Quy định nộp thuế TNCN đối với tiền thưởng tết
Cuối năm là thời điểm được mong đợi nhất của hầu hết người lao động vì sắp được nhận một khoản tiền thưởng Tết, được nghỉ dài ngày nghỉ ngơi và về thăm quê sau một năm làm việc chăm chỉ. Tuy nhiên, tiền thưởng Tết tính thuế TNCN như thế nào? Bài viết này Hoatieu.vn sẽ giúp bạn trả lời.
1. Thưởng tết là gì?
Theo quy định của pháp luật hiện hành thì thưởng tết không là một từ khóa quy định bắt buộc trong luật mà đây là một từ ngữ vốn chúng ta tự hiểu và suy diễn ra với nhau. Rằng việc thưởng tết là một món quà nho nhỏ bằng tài sản hoặc hiện vật như đã thỏa thuận với lao động từ trước, nhằm khuyến khích người lao động và cũng là để giúp họ có thể trang trải cuộc sống gia đình một cách tốt nhất.
2. Tiền thưởng tết hạch toán như thế nào?
Việc hạch toán này dành cho những bạn thực hiện các công việc kế toán cho doanh nghiệp của mình. Về mặt bản chất các khoản thưởng này nếu đủ điều kiện thì các khoản thưởng ngày nghỉ lễ, tết này được xem là chi phí lương.
Do có tính chất như vậy, cho nên đối tượng được nhận này thuộc bộ phận chi phí nào thì hạch toán vào chi phí đó.
Nợ TK 642, 641, 154, 622,…
Có TK 334, 338
Nợ TK 334, 338
Có TK 111, 112
Nợ TK 334
Có TK 3335
Nợ TK 3335
Có TK 111,112
3. Cách tính thưởng tết như thế nào?
Khoản thưởng được đưa ra căn cứ theo kết quả sản xuất, kinh doanh, mức độ hoàn thành công việc của người lao động.
Người lao động sẽ được thưởng tết nếu có thỏa thuận trong hợp đồng lao động, theo quy chế nội bộ doanh nghiệp về thưởng Tết, thỏa ước lao động tập thể và phụ thuộc phần lớn vào doanh thu, lợi nhuận của doanh nghiệp và năng suất, hiệu quả công việc của người lao động.
Doanh nghiệp cũng có quyền không thưởng tết cho người lao động nếu kinh doanh không có lãi hoặc người lao động không hoàn thành công việc được giao, nhất là năm 2021, hàng loạt doanh nghiệp chịu ảnh hưởng nghiêm trọng của đại dịch.
Chẳng hạn:
Tổng % thưởng = % năng suất lao động + % thâm niên
Tiền thưởng Tết = Tổng % thưởng × Tiền lương hàng tháng (không tính phụ cấp, trợ cấp)
Trong đó:
% năng suất lao động (Theo đánh giá của quản lý phòng, ban)
% thâm niên được tính như sau: (Tính từ ngày ký hợp đồng chính thức đến ngày 31/12/2021)
Dưới 1 năm = 10%
Từ 1 đến dưới 2 năm = 20%
Từ 2 đến dưới 3 năm = 30 %
Từ 3 đến dưới 4 năm = 50 %
Từ 4 đến dưới 5 năm = 70 %
Từ 5 đến dưới 6 năm = 80%
Từ 7 năm trở lên = 100%
4. Cách tính thuế thu nhập cá nhân
Thuế TNCN = Thu nhập chịu thuế x Thuế suất thuế TNCN
Trong đó:
Thu nhập tính thuế = Tổng thu nhập – (Các khoản miễn thuế + Các khoản giảm trừ + Các khoản không chịu thuế)
Tổng số tiền lương, tiền công mà cá nhân không cư trú nhận được do thực hiện công việc tại Việt Nam, không phân biệt nơi trả thu nhập.
Các khoản miễn thuế, giảm trừ, các khoản không chịu thuế được tính tương tự như đối với cá nhân cư trú.
Thuế suất đối với tiền lương, tiền công là: 20%.
Nguồn thu nhập |
Thu nhập tính thuế |
Thuế suất thuế TNCN |
Thu nhập từ kinh doanh | Doanh thu trừ các khoản chi phí hợp lý liên quan trực tiếp đến việc tạo ra thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế | 1% đối với kinh doanh hàng hóa2% đối với kinh doanh dịch vụ
5% đối với sản xuất, xây dựng, vận tải và kinh doanh khác |
Thu nhập từ tiền công, tiền lương | Thu nhập tính thuế = Tổng thu nhập – (Các khoản miễn thuế + Các khoản giảm trừ + Các khoản không chịu thuế)
Tổng số tiền lương, tiền công mà cá nhân không cư trú nhận được do thực hiện công việc tại Việt Nam, không phân biệt nơi trả thu nhập. Các khoản miễn thuế, giảm trừ, các khoản không chịu thuế được tính tương tự như đối với cá nhân cư trú. |
20% |
Thu nhập từ đầu tư vốn | Tổng số tiền mà cá nhân không cư trú nhận được từ việc đầu tư vốn vào tổ chức, cá nhân tại Việt Nam nhân | 5% |
Thu nhập từ chuyển nhượng vốn | Tổng số tiền mà cá nhân không cư trú nhận được từ việc chuyển nhượng phần vốn tại tổ chức, cá nhân Việt Nam | 0,1% |
Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản | Giá chuyển nhượng bất động sản | 2% |
Thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại | Phần thu nhập vượt trên 10 triệu đồng theo từng hợp đồng | 5% |
Thu nhập từ trúng thưởng, thừa kế, quà tặng | Phần giá trị giải thưởng vượt trên 10 triệu đồng theo từng lần trúng thưởng tại Việt Nam
Phần giá trị tài sản thừa kế, quà tặng vượt trên 10 triệu đồng theo từng lần phát sinh thu nhập nhận được tại Việt Nam. |
10% |
Các bạn muốn tham khảo chi tiết cách tính thuế TNCN mời các bạn tham khảo tại đây: Cách tính thuế thu nhập cá nhân năm 2020 mới nhất.
Hoặc các bạn có thể tính trực tiếp tại đây:
5. Một số câu hỏi liên quan khác
Theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC thì tiền thưởng Tết vẫn được tính là thu nhập chịu thuế TNCN.
Thời điểm tính thuế TNCN là thời điểm DN chi trả lương thưởng cho NLĐ.
Do đó, tiền thưởng tết âm lịch phải đóng thuế TNCN.
Căn cứ Thông tư 111/2013/TT-BTC; Thông tư 96/2015/TT-BTC; Thông tư 25/2018/TT-BTC thì tiền thưởng tết có bị trừ thuế thu nhập cá nhân.
Hiện nay, thông tư quy định về thuế thu nhập cá nhân là Thông tư 111/2013/TT-BTC.
Mời các bạn tham khảo thêm một số bài viết hữu ích khác như: Lương thưởng tết dương lịch 2020, Quy định tiền thưởng Tết Nguyên đán Tân Sửu 2021 từ chuyên mục Hỏi đáp pháp luật của trang Hoatieu.vn.