất lương thực ở nước ta vẫn còn nhiều triển vọng lớn là nhờ vào trình độ thâm canh ngày càng cao, kỹ thuật lai tạo giống ngày càng tiến bộ, đặc biệt được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước về mọi vấn đề phát triển lương thực.
– Hiện trạng sản xuất thực phẩm:
+ Hiện trạng phát triển cây thực phẩm:
57
. Hệ thống cây thực phẩm ở nước ta khá đa dạng, đó là các loại cây họ đậu, họ dầu như Lạc, Vừng, Đỗ Tương, đặc biệt có loại cây rau vụ đông như Su hào, Cải bắp, Súp lơ…
. Diện tích trồng cây thực phẩm ở nước ta ngày càng tăng dần mà điển hình diện tích tăng từ 97000 ha (1976) lên 208000 ha (1992), diện tích các loại cây rau vụ đông hiện nay cả nước đã có khoảng 450 ngàn ha trong đó tập trung đồng bằng sông Hồng chiếm 28,7% .
. Hiện nay ở nước ta đã hình thành nhiều vùng chuyên canh rau xanh, rau sạch ở ven các thành phố lớn như Hà Nội, Hải Phòng, thành phố Hồ Chí Minh để phục vụ cho nhu cầu thực phẩm tươi sồng ngày càng cao ở trong nội thành. . Hiện nay do nhu cầu về xuất khẩu rau tươi sang các nước Đông Nam á ngày càng lớn cho nên ở nước ta đã hình thành nhiều vũng chuyên canh rau xuất khẩu chất lượng cao nổi tiếng như Đà Lạt.
+ Hiện trạng phát triển ngành chăn nuôi:
. Ngành chăn nuôi của nước ta trước đây chưa được coi là ngành chính trong cơ cấu nông nghiệp, nhưng ngày nay chăn nuôi đang từng bước trở thành ngành chính và đã có giá trị sản lượng chiếm 1/4 tống giá trị sản lượng của nông nghiệp. . Trình độ chăn nuôi ở nước ta ngày càng tiến bộ, mà thể hiện ta đã tạo được một đội ngũ bác sĩ thú y có trình độ chuyên môn tay nghề cao, lai tạo được nhiều giống gia súc mới tăng trọng cao như Lợn F1, F2; Bò Lai Sin; Vịt siêu trứng, Gà siêu thịt. Đặc biệt đã chế tạo thành công nhiều loại thức ăn gia súc tăng trọng nhanh…
.Cơ cấu chăn nuôi ở nước ta khá đa dạng, gồm chăn nuôi gia súc lớn như: Trâu, Bò, Ngựa, Voi; chăn nuôi gia súc nhỏ như Lợn, Dê, Cừu… Nuôi gia cầm như Gà, Vịt, Chim… Nuôi thuỷ sản nước ngọt, mặn, nợ và nuôi đặc sản… .Tốc độ ngành chăn nuôi ở nước ta khá nhanh, thể hiện là: chăn nuôi Trâu, Bò mọi quy mô đàn trâu bò năm 1992 đến 1993 đã đạt được 6,2 triệu con trong đó bò 3,3 triệu và Trâu 2,9 triệu. Tốc độ tăng của đàn bò nhanh gấp rưỡi đàn trâu vì nhu cầu thịt sữa ngày càng lớn. Hiện nay, nước ta đã hình thành nhiều vùng chuyen nuôi bò sữa, bò thịt quy mô lớn như Mộc Châu (Sơn La) Ba Vì (Hà Tây) Đức Trọng (Lâm Đồng)… Bò thịt nổi tiếng có vùng gò đồi, trước núi miền Trung.
Nuôi lợn, với quy mô đàn lợn tăng lên rất nhanh, năm 1993 đã đạt 14 triệu con lợn. Vùng nuôi nhiều lợn nhất nước ta là trung du miền núi phía Bắc vì vùng này có nguồn thức ăn Ngô, Khoai, Sắn rất phong phú và đã có truyền thống nuôi lợn thả rông nên vùng này đã có tới hơn 3 triệu con lợn. Sau trung du, miền núi phía Bắc là đồng bằng sông Hồng cũng là vùng nuôi nhiều lợn vì vùng này có nguồn lương thực dồi dào, có bản chất cần cù của người lao động và có thị trường tiêu thụ lớn. Đồng bằng sông Cửu Long là vùng ít nuôi Lợn 1,7 triệu con vì trong vùng không có truyền thống phát triển kinh tế hộ gia đình. Sản lượng thịt gia súc ở cả nước đạt 1,2 tr tấn (1993) trong đó thịt lợn chiếm 3/4
Nuôi gia cầm với đàn gia cầm năm 1993 đạt 124 triệu con. Trong đàn gia cầm nổi tiếng có: đàn gà công nghiệp được nuôi nhiều ở vùng ven đô thị, thị trấn, thị xã thuộc đồng bằng sông Hồng vì vùng này có sẵn nguồn thức ăn chế biến và có thị trường tiêu
58
thụ lớn . Sau đàn gà công nghiệp là đàn vịt được nuôi nhiều nhất ở đồng bằng sông Cửu Long, vì vùng này có diện tích mặt nước chăn thả rộng lớn.
Ngành nuôi trồng thuỷ sản ở nước ta đang phát triển mạnh vì nước ta có nhiều điều kiện thuận lợi phát triển chăn nuôi thuỷ sản mà điển hình là có tới 350000 ha đầm phá cửa sông ven biển, trong đó ven biển đồng bằng sông Cửu Long có khoảng 100000 ha rất tốt để nuôi trồng thuỷ sản đó là cơ sở để ta đầu tư phát triển nuôi trồng với sản lượng thuỷ sản trung bình năm hiện nay đã đạt 1 triệu tấn/năm trong đó riêng Đồng bằng sông Cửu Long đã cho xuất khẩu 10 vạn tấn Tôm, Cá/năm.
Ngành đánh bắt hải sản dang phát triển mạnh nhờ vào vùng biển rộng, lại là vùng biển nóng, có 5 ngư trường lớn, có bãi cá, bãi tôm như ngư trường Hải Phòng- Quảng Ninh; Kiên Giang- Minh Hải; Ninh Thuận- Bình Thuận; Bà Rịa- Vũng Tàu; Hoàng sa Trường Sa.
Vũng biển nước ta rất giàu hải sản, có 2000 loài cá biển, 70 loài tôm, 50 loài cua… Cho nên, đã đạt sản lượng đánh bắt: cá biển 700000 tấn/năm, 50-60 ngàn tấn tôm, mực…
Sản xuất côngnghiệp đặc sản gồm: nuôi thú dặc sản, điển hình như nuôi Hươu nổi tiếng ở Hương Sơn (Hà Tĩnh), Quỳnh Lưu (Nghệ An), nuôi chim đặc sản nổi tiếng có nghề nuôi chim Yến trên các đảo Yến ngoài biển như ở Quảng Ninh và đặc biệt là ở vùng biển Khánh Hoà.
. Nuôi thuỷ sản đặc sản : thuỷ sản nước mặn nổi tiếng có Đồi mồi, Trai ngọc, Sò Huyết, Vích… ở ven các đảo lớn ngoài khơi. Nuôi thuỷ sản nước ngọt đặc sản nổi tiếng là nuôi Ba Ba, Lươn, ếch… Trong các mô hình kinh tế gia đình VAC.
Câu 6: Hãy nêu các vùng chuyên canh lương thực, thực phẩm quan trọng ở nước ta (trình bày sự phân hoá lãnh thổ lương thực, thực phẩm ở nước ta hiện nay)
*Các vùng chuyên canh lương thực, thực phẩm ở nước ta được hình thành nên do tác động của các yếu tố (nguyên nhân) chính sau:
+ Các vùng chuyên canh lương thực, thực phẩm được hình thành trước hết là do có sự phân hoá lãnh thổ sâu sắc về các điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên khí hậu, đất đai, nguồn nước.
+ Là do có sự khác nhau về trình độ thâm canh lương thực, thực phẩm cuỉa người lao động giữa các vùng trong cả nước. + Là do khác nhau về mức độ quan tâm đầu tư của Đảng và Nhà nước với vấn đề phát triển lương thực, thực phẩm giữa các vùng.
59
+ Sự hình thành các vùng chuyen canh lương thực, thực phẩm còn phụ thuộc vào nhu cầu xuất khẩu luơng thực của cả nước và khả năng tiêu thụ trên thị trường thế giới.
Vì vậy các vùng chuyên canh lương thực, thực phẩm ở nước ta được hình thành lên do tác động tổng hợp của các yếu tố trên.
*Các vùng chuyên canh lương thực, thực phẩm quan trọng hiện nay ở nước ta:
– Đồng bằng sông Hồng là vùng chuyên canh lương thực, thực phẩm quan trọng và lớn nhất ở miền Bắc và lớn thứ 2 ở nước ta, được hình thành nên trong những điều kiện chính sau đây:
+ Diện tích trồng lương thực của vùng khoảng từ 1,2 đén 1,3 triệu ha mà chủ yếu là đất phù sa ngọt ven sông Hồng, sông Thái Bình, rất mầu mỡ, rất thích hợp để trồng lương thực, thực phẩm .
+Trong vùng có khoảng 1 vạn ha là mặt nước mặn, lợ, có thể dụng để nuôi trồng thuỷ sản
+ Khí hậu trong vùng là khí hậu nhiệt đới ẩm, gió mùa, có mùa đông lạnh kéo dài từ tháng 11 đến tháng 4 với nhiệt độ trung bình năm là 25- 260 C . Vào mùa đông có thể xuống tới 13- 160 C, là điều kiện cho phép hình thành một hệ thống cây lương thực, thực phẩm đa dạng gồm các cây ưa nóng điển hình là Lúa, Mía, Lạc và các cây ưa lạnh điển hình như rau vụ Đông: Su hào, Cải bắp, Súp lơ.
+ Nguồn nước trong vùng khá phong phú vì có 2 hệ thống sông lớn: Sông Hồng, sông Thái Bình có tổng trữ lượng nước trong vùng khoảng 30 tỷ m3/năm là điều kiện cung cấp thoả mãn cho nhu cầu về nước tưới cho sản xuất lương thực, thực phẩm . + Nguồn lao động trong vùng rất dồi dào, có 13,5 triệu dân trong đó 80% là lao động nông nghiệp, lại có truyền thống và kinh nghiệm lâu đời trong sản xuất lương thực và ngày nay họ đã có trình độ thâm canh lúa cao nhất cả nước. +CSVTKTHT trong vùng khá phát triển mà điển hình là có hệ thống đê điều kiên cố, nhiều cơ sở nghiên cứu về giống cây, con và kỹ thuật bảo vệ thực vật rất tiên tiến . Đồng thời vùng này từ lâu đã được Đảng và Nhà nước luôn quan tâm hàng đầu để phát triẻn, nhằm biến vùng này thành vùng trọng điểm sản xuất lương thực, thực phẩm của cả nước.
+Trên cơ sở các điều kiện thuận lợi trên mà Đồng bằng sông Hồng đã phát huy được nhiều thế mạnh trong sản xuất lương thực, thực phẩm trong đó là sản xuất 2 vụ Lúa chính trong năm, với hệ thống cây lương thực, thực phẩm rất đa dạng, ngoài lúa còn Mía, Lạc, Đậu Tương và đặc biệt có hệ thống cây rau ôn đới rất phong phú; chăn nuoi gia súc, gia cầm , đặc biệt là Lợn, Gà, Vịt và nuôi trồng thuỷ sản, đánh bắt hải sản.
– Đồng bằng sông Cửu Long được coi là vùng chuyên canh lương thực, thực phẩm lớn của cả nước, được hình thành trong các điều kiện thuận lợi sau đây:
60
+Diện tích trồng lương thực, thực phẩm trong vùng rất lớn, gấp 3 đồng bằng sông Hồng, hiện nay có thể đạt tới mức 3,2 triệu ha, trong đó có hơn 1 triệu ha đất phù sa ngọt ven sông Tiền, sông Hậu rất màu mỡ, là địa bàn chính để sản xuất lương thực, thực phẩm trong vùng.
+ở đồng bằng sông Cửu Long có khoảng 0,5 triệu ha là mặt nước, mặt lợ để nuôi trồng thuỷ sản, trong đó có khoảng 10 vạn ha rất tốt với nuôi tôm, cá xuất khẩu.
Khí hậu trong vùng là khí hậu nhiẹt đới cận xích đạo, nóng nắng quanh năm với nhiệt độ trung bình năm 28- 290 C, là điều kiện rất tốt để sản xuất 1 hệ thống cây lương thực, thực phẩm nhiệt đới đa dạng điển hình là Lúa, Mía, Lạc, Đậu tương… + Nguồn nước tưới trong vùng rất dòi dào vì có 2 sông lớn Tiền Giang, Hậu Giang với trữ lượng 5,5 tỉ m3/năm với lượng phù sa 1000 tỉ tấn/năm là nguồn nước tưới và phân bón rất màu mỡ để cung cấp phát triển lương thực, thực phẩm . Nguồn lao động trong vùng rất dồi dào, với dân số khoảng hơn 15 triệu dân , trong đó có khoảng hơn 12 triệu dân làm nông nghiệp và cũng đã có nhiều kinh nghiệm trong sản xuất lương thực, thực phẩm . Đặc biệt, họ rất quen với tác phong công nghiệp sản xuất lúa gạo xuất khẩu.
+CSVTKTHT trong vùng đang được Nhà nước đầu tư phát triển nhằm biến vùng này trở thành vùng lương thực, thực phẩm lớn cả nước.
Trên cơ sở tác động tổng hợp của các điều kiện thuận lợi nêu trên mà đồng bằng sông Cửu Long phát huy được nhiều thế mạnh trong sản xuất lương thực, thực phẩm mà điển hình là sản xuất lúa từ 1 đến 3 vụ trong năm với sản lượng lương thực chiếm 40% cả nước. Sản xuất các loại cây thực phẩm nhiẹt đới điển hình như Mía, Lạc, Đậu Tương; chăn nuôi gia súc, gia cầm mà điển hình là nuoi vịt và đánh bắt nuo trồng thuỷ sản nước mặn, nước lợ.
-DHMT cũng được coi là vùng chuyên canh lương thực, thực phẩm lớn thứ 3 trong cả nước, được hình thành trong điều kiện thiên tai khắc nghiệt, mà điển hình là khí hậu thất thường, nhiều bão lụt, gió nóng… nhưng trong vùng có dải đất phù sa pha cát ven biển rất tốt với trồng Mía, Lạc, đậu tương và đặc biệt có tới 160 ngàn ha đầm, phá cửa sông, điển hình như phá tam Giang, đầm Cầu hai.. rất tốt để nuôi trồng thuỷ sản. Và, trong vùng có tới 180 km bờ biển, có vùng biển rộng, 2 ngư trường lớn Ninh Thuận- Bình Thuận; Hoàng sa- Trường Sa , cho nên DHMT có có nhiều thế mạnh trong sản xuất lương thực, thực phẩm, là trồng các loại câyhoa màu,lương thực như Ngô, khoai, Sắn,Mía, Lạc… Chăn nuôi gia súc gia cầm, mà điển hình là nuôi Trâu, Bò, cho nên vùng này có đàn Bò lớn, chiếm khoảng 48% đàn bò của cả nước, nhờ có vùng gò đồi trước núi miền Trung có nhièu đồng cỏ tự nhiên và đánh bắt nuôi trồng thuỷ sản (chỉ tính riêng 2 tỉnh cực Nam Trung Bộ đã đạt sản lượng cá biển từ 120 đén 150 ngàn tấn /năm.
– Trung du miền núi phía Bắc cũng là vùng chuyên canh lương thực, thực phẩm quan trọng, được hình thành trong điều kiện thuận lợi điển hình là đất đai rộng lớn, khí hậu nhiệt đới gió mùa, có mùa Đông lạnh, có nhiều đồng cỏ tự nhiên, nên thế mạnh
61
trong sản xuất lương thực, thực phẩm ở trung du miền núi phía Bắc là chăn nuôi gia súc, gia cầm (nuôi Trâu, Bò, vì có diện tích tự nhiên rộng cho nên có đàn Trâu lớn, chiếm khoảng 40% đàn Trâu cả nước). Nuôi lợn lớn cả nước vì có sản lượng ngô, khoai, sắn rất phong phú và trồng các loại cây thực phẩm ôn đới (rau vụ đông) và các lợi hoa quả cận nhiệt đới và ôn đới như Mận, Lê…
-ĐN bộ cũng là vùng chuyên canh lương thực, thực phẩm nhưng về thế mạnh sản xuất chính là trồng các loại cây lương thực, thực phẩm như Mía, Lạc; chăn nuôi Bò sữa, bò thịt và đánh bắt nuôi trồng hải sản.
– T Nguyên cũng là vùng chuyên canh lương thực, thực phẩm nhưng với thế mạnh sản xuất chính là chăn nuôi Bò Sữa, Bò thịt (Đức Trọng-Lâm đồng) và sản xuất cá loại rau quả ôn đới nổi tiếng ở Đà Lạt.
Câu 7: vẽ biểu đồ rõ nhất thể hiện qui mô và cơ cấu cây trồng ở nước ta (nghìn ha) theo số liệu sau. Nhận xét biểu đồ vẽ được về cơ cấu cây trồng ở nước ta.
62
Diện tích các loại cây trồng (103 ha)
các loại | 1990 | 1998 |
1. Cây hàng năm | 8101,5 | 1001 1,3 |
Cây lương thực | 77110, 9 | 8540 ,6 |
Cây công nghiệp | 542,0 | 808, 2 |
Cây khác | 448,6 | 662, 5 |
2. Cây lâu năm | 9338,5 | 1693 ,5 |
Cây CN | 357,5 | 1202 ,3 |
Cây ăn quả | 881,2 | 491, 2 |
1+2 = | 9040,0 | 1170 4,8 |
Vì vẽ biểu đồ thực hiện qui mô và cơ cấu mà số năm trong đầu bài nhỏ hơn 3 năm thì tốt nhất vẽ biểu đồ hình tròn. 63
Vì số liệu trong đầu bài là số tự nhiên cho nên phải vẽ hai vòng tròn có bán kính khác nhau. Phải tính được % của từng loại cây trồng với tổng số S mỗi năm là 100%
*Nhận xét:
Qua biểu đồ vẽ được ta thấy $ các loại cây trồng ở nước ta tăng nhanh:
– S cây trồng năm 1998 so với năm 90 tăng gấp 1,3 lần
– Trong cơ cấu cây trồng ở nước ta từ 90- 98 nhìn chung đều thể hiện các cây hàng năm chiếm tỷ trọng lớn hơn so với cây lâu năm.
– Trong cây hàng năm thì cây lương thực luôn chiếm tỉ trọng lớn nhất so với các cây khác.
– Trong cây lâu năm thì cây CN chiếm tỷ trọng lớn hơn so với những cây ăn quả.
– Từ 90- 98 ta thấy cơ cấu cây trồng ở nước ta biến động theo xu thế sau: tỉ trọng cây hàng năm có xu thế giảm dần nhưng cây lâu năm có xu thế tăng dần.
-Trong cơ cấu cây hàng năm thì riêng cây lương thực thực phẩm giảm nhanh , còn các cây CN và các cây khác tăng, cây lâu năm tăng thì cả cây CN, cây ăn quả đều có xu thế tăng. Nhưng cây CN có xu thế tăng nhanh hơn so với cây ăn quả. *S cây trồng ở nước ta tăng nhanh là do quá trình phát triển nông nghiệp nước ta ngày càng được coi trọng vì Nhà nước đầu tư lớn trong lĩnh vực khai hoang phát triển kinh tế mới đẩy mạnh thâm canh , xen canh tăng vụ… tạo ra S trồng trọt càng ngày mở rộng thêm.
– Cơ cấu cây trồng ở nước ta biến động nhanh theo xu thế giảm dần tỉ trọng cây hàng năm tăng dần tỉ trọng cây lâu năm, đặc biệt tỉ trọng cây lương thực thì giảm nhanh, tỉ trọng cây CN tăng nhanh. là do chuyển đổi cơ cấu cây trồng theo xu hướng CN hoá, hiện đại hoá, ưu tiên phát triển mạnh cây CN ngắn ngày, dài ngày là để tạo ra nhiều nguồn nguyên liệu trong CN chế biến nhiều nguồn hàng xuất khẩu có giá trị và đặc biệt phát triển các cây lâu năm là để tạo khả năng phủ xanh đất trồng, đồi trọc, chống xói mòn đất bảo vệ môi trường, giữ cân bằng sinh thái.
64
Câu 8 : hãy phân tích các nguồn lực tự nhiên và kinh tế- xã hội ở nước ta để phát triển lương thực, thực phẩm có những thuận lợi và khó khăn gì (hãy phân tích ~ khả năng…)
*Các nguồn lực tự nhiên để phát triển lương thực, thực phẩm nước ta
– Thuận lợi:
Nước ta nằm gọn trong vành đai khí hậu nhiệt đới bắc bán cầu (từ 80 30/ đên 3022/ vĩ độ Bắc, cho nên thiên nhiên nước ta là thiên nhiên nhiệt đới nóng nắng quanh năm, với nền nhiệt ẩm cao… Đó là điều kiện thuận lợi để phát triển 1 hệ thống cây trồng vật nuôi, lương thực, thực phẩm nhiệt đới đa dạng điển hình là cây Lúa, Mía, Lạc, Đậu Tương…
+ Khí hậu nước ta là khí hậu nhiệt đới ẩm, gió mùa có nhiệt độ trung bình năm 22-270 C, lượng mưa trung bình năm là 1500- 2000 mm/năm. Tổng nhiệt độ hoạt động từ 80000– 100000 … Nhưng khí hậu phân hoá sâu sắc theo mùa (có mùa nóng và lạnh ở miền Bắc, mùa khô và mưa ở miền Nam) phân hoá theo Bắc- Nam, theo độ cao trong đó ở các vùng núi cao trên 1000 m luôn có khí hậu cận nhiệt đới, ôn đới mát lạnh quanh năm… là điều kiện thuận lợi đẻ phát triển một cơ cấu cây lương thực, thực phẩm rất đa dạng gồm có cây nhiệt đới ưa nóng như: Lúa, Mía,Lạc, Đậu Tương và nhiều cây ôn đới như Su hào, Cải bắp, Súp lơ. đồng thời có khả năng đẩy mạnh xen canh tăng vụ, gối vụ quay vòng đất liên tục với 3 vụ lúa trong năm.
+tài nguyên đất nước ta đa dạng về loại hình, trong đó có 2 loại đất chính là Feralit và phù sa với nhiều loại đất rất tốt như đất đỏ Ba Zan , đất đỏ đá vôi, đất phù sa ngọt ở ven các sông lớn mà tập trung ở đồng bằng sông Hồng, đồng bằng sông Cửu Long. Những vùng đất này rất thích hợp với hình thành các vùng chuyên canh lương thực, thực phẩm qui mô lớn mà lớn nhất là đồng bằng sông Cửu Long.
+Miền Núi, trung du nước ta có S đất tự nhiên rộng 3/4 cả nước, trên đó có nhiều cao nguyên, bình nguyên và đồng bằng giữa núi nổi tiếng như: cao nguyên Mộc Châu- Sơn la, Đức Trọng-Lâm Đồng và đặc biệt là vùng gò đồi trước núi miền Trung với những đồng có tự nhiên rộng lớn là địa bàn rất tốt để chăn nuôi Trâu, Bò, đặc biệt là Bò thịt, Bò sữa.
+ Dọc bờ biển nước ta có tới 350 ngàn ha đầm, phá, cửa sông, vũng vịnh, bãi triều… nổi tiếng như phá Tam Giang, đầm Cầu Hai, Lăng cô, Đầm Dơi… là một địa bàn rất tốt với nuôi trồng thuỷ sản nước mặn, nước lợ tạo ra nguồn thực phẩm tôm, cá rất có giá trị.
+Vùng biển nước ta rộng trên 1 triệu km2 lại là vùng biển nông, có trữ lượng hải sản lớn từ 3 đến 3,5 triệu tán / năm với khả năng có thể đánh bắt được từ 1,2 đến 1,3 triệu tấn /năm với 5 Ngư trường lớn như: Hải Phòng- Quảng Ninh; NThuận – Bình Thuận; Kiên Giang- Minh Hải; Bà Rịa- Vũng Tàu; Hoàng sa- Trường Sa… đây là những cơ sở cung cấp thực phẩm từ biển rất lớn và có giá trị.
-Khó khăn:
65
+Nước ta nằm trong khu vực được coi là nhiều thiên tai nhất thế giới, đặc biệt là nhiều mưa, bão, lũ lụt, hạn hán gió Lào… làm cho năng suất, sản lượng lương thực, thực phẩm rất bấp bênh và nhiều năm mất trắng.
+Tài nguyên môt trường nhiều năm qua đã bị con người sử dụng khai thác bừa bãi rất lãng phí cho nên nhiều nguồn tài nguyên đang có xu thế cạn kiệt suy thoái . Điển hình là thực vật, động vật; còn môi trường nước, đất đang có nguy cơ bị ô nhiễm nặng làm cho các loài sinh vật đang cạn kiệt nhanh, làm giảm nguồn thực phẩm của con người .
-Thuận lợi:
+dân số nước ta đông, nguồn lao động dồi dào, hiện nay có hơn 76 triệu dân, hơn 37 lao động chính đó là thị trường tiêu thụ lớn các nguồn lương thực, thực phẩm , vì vậy dân số đông, lao động dồi dào chính là nguồn nhân tố kích thích sản xuất lương thực, thực phẩm cần phải được phát triển mạnh để đáp ứng cho nhu cầu ngày càng tăng.
+Nguồn lao động nước ta đã tích luỹ được nhiều kinh nghiệm trong sản xuất lương thực, thực phẩm, đặc biệt người lao động ở đồng bằng sông Hồng ngày nay đã đạt trình độ thâm canh lương thực, thực phẩm lớn nhất cả nước, cho nên nguồn lao động nước ta hiệnnay đang là động lực chính để sản xuất ra khối lượng lương thực, thực phẩm klớn phục vụ cho nhu cầu trongnước và xuất khẩu.
+CSVCKTHT phục vụ cho phát triển lương thực, thực phẩm càng tiến bộ và hiện đại, điển hình ta đã xây dựng được 5300 công trình thuỷ lợi, trong đó có nhiều trạm bơm lớn, hệ thống đê điều kiên cố ở đồng bằng sông Hồng, hệ thống kênh, rạch chằng chịt ở đồng bằng sông Cửu Long. Xây dựng được nhiều cơ sở nghiên cứ về giống cây, con, bảo vệ thực vật, đặc biệt đã đạt được thành tựu lớn trong việc lai tạo các giống lúa ngắn ngày năng suất cao.
Tất cả được coi như là nguồn lực quan trọng về cơ sở hạ tầng thúc đẩy sản xuất lương thực, thực phẩm phát triển. +về đường lối, chính sách thìnhờ vào công cuộc đỏi mới kinh tế- xã hội toàn diện ở cả nước, đảng và Nhà nước ta đã vận dụng rất nhiều chính sách hợp với lòng dân như chính sách khoán 10, thu mua nông sản với giá hợp lý và đặc biệt là thực hiện cơ chế thị trường với nền kinh tế nhiều thành phần… đã làm cho ngành nôngnghiệp nói chung và sản xuất lương thực, thực phẩm nói riêng ở nước ta tăng trưởng với tốc độ nhanh
-Khó khăn:
+Về lao động thì nhìn chung trình độchuyênmôn kỹ thuật tay nghề thâm canh lương thực, thực phẩm của người lao động nước ta vẫn còn thấp trong khu vực và so với thế giới nên năng suất lương thực, thực phẩm ở nước ta vẫn chưa cao . Trong khi năng suất lúa trungbình của ta là 37 tạ/ha thì ở Trung Quốc 60 tạ/ha, Nhật Bản 80tạ/ha.
+Về CSVTKTHT của cả nước nhìn chung vẫn nằm trong tình trạng lạc hậu, kém phát triển cho nên đã làm giảm chất lượng sản phẩm lương thực, thực phẩm chế bién, giảm giá trị tiêu dùng xuất khẩu và vẫn còn thiếu nhiều về phân bón, thuốc trừ sâu… dẫn đến hiệu quả chung là tốc độ sản xuất lương thực, thực phẩm ở nước ta vẫn còn chậm.
66
+Về đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước vẫn còn đỏi mới chậm, duy trì cơ chế bao cấp quá lâu, thực hiện chính sách mở cửa chậm… đã làm cho nền Nông nghiệp nước ta trì trệ nhiều năm.
Câu 12: Vẽ lược đồ Việt Nam và điền những vùng chuyên canh LTTP quan trọng ở nước ta, những vùng nuôi trâu, bò, lợn và trồng cây ăn quả, các bãi cá, bãi tôm và nhận xét.
* Nhận xét:
– Nước ta có 3 vùng chuyên canh LTTP lớn nhất đó là ĐBSH, ĐBSCL và các đồng bằng nhỏ duyên hảI miền trung. – Nước ta có nhiều vùng nuôI gia súc, gia cầm với quy mô lớn.
+ Vùng trung du miền núi phía Bắc trong đó đặc biệt là Đông Bắc nuôI nhiều trâu với qui mô chiếm 40% đàn trâu cả nước. vùng nuôI nhiều bò nhất nước ta là Tây Bắc, DHMT trong đó đb nhất là vùng gò đồi trước núi miền Trung có qui mô chiếm 48% đàn bò cả nước.
+ Các vùng đồng bằng đều là những vùng nuôI nhiều lợn và gia cầm. Trong đó ĐBSH nuôI nhiều nhất trong các vùng đồng =. Riêng TDMNPB là vùng nuôI nhiều lợn nhất cả nước. Còn gia cầm ĐBSH nuôI nhiều gà nhất, ĐBSCL nuôI nhiều vịt nhất. – Các vùng trồng cây ăn quả nước ta phân bố rộng khắp ở cả nước vì thiên nhiên nhiệt đới ẩm rất thuận lợi với trồng nhiều loạI cây ăn quả.
– Nước ta có nhiều bãI cá, bãI tôm lớn:
+ Các bãI cá lớn điển hình có 5 ngư trường lớn đó là HPhòng – Qninh; Nthuận – Bthuận; Kgiang – MHảI; BRịa – VTàu; HSa – TSa. Các bãI cá nhìn chung đều phân bố ở ngoàI xa khơi.
+ Các bãI tôm lớn chủ yếu có 2 bãI tôm đó là ven biển ĐBSH và ĐBSCL. Các bãI tôm phân bố ở ven bờ. Trâu Bãi cá
Bò Bãi tôm
Lợn Cây ăn quả
67
Câu 13: Hãy nêu các vùng chuyên canh cây công nghiệp quan trọng ở nước ta. Trình bày sự phân hoá lãnh thổ sản xuất cây công nghiệp ở cả nước.
*Các vùng chuyên canh cây công nghiệp ở nước ta dược hình thành nên là do tác động tổng hợp của nhiều nhân tố, điển hình là sự phân hoá lãnh thổ giữa các điều kiện tự nhiên như đất đai, khí hậu, nguồn nước, trình độ thâm canh và tập quán sản xuất cây công nghiệp của người lao động ở mỗi vùng…
Các vùng chuyên canh cây công nghiệp quan trọng hiẹn nay ở nước ta là:
-ĐN bộ là vùng chuyên canh cây công nghiệp quan trọng lớn nhất cả nước.
Được hình thành trong nhiều điều kiện thuận lợi :
– Đất đai của vùng chủ yếu là đất đỏ bazan 600 ngàn ha, đất xám 700 ngàn ha. Lại phân bố trên địa hình cao nguyên lượn sóng đồi bát úp rất dễ khai thác .
+Khí hậu trong vùng là nhiệt dới cận xích đạo, nóng nắng quanh năm, không có mùa Đông lạnh, nhiệt độ trung bình năm là 28- 290 c, tổng nhiệt độ hoạt động 8000- 10000o rất thuận lợi với trồng các cây côngnghiệp nhiệt đới ưa nóng như Cao su, Cà phê, Lạc, Mía…
+Nguồn nước trong vùng khá dồi dào vì có hệ thống sông Đồng nai, với nhiều sông lớn, có trữ lượng nước trên 30 tỉ m3 nước/năm. đủ khả năng cung cấp nước tưới cho phát triển cây công nghiệp.
+Nguồn lao động trong vùng không những dồi dào mà lại có trình độ và truyền thống thâm canh câycông nghiệp lâu đời, nổi tiếng là kinh nghiệm trồng cao su, là động lực chính để biến vùng này thành vùng chuyên canh cay công nhiệp lớn nhất cả nước. + Đ N Bộ được coi là vùng có cơ sở vật chất hạ tầng mạnh mà điển hình là đã xây dựng được hồ chứa nước Dầu Tiếng lớn nhất cả nước rộng 270m2 chứa 1,5 tỉ m3 nước có khả năng tưới cho 170 ngàn ha. Đã xây dựng nhiều nhà máy chế biến sản phẩm cây ông nghiệp có kỹ thuật tiên tiến như chế biến cao su, cà phê… được coi như là thị trường kích thích sản xuất cây công nghiệp phát triển.
Trên cơ sở phát huy tổng hợp các điều kiện thuận lợi nêu trên, vì vậy ĐN Bộ thể hiện nhiều thế mạnh trong phát triển công nghiệp điển hình là sản xuất cao su, cà phê, tiêu, điều, mía, lạc, Đậu Tương…
-T nguyên được coi là vùng chuyên canh cây công nghiệp lớn thứ 2 của cả nước , được hình thành trong nhiều điều kiện thuận lợi điển hình là:
68
+Đất đai của vùng chủ yếu là đất đỏ Ba Zan, lại phân bố trên địa hình cao nguyên xếp tầng rất dễ khai thác, rất thích hợp với trồng cà phê, Cao su,
Khí hậu T Nguyên là khí hậu nhiệt đới cận xích đạo nhưng lại phân bố trên độ cao 400- 500 m, cho nên mát mẻ quanh năm với nhiệt độ trung bình năm là 25- 260 C , với tổng nhiệt độ hoạt động 9500 0 thích hợp với các cây ưa nóng điển hình là cà phê. Nhưng do khí hậu phân hoá rất rõ theo 2 mùa mưa và khô trong đó mùa khô thì thiếu nước nghiêm trọng.
+Nguồn lao động ở T nguyên hiện nay thực chất vẫn còn thiếu mặc dù đã tiếp nhận hàng vạn lao động tù miền Bắc vào, đồng thời trình độ thâm canh vẫn chưa cao và kĩ thuật hạ tầng kém phát triển.
+Trên cơ sở các điều kiện nêu trên TNguyên đã phát huy các thế mạnh của mình để sản xuất cây công nghiệp mà điển hình là S Cà phê lớn nhất cả nước. Ngoài Cà phê còn sản xuất Cao su, chè búp, Dâu tằm.
-Trung du miền núi phía Bắc cũng được coi là vùng chuyên canh cây công nghiệp quan trọng lớn thứ 3 cả nước dược hình thành trong điều kiện như sau:
+đất đai của vùng rộng lớn mà chủ yếu là đất feralit đỏ vùng đất đỏ đá vôi rất màu mỡ nhưng lại phân bố trên địa bàn hình dốc và chia cắt rất phức tạp và rất khó khai thác, khó hình thành các vùng chuyên canh cây công nghiệp qui mô lớn. + Khí hậu trong vùng là khí hậu nhiệt đới ẩm, gió mùa nhưng có mùa đông lạnh từ 11- 150 nên có thể trồng nhiều loại cây công nghiệp cận nhiệt đới, á nhiệt Đới như chè búp, son, hồi.
+Nguồn lao động trong vùng khá dồi dào và đã có nhiều kinh nghiệm thâm canh cây công nghiệp, đồng thời trình độ chuyên môn kỹ thuật được nâng cao… VTKTHT đã và đang phát triển điển hình là xây dựng nhà máy chế biến chè búp. Nên trung du miền núi phía Bắc còn thế mạnh trong sản xuất cây công nghiệp điển hình là trồng chè búp, Mía, lạc, thuốc lá. và các cây công nghiệp đặc sản như Sơn, Hồi. Trên các vùng núi cao rất tốt với cây trồng các loại dược liệu quý, các loại hoa quả cận nhiệt đới, ôn đới và các giống rau ôn đới như su hào, cải bắp, Súp lơ.
Các vùng nêu trên cũng là các vùng chuyên canh cây công nghiệp quan trọng nhưng chủ yếu là các cây công nghiệp ngắn ngày như: đay, Cói, Mía, Lạc, Dâu tằm… vì vùng này có đất phù sa là chính, có nguồn lao động dồi dào và có thị trường tiêu thụ lớn…
69
.
Câu 15: So sánh sự giống và khác nhau giữa 3 vùng chuyên canh cây công nghiệp lớn nhất cả nước về điều kiện và các thế mạnh phát triển
* Giống nhau về vị trí, qui mô, vai trò
-Vị trí: Cả 3 vùng chuyên canh cây côngnghiệp lớn là Đồng bằng nam Bộ, Tây Nguyên và Trung du miền núi phía Bắc đều nằm trong khu vực khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, nên cả 3 vùng này đều có thể sản xuất được cây công nghiệp nhiệt đới ưa nóng. Cả 3 vùng đều được coi là những vùng chuyên canh cây công nghiệp vào oại lớn nhất cả nước .
Cả 3 vùng đều giữ một vị trí quan trọng với những thế mạnh phát triển khác nhau trong sản xuất nông nghiệp ở các nước. -Về điều kiện hình thành và các thế mạnh phát triển.
+Cả 3 vùng đều có tài nguyên đất chủ yếu là đất Feralit, cho nên thích hợp với phát triển các cây công nghiệp lâu năm. +Cả 3 vùng này đều có địa hình là núi và cao nguyên có đọ dốc và chia cắt lớn nên nhìn chung việc khai thác, sử dụng và áp dụng cơ giới hoá gặp nhiều khó khăn, đồng thời rất dễ bị xói mòn, rửa trôi thoái hoá đất.
+Cả 3 vùng đều có khí hậu nhiệt đới ẩm, gió mùa và có sự phân hoá rõ nét theo chiều cao. Vì vậy cơ cấu cây côngnghiệp của mỗi vùng rất đa dạng.
+Cả 3 vùng của cả nước đều thể hiện phân hoá theo mùa trong đó mùa khô cả 3 vùng đều thiếu nước. +Cả 3 vùng đều có nguồn lao động với trình độ thâm canh cac cây công nghiệp khá cao, đã đúc két được nhiều kinh nghiệm lâu đời. Trong đó ở Trung du, miền núi phía Bắc có kinh nghiệm trồng chè búp, ĐNB có trồng Cao Su, T nguyên có trồng Cà Phê.
+ cả 3 vùng đều được Đ và N2 quan tâm đầu tư lớn về việc hiện đạI hoá CSVCHT, hoàn thiện về cơ cấu cây trồng và bảo vệ tàI nguyên môI trường.
– Khả năng:
+Cả 3 vùng đều có khả năng sản xuất với qui mô lớn nhất cả nước về cây công nghiệp lâu năm.
70
+Cả 3 vùng đều có cơ cấu cây công nghiệp rất đa dạng, gồm cả cây dài ngày, lẫn cây ngắn ngày, cả cây nhiệt đới lẫn cây cận nhiệt đới.
+Cả 3 vùng đều hình thành những vùng chuyên canh cây công nghiệp với hướng chuyênmôn hoá sâu, với tính chất sản xuất hàng hoá cao và gắn chặt với các nhà máy chế biến.
*Khác nhau:
-Vị trí:
+ ba vùng này đều nằm ở 3 vùng lãnh thổ khác nhau của cả nước, trongđó Trung du, miền núi phía Bắc nầm ở cực Bắc của Tổ Quốc (Thuộc vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc), đN Bộ thuộc vùng kinh tế trọng điểm phía nam còn T Nguyên nằm ở miền Trung và trên độ cao từ 400- 5000 m so với mực nước biển .
-vai trò, qui mô: ĐNBộ được coi là vùng chuyên canh cây CN lớn nhất, tây nguyên thứ 2,và Trung du miền núi phía Bắc thứ 3.
-Điều kiện hình thành và hướng chuyên môn hoá :
+Đất đai: ĐN bộ chủ yếu là đất đỏ bazan và đất xám, Tây nguyên chủ yếu đất đỏ bazan còn Trung du miền núi phía Bắc chủ yếu đất Feralit đỏ vàng, đất đỏ đá vôi.
+địahình thì ĐNBộ có địa hình cao nguyên lựon sóng đồi bát úp, Tây nguyên có địa hình cao nguyên xếp tầng còn trung du miền núi phía Bắc có địa hình dốc với độ chia cắt rất phức tạp.
+Khí hậu thì ĐNbộ có khí hậu nhiệt đới cận xích đạo nắng nóng quanh năm, tây nguyên cũng có khí hậu nhiệt đới nhưng phân hoá rất rõ theo chiều cao (từ độ cao 400- 500 m có khí hậu cận nhiệt đới ôn đới, mát lạnh) còn trung du miền núi phía Bắc thì có khí hậu nhiệt đới nhưng có mùa Đông lạnh kéo dài và phân hoá rất rõ theo chiều cao. Đồng thời ở ĐN Bộ và TN thì rất thiếu nước vào mùa khô còn trung du miềnnúi phía Bắc thì vấn đề nước tưới vào mùa khô không gay gắt như 2 vùng trên.
+Nguồn lao động thì trình độ thâm canh cây công nghiệp rất khác nhau, trong đó nguồn lao động ở ĐN bộ được coi là có trình độ thâm canh cao nhất, năng động nhất, nhạy bén nhất, còn ở trung du miền núi phía Bắc có nguồn lao động có bản chất cần cù nhất, nguồn lao động ở tây Nguyên được coi là có trình độ thâm canh thấp nhất.
+Về CSHT, ĐN bộ mạnh nhất, hoàn thiện nhất và tháp nhất ở Tây nguyên.
+Về sự quan tâm của Đảng và nhà nước thì Tây nguyên được quan tâm nhiều nhất, thấp nhất là trung du miền núi phía Bắc.
+Về hướng chuyên môn hoá rất khác nhau. đNB chủ yếu là sản xuất cao su, Lạc, Mía, Đậu tương. Tây Nguyên chủ yếu sản xuất cà phê, chè búp, dâu tằm ; Còn Trung du miền núi phía Bắc chủ yếu sản xuất chè búp và các cây công nghiệp đặc sản như Sơn, Hồi…
71
-Khả năng triển vọng phát triển mỗi vùng.
Trong 3 vùng trên, khả năng được chuyển đổi cơ cấu cây trồng theo xu thế nhập ngoại các giống cây trồng theo xu thế nhập ngoại các giống cây công nghiệp mới của vùng ĐN bộ là mạnh Nha Trong 3 vùng. Mà hiện nay ĐN bộ là một trong những vùng nhập nhièu giống cao su từ Ma- lai- xia có năng suất cao: giống cọ dầu, giống ThanhLong.
Câu 16: Phân tích các nguồn lực tự nhiên kinh tế, xã hội để phát triển các cây công nghiệp.
*Các nguồn lực tự nhiên để phát triển cây công nghiệp
-Thuận lợi:
+Nước ta nằm gọn trong vành đai nhiệt đới bắc bán cầu, nên thiên nhiên nước ta là thiên nhiên nhiệt đới , thuận lợi để phát triển một hệ thống cây CN nhiệt đới đa dạng, điển hình như Mía, Lạc, Cà phê, Cao su…
+Khí hậu nhiệt đới nóng ẩm, gió mùa, nóng nắng có nền nhiệt ẩm cao: Nhiệt độ trung bình năm 22-270c nhưng lại phân hoá sâu sắc theomùa , có mùa nòng và lạnh ở miền Bắc, mùa mưa và mùa khô ở miền Nam, phân hoá theo độ cao và theo hướng Bắc Nam và từ độ cao trên 1000 m thì có khí hậu cận nhiệt đới mát lạnh quanh năm. Thuận lợi để phát triển 1 hệ thống cây công nghiệp nhiệt đới đa dạng gômg nhiều cây nhiệt đới ưa nóng như Cà Phê, Cao su. Nhiều cây chịu lạnh như Chè búp, Sơn, Hồi…
+Đất đai nước ta đa dạng về loại hình với nhiều lợi đất feralit và nhiều loại đất phù sa trong đó có nhièu loại đất rấttốt như đất đỏ bazan, đất đá vôi, đất phù sa ngọt thuận lợi để hình thành nhiều vùng chuyên canh cây công nghiệp lâu năm và hàng năm qui mô lớn như chuyên canh cà phê ở Tây Nguyên, chuyên canh Cao su ở nam Bộ, Chuyên canh Đay, Cói ở Đồng bằng sông Hồng.
+Nguồn nước tưới trên sông ngòi rất dồi dào với tồng lượng nước là 853 tỉ m3, tổng lượng phù sa trên 1000 triệu tấn /năm… Nếu đầu tư phát triển thuỷ lợi tốt vẫn đảm bảo đủ nước tưới cho cây công nghiệp cả vào mùa khô.
Khó khăn:
+KHí hậu nhiệt đới ẩm, gió mùa, diễn biến phức tạp, thất thường khắc nghiệt nhiệu thiên tai nên làm cho năng xuất, sản lượng cây công nghiệp rất bấp bênh.
+Khí hậu phân hoá rất rõ theo mùa, đặc biệt có mùa khô kéo dài ở khu vực phía Nam. Cho nên nước ta có 2 vùng chuyên canh cây công nghiệp lớn nhất là Đông Nam Bộ và Tây Nguyên thì 2 vùng này lại thiếu nước nghiêm trọng nhất vào mùa khô: +Đất đai tuy màu mỡ nhưng bị con người khai thác, sử dụng bừa bãi nhiều năm nên hiện nay càng có nguy cơ bị thoái hoá biến thành đất trồng đồi trọc, đất khô làm giảm S cây trồng công nghiệp.
72
*Các nguồn lực kinh tế- xã hội
-Thuận lợi:
+Dân số nước ta dông, lao động dồi dào, trước hết được coi như là thị trường lớn tiêu thụ những sản phẩm cây công nghiệp như Mía, Lạc, Đậu tương. Cho nên dân số, lao động được coi như là một nguồn lực không thể thiếu được với pt kt – xh. +Nguồn lao động nước ta vốn có bản chất cần cù, năng động, sáng tạo và đã có nhiều kinh nghiệm trong thâm canh các cây công nghiệp điển hình như trình độ thâm canh Cao su, Cà phê, hiện nay rất cao… cho nên nguồn lao động nước ta là động lực chính để thúc đẩy cây công nghiệp phát triển nhanh.
+Nguồn lực CSVTHT liên tục được nâng cấp, hiện đại hoá, đặc biệt đã xây dựng được nhiều máy chế biến sản phẩm cây công nghiệp có kỹ thuật hiện đại như chế biến Cà phê ở Biên Hoà, chế biến Cao su ở thành phố Hồ Chí Minh thì các nhà máy chế biến đó được coi như là thị trường thúc đẩy sản xuất nguyên liệu cây công nghiệp phát triển.
+về đường lối, chính sách của đảng, nhiều năm qua đã vạch ra những chính sách phù hợp với lòng dân, điển hình là chính sách khoán 10, chính sách giáo đất, giao rừng, thu mua nông sản với giá khuyến nông… tạo cơ hội để người nông dân đẩy mạnh nhiều cây công nghiệp xuất khẩu.
-Khó khăn.
+Trình độ chuyên môn kỹ thuật, tay nghề của người nông dân Việt nam nhìn chung vẫn còn thấp, lao động nôngnghiệp vẫn chủ yếu là thủ công nên năng suất nông nghiệp nói chung là rất thấp.
+Trình dộ phát triển CSVTHT, đặc biệt là trình độ chế biến các sản phẩm cây công nghiệp còn hạn chế đã làm giảm giá trị tiêu dùng và xuất khẩu các sản phẩm cây côngnghiệp.
+Về đường lối chính sách thì nước ta đổi mới chậm và duy trì cơ chế bao cấp quá lâu, với việc thực hiện mô hình HTX nông nghiệp nhiều năm nên đã làm giảm tốc độ tăng trưởng của nông nghiệp nói chung , của cây công nghiệp nói riêng.
Câu 18: Giải thích vì sao việc phát triển các vùng chuyên canh cây công nghiệp có gắn với công nghiệp chế biến lại được coi là 1 hướng chiến lược trong phát triển nông nghiệp ở nước ta ngày nay. Hãy nêu các vùng chuyên canh cây công nghiệp có gắn với công nghiệp chế biến ở nước ta: Về hướng chuyên môn hoá và các xí nghiệp chế biến gắn với mỗi vùng.
-Phát triển các vùng chuyên canh cây công nghiệp phải gắn với công nghiệp chế biến trước hết là để cho công nghiệp xích lại gần nông nghiệp để củng cố khối liên minh công nông là để giảm bớt chi phí vận chuyển các nguồn nguyênliệu đến các máy chế biến vừa để làm tăng thêm hiệu quả , vừa tăng thêm sản phẩm cây công nghiệp , đặc biệt là đối với sản phẩm cây công nghiệp khó bảo quản lâu, khó vận chuyển đi xa như chè búp, Sơn, Hồi, đặc biệt là hoa quả .
73
-Là để tạo ra nhiều việc làm ở các vùng nông nghiệp . đồng thời là cơ hội để giảm dần nguồn lao động thuần nông, tăng dần nguồn lao động công nghiệp và phi nông nghiệp trong nông thôn.
-Là để từng bước góp phần khai thác sử dụng hợp lý các tài nguyên đất, rừng, lao động và từng bước thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông thôn. Từ đó sẽ tạo cơ hội để xây dựng ở nông thôn những liên hợp sản xuất nông – công nghiệp . *Các vùng chuyên canh cây công nghiệp gắn với công nghiệp chế biến hiện nay ở nước ta.
-ĐN Bộ được coi là vùng chuyên canh công nghiệp gắn với công nghiệp chế biến lớn nhất cả nước với hướng chuyên môn hoá và cơ cấu cây trồng chính là: Cao su, cà phê, Tiêu, Điều, Lạc, Mía
Các xí nghiệp công nghiệp chế biến gắn với vùng này là:
+Chế biến Cao su thành phố Hồ Chí Minh, Biên Hoà
+Chế biến cà phê Biên Hoà. Lạc , Mía, Tiêu, Điều, trong các thành phố lớn trong vùng .
*Tây Tguyên được coi là vùng chuyên canh cây công nghiệp, đứng thứ 2 cả nước với hướng chuyên hoá chính là: cà phê, cao su, chè búp, dâu tằm. Các nhà máy chế biến gắn với vùng này là:
+Cà phê: sơ chế ở Buôn Ma Thuật, Plâycu, tinh chế ở Biên hoà
+Chế biến Cao su: sơ chế ở Buôn Ma Thuật, tinh chế ở thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội.
+Chế biến chè búp: so chế ở Bắc cạn, Biển Hồ (tỉnh Gia lai) và Bảo lộc (lâm đồng)
+Chế biến dâu tằm: ở Bảo Lộc (tại đây có nhà máy tơ tằm hiện đại nhất Đông nam á .
-Trung du, niền núi phía Bắc cũng là vùng chuyên canh cây công nghiệp gắn với công nghiệp chế biến quan trọng.Hướng chuyên môn hoá của vùng này là chè búp, Sơn, Hồi, Thuốc lá…
Cá nhà máy chế biến gắn với vùng này là:
+Chế biến Chè Búp : thái nguyên, Phú Thọ, Yên bái…
+Chế biến Sơn: sơ chế ở Phú Thọ, Tinh chế ở HN
+Chế biến Hồi : Lạng Sơn
+Chế biến Thuốc lá: Thăng Long (hà nội)
-Đồng bằng sông Hồng, DHMT và đồng bằng sông cửu Long cùng là những vùng chuyên canh cây công nghiệp gắn với công nghiệp chế biến. Hướng chuyên môn hoá chính là các cây công nghiệp ngắn ngày: đay, cói, Mía, Lạc, đâu tằm. Các nhà máy chế biến cây công nghiệp trong vùng đều phân bố trong các thành phố, thị xã, tỉnh lỵ.
74
VẤN ĐỀ 3: PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP
Câu 1: Chứng minh cơ cấu ngành công nghiệp nước ta đa dạng và đang có nhiều chuyển biến lớn. * Cơ cấu ngành công nghiệp nước ta đa dạng:
Hiện nay trong cơ cấu ngành công nghiệp nước ta đã hình thành được gần đầy đủ các ngành công nghiệp gồm các ngành công nghiệp nặng (nhóm A), các ngành công nghiệp nhẹ (nhóm B) …. tất cả các ngành có thể được gộp làm thành 4 nhóm chính sau đây:
– Nhóm ngành công nghiệp nhiên liệu năng lượng gồm CN khai thác than, dầu khí và sản xuất điện năng…
– Nhóm ngành công nghiệp sản xuất công cụ lao động gồm: công nghiệp cơ khí, điện từ (điện tử dân dụng, điện tử kỹ thuật ).
– Nhóm ngành công nghiệp sản xuất vật liệu gồm công nghiệp luyện kim, công nghiệp hóa chất và công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng (xi măng, kính, vật liệu mới…).
– Nhóm ngành công nghiệp chế biến gồm 2 nhóm ngành chính, đó là nhóm ngành công nghiệp chế biên nông, lâm, thuỷ hải sản và nhóm ngành sản xuất hàng tiêu dùng, mà mỗi phân nhóm ngành này gồm nhiều ngành công nghiệp khác nhau…
Qua chứng minh trên ta thấy cơ cấu ngành công nghiệp nước ta đã khá đa dạng nhưng vẫn còn có khả năng đa dạng hơn nữa là nhờ vào sự tiến bộ của KHKT công nghệ và sự phát hiện thêm nhiều nguồn tài nguyên thiên nhiên mới.
* Sự chuyển biến (sự đổi mới) của cơ cấu ngành công nghiệp thể hiện như sau:
75
– Cơ cấu ngành công nghiệp nước ta được chuyển biến theo xu thế trước tiên là cơ cấu ngành công nghiệp ngày càng được tiếp tục đa dạng hơn với tổng số 18-19 ngành công nghiệp và được gộp làm 4 nhóm công nghiệp chính như nêu trên.
– Cơ cấu ngành công nghiệp được chuyển biến về cơ cấu giá trị sản lượng công nghiệp. Sự chuyên biến này được thể hiện qua các số liệu sau:
Cơ cấu giá trị sản lượng công nghiệp đơn vị %
Năm | 1980 | 1988 | 1990 | 1995 | 1998 |
Nhóm A | 37,8 | 32,7 | 28,9 | 44,7 | 45,1 |
Nhóm B | 62,2 | 67,3 | 71,1 | 55,3 | 54,9 |
Nhận xét: Qua chứng minh số liệu trên ta thấy năm 1990 giá trị sản lượng công nghiệp nhóm A vừa chiếm tỉ trọng nhỏ vừa có xu thế giảm dần vì trước năm 1990 sự nghiệp đổi mới chưa mạnh mẽ, nên trong thời kỳ này nước ta chỉ chú trọng phát triển 3 chương trình kinh tế trọng điểm mà 3 chương trình này đều thuộc các ngành công nghiệp nhóm B.. Sau 1990 giá trị sản lượng công nghiệp nhóm A chiếm tỉ trọng lớn và bắt đầu tăng dần, vì sau 1990 ta bắt đầu thực hiện mạnh mẽ công nghiệp hoá, hiện đại hoá để ưu tiên các ngành công nghiệp nặng, đặc biệt là các ngành CN có kỹ thuật tinh xảo như điện tử, dầu khí, điện năng.
– Cơ cấu công nghiệp cứu theo ngành còn được chuyển biến theo cơ cấu sản phẩm công nghiệp. Sự chuyển biến này thể hiện là trong công cuộc đổi mới kinh tế xã hội theo cơ chế thị trường thì sản xuất công nghiệp mục đích chính là để làm thoả mãn nhu cầu của thị trường về các sản phẩm công nghiệp. Cho nên, sản phẩm công nghiệp mà khó tiêu thụ, khó cạnh tranh với hàng nước ngoài như máy bào, máy tiện, máy điezen thì giảm sản xuất đi 30% không tiếp tục sản xuất nữa. Mặt khác, lại đầu tư đẩy mạnh sản xuất thêm nhiều mặt hàng mới có nhu cầu của thị trường lớn như mỹ phẩm cao cấp và nhiều loại tân dược mạnh, việc đổi mới như vậy là để thực hiện nhu cầu của nền kinh tế hàng hóa thị trường ngày càng cao.
– Cơ cấu công nghiệp theo ngành còn được chuyển biến theo xu thế là hình thành nhiều ngành công nghiệp mũi nhọn, mà điển hình là cơ khí, điện tử, chế biến nông, lâm, thuỷ hải sản, sản xuất hàng tiêu dùng dầu khí… vì các ngành này có khả năng thu hút nhiều nguồn lao động, tạo ra nhiều nguồn hàng xuất khẩu quan trọng.
– Cơ cấu công nghiệp theo ngành còn được chuyển biến theo xu thế là đổi mới về các thành phần kinh tế công nghiệp. Trước đây chỉ có 2 thành phần công nghiệp chính là quốc doanh và tập thể thì ngày nay đã hình thành nhiều thành phần kinh tế công nghiệp tư nhân. Đến 1993 cả nước ta chỉ có 2268 xí nghiệp quốc doanh, nhưng có tới 374837 xí nghiệp ngoài quốc doanh…
76
Việc đổi mới cơ cấu công nghiệp như vậy là để tạo ra nhiều việc làm, thu hút nhiều nguồn lao động phát huy mọi khả năng sáng tạo của người lao động Việt Nam.
– Về cơ cấu lãnh thổ công nghiệp cũng được chuyển biến theo xu thế là sự phân bố công nghiệp ngày càng hợp lý hơn, hình thành nhiều cơ sở công nghiệp mới có kỹ thuật hiện đại có quy mô lớn và kết hợp với việc mở rộng các cơ sở công nghiệp cũ để tiết kiệm vồn đầu tư, tận dụng nguồn lao động đã được đào tạo và giải quyết việc làm tại chỗ cho người dư thừa. Như vậy, cơ cấu công nghiệp theo ngành của nước ta vẫn cần tiếp tục được đổi mới mạnh mẽ hơn nữa, để ngày càng thích ứng với cơ chế thị trường, với nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần.
Câu 2: Hãy nêu các ngành công nghiệp trọng điểm ở nước ta và các cơ sở khoa học để khẳng định các ngành đó là trọng điểm. Những phương hướng để tiếp tục hoàn thiện cơ cầu ngành công nghiệp nước ta hiện nay.
* Các ngành công nghiệp trọng điểm hiện nay ở nước ta là:
– Công nghiệp cơ khí
– Công nghiệp chế biến nông lâm thuỷ hải sản
– Công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng
– Điện tử; Hoá chất; Dầu khí; Điện năng
* Các cơ sở khoa học để (+) các ngành công nghiệp trên là trọng điểm như sau:
– Trước hết các ngành công nghiệp trọng điểm phải là những ngành thoả mãn các điều kiện sau đây:
+ Phải là những ngành có thế mạnh lâu dài nghĩa là các sản phẩm của nó tạo ra luôn luôn cần thiết đối với đời sống của con người, ngày càng tăng cả về số lượng lẫn chất lượng.
+ Phải là những ngành có nguồn nguyên liệu phong phú sẵn có ở trong nước, mà rất hạn chế phải nhập nguyên liệu từ nước ngoài.
+ Phải là những ngành có khả năng thu hút nhiều nguồn lao động dư thừa cùng với tạo ra là nhiều việc làm đa dạng. 77
+ Phải là những ngành luôn luôn cho hiệu quả kinh tế cao.
+ Phải là những ngành mà khi phát triển, nó sẽ kích thích những ngành khác phát triển theo.
– Đối với các ngành chế biến nông lâm thuỷ hải sản và sản xuất hàng tiêu dùng thì cơ sở khoa học để (+) 2 ngành này là trọng điểm như sau:
Trước hết 2 ngành công nghiệp trên đều có thế mạnh lâu dài vì các sản phẩm của chúng tạo ra luôn cần thiết với đời sống của con người như LTTP, đồ gỗ, sản phẩm dệt may.
+ Nguyên liệu của 2 ngành công nghiệp này ở nước ta rất phong phú, rất đa dạng, mà 1 số liệu đang có xu hướng tăng dần về năng suất sản lượng đó là sản lượng LTTP ngày càng cao (hiện nay đạt 30 tr tấn lương thực). Sản lượng hiện nay trên 50 tr tấn/năm, sản lượng thịt 1,2 tr tấn/năm, sản lượng cá biển 700000 tấn/năm.
+ Khi phát triển ngành công nghiệp trên, sẽ tạo ra nhiều việc làm đa dạng cho nguồn lao động dư thừa, vì sản xuất nguyên liệu và phân bố các nhà máy chế biến khắp ở nhiều nơi, cả miền núi lẫn đồng bằng, cho nên các cơ sở sản xuất này để tạo ra nhiều việc làm đa dạng cho người lao động ở mọi miền đất nước.
+ Phát triển công nghiệp chế biến nông, lâm, thuỷ sản, sản xuất hàng tiêu dùng có khả năng thu hút nhiều nguồn vốn đầu tư nước ngoài, nhiều công nghệ hiện đại và tạo ra nhiều nguồn hàn xuất khẩu. Vì các nguồn Ng/l và sản phẩm chế biến của các ngành này hầu hết là những sản phẩm nhiệt đới đặc sản như cà phê, cao su, tiêu, Điều… rất hấp dẫn với thị trường các nước ôn đới, và chính là cơ sở để mở rộng hợp tác liên doanh quốc tế thu hút ngoại tệ và xuất khẩu.
+ Phát triển các ngành công nghiệp trên chắc chắn sẽ đem lại hiệu quả công nghiệp rất cao vì nếu không có công nghệ chế biến hiện đại thì các nguồn nguyên liệu nông lâm thuỷ hải sản rất ít có giá trị kinh tế lớn, nhưng nếu có công nghệ chế biến hiện đại thì những nguyên liệu đó sẽ trở thành những mặt hàng xuất khẩu có giá trị cao ở thị trường ôn đới.
+ Khi phát triển công nghiệp chế biến nông lâm thuỷ hải sản và hàng tiêu dùng, sẽ kích thích nhiều ngành khác cùng phát triển điển hình là nông nghiệp, lâm nghiệp, cơ khí, hoá chất…
* Tóm lại: Công nghiệp chế biến nông – Lâm – thuỷ hải sản là sản xuất hàng tiêu dùng phải là 2 ngành công nghiệp hàng đầu của nước ta.
– Đối với công nghiệp cơ khí và điện tử cũng là công nghiệp trọng điểm vì 0cơ sở sau:
78
+ Trước hết công nghiệp cơ khí và điện tử cũng là những ngành thoả mãn 5 điều kiện như 2 ngành công nghiệp chế biến nông lâm thuỷ hải sản và sản xuất hàng tiêu dùng.
+ Ngoài ra: công nghiệp cơ khí điện từ còn là những ngành cung cấp các công cụ lao động không thể thiếu được đối với nền kinh tế cuả mỗi quốc gia, đồng thời sự phát triển cơ khí điện tử là thể hiện trình độ văn minh công nghiệp của mỗi quốc gia. Cho nên, nước ta muốn hội nhập với thế giới, muốn đảm nhận được 1 dây chuyền công nghệ chung của thế giới và khu vực thì buộc nước ta phải có công nghiệp cơ khí và điện tử phát triển.
– Đối với công nghiệp hóa chất cũng là ngành trọng điểm vì nguyên liệu hóa chất tạo ra những sản phẩm rất cần thiết đối với phát triển mọi ngành công nghiệp và đời sống con người như các loại muối, a xít, kiềm… Mặt khác, những nguồn nguyên liệu của công nghiệp hóa chất lại rất hạn chế được nhập từ nước ngoài, vì thế công nghiệp hóa chất cần phải được phát triển mạnh trong nước để được đáp ứng cho nhu cầu ngày càng cao.
– Công nghiệp dầu khí cũng là ngành trọng điểm vì công nghiệp dầu khí tạo ra các sản phẩm tiêu dùng rất cần thiết với đời sống con người và của sự phát triển công nghiệp, điển hình như xăng dầu. Trong khi đó nguồn tài nguyên dầu khí của thế giới đang có xu thế cạn kiệt nhanh mà nguồn tài nguyên này ở nước ta khá phong phú lại mới bắt đầu khác. Chính vì thế, phát triển công nghiệp dầu khí vừa là để đẩy mạnh công nghiệp hóa vừa là cơ sở để mở rộng hợp tác liên doanh quốc tế và thu hút ngoại tệ…
– Đối với công nghiệp điện năng: trước hết điện năng được coi là động lực không thể thiếu được đối với sự nghiệp công nghiệp hóa ở mỗi nước, cho nên muốn thực hiện công nghiệp hóa hiện đại hóa nhanh chóng thì phải ưu tiên phát triển công nghiệp điện đi trước 1 bước.
* Phương hướng tiếp tục hoàn thiện cơ cấu ngành công nghiệp nước ta:
– Trước hết cần phải xây dựng 1 cơ cấu ngành công nghiệp thật linh hoạt nghĩa là sao cho công nghiệp nước ta luôn phát triển mạnh đạt hiệu quả cao thích ứng với mọi hoàn cảnh diễn ra ở trong nước và thế giới..
– Cần phải ưu tiên phát triển mạnh các ngành công nghiệp trọng điểm trong đó đặc biệt chú ý tới các ngành công nghiệp chế biến điện tử, điện năng… để tạo ra động lực phát triển chính tạo ra việc làm, thu hút nhiều ngoại tệ.
– Trong phát triển công nghiệp phải coi công nghiệp điện năng được ưu tiên hàng đầu và phân bố công nghiệp phải chú ý nhiều tới vấn đề thị trường và môi trường.
79
– Sự phát triển công nghiệp của nước ta ngày nay phải chú ý nhiều tới công nghiệp ở miền núi trung du là để tạo điều kiện khai thác hợp lý tài nguyên, thu hút lao động dư thừa, góp phần từng bước công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông thôn. Mặt khác phải mở rộng hợp tác giao lưu quốc tế để tiếp thu công nghệ hiện đại tiên tiến của thế giới.
Câu 3 : Vẽ biểu đồ thể hiện rõ cơ cấu giá trị sản lượng công nghiệp ở nước ta qua các số liệu sau đơn vị tỉ đồng và nhận xét biểu đồ vẽ được.
Cơ cấu | 199 0 | 199 5 | |
1) | Điện năng | 105 1115 | 175 9700 |
2) | Nhiên liệu | 155 0882 | 419 0410 |
3) | Hóa chất | 992 353 | 229 1600 |
4) | VLXD | 987 429 | 227 9115 |
5) | Chế biến TP | 421 2997 | 712 6600 |
6) | Dệt | 122 2004 | 163 3900 |
7) | Ngành khác | 399 9747 | 720 2400 |
– Nhận xét:
+ Cơ cấu ngành Công nghiệp nước ta rất đa dạng gồm nhiều ngành công nghiệp nặng (nhóm A) như luyện kim, cơ khí… và nhiều ngành công nghiệp nhóm B như chế biến LTTP, dệt…
80