Tiếng Anh

Giới thiệu bản thân bằng Tiếng Anh

Có những cách giới thiệu bản thân trong giao tiếp bằng Tiếng Anh nào mà người bản địa thường sử dụng? Hãy cùng VerbaLearn khám phá nhé
478

Home » Tiếng Anh Giao tiếp

08/07/2020

Mục đích của việc học tiếng anh thì bao gồm rất nhiều yếu tố, có thể là vì tính chất công việc hay môi trường sống. Tuy nhiên, điều cơ bản mà một người học tiếng anh cần đạt được đó là học cách giới thiệu bản thân bằng tiếng anh trước mặt người khác. Điều này giúp bạn hòa nhập, dễ dàng bắt chuyện với các đối tác hay người bản xứ, từ đó mang đến cơ hội phát triển bản thân. Dưới đây sẽ đưa ra một số những mẫu câu và ví dụ hội thoại cơ bản để giúp bạn thống kê chính xác từ vựng của mình.

Mục lục1.Cấu trúc một đoạn giới thiệu bằng tiếng anh2.Những mẫu câu dùng để chào hỏi3.Những mẫu câu dùng để giới thiệu họ tên4.Những mẫu câu dùng để giới thiệu tuổi5.Những mẫu câu dùng để giới thiệu nơi ở và quê quán6.Những mẫu câu dùng để giới thiệu học vấn và công việc của bản thân7.Những mẫu câu dùng để giới thiệu sở thích của bản thân8.Những mẫu câu thông dụng theo ngữ cảnh9.Một số đoạn mẫu giới thiệu bản thân bằng tiếng anh10.Đoạn mẫu giới thiệu bản thân khi đối thoại11.Kết luận12.Các chủ đề tiếng Anh về giới thiệu bản thân13.Các chủ đề tiếng Anh giao tiếp trong công việc

Cấu trúc một đoạn giới thiệu bằng tiếng anh

Trong một đoạn giới thiệu bằng tiếng anh cơ bản, bạn cần chú ý đi theo những trình tự thích hợp, đầy đủ để có thể đưa ra những thông tin cần thiết cho người đối diện. Một cấu trúc trong mẫu giới thiệu bản thân bao gồm 6 bước cơ bản.
  • Lời chào hỏi xã giao theo ngữ cảnh
  • Giới thiệu họ tên đầy đủ tùy theo thuộc tính vùng miền
  • Giới thiệu tuổi
  • Giới thiệu nơi ở, nơi cư trú hoặc quê quán
  • Học vấn hoặc nghề nghiệp
  • Giới thiệu sở thích

Những mẫu câu dùng để chào hỏi

1. Sử dụng “Hello” hoặc “Hi”

Hai từ đều mang nghĩa xin chào. Tuy nhiên có sự khác biệt về tính trang trọng như sau: “Hello” được dùng trong ngữ cảnh trang trọng hơn như là khi gặp người lớn hơn hoặc người chưa quen biết. “Hi” thì được dùng trong ngữ cảnh thân mật, chào hỏi đến những bạn bè, người thân cận theo cách hòa nhã, dễ chịu và không cứng nhắc.

Những mẫu câu dùng để chào hỏi

2. Chào hỏi theo thời gian

  • Good morning: Chào buổi sáng
  • Good afternoon: Chào buổi chiều
  • Good evening: Chào buổi tối

Đây là cụm từ bạn phải sử dụng phù hợp với thời gian, thể hiện tính chất tôn trọng, lịch sự dành cho đối phương, do đó chúng thường ít khi sử dụng trong giao tiếp bạn bè và người thân cận.

3. Chào hỏi thân thiện

  • Nice to meet you!
  • Good to meet you!
  • Great to meet you!
  • Pleased to meet you!
  • Happy to meet you!

Tất cả các cụm từ đều mang nghĩa là rất hân hạnh được gặp bạn, khi sử dụng bạn đang thể hiện sự hòa nhã, vui vẻ trong cuộc đối thoại và tạo được thiện cảm tốt cho đối phương.

▬ Sử dụng trong các tính huống trang trọng

  • Pleased to meet you.
  • It’s a pleasure to meet you.
  • It’s been a pleasure meeting you.

▬ Sử dụng tình huống thân mật

  • It’s lovely to meet you.
  • Glad to meet you.
  • It was lovely meeting you.

Sử dụng các mẫu câu chào hỏi ở phía trên có vai trò vô cùng quan trọng giúp gây ấn tượng và bắt đầu mối quan hệ với một đối tượng mới hay với đối tác. Ứng với mỗi tình huống chúng ta nên sử dụng những mẫu câu khác nhau, phân biệt được các tình huống trang trọng và không trang trọng.

Những mẫu câu dùng để giới thiệu họ tên

  • My name is… : Tên của tôi là…
  • I am… : Tôi là…
  • You can call me… : Bạn có thể gọi tôi là…
  • Please call me… : Vui lòng gọi tôi là…

Khi bạn đã giới thiệu tên của mình trong câu lời thoại đầu. Trong trường hợp nếu bạn muốn được gọi bằng tên thân mật thì sử dụng các mẫu:

  • You can call me… : Bạn có thể gọi tôi là…
  • Please call me… : Vui lòng gọi tôi là…

Các trường hợp còn lại có thể sử dụng cả 4 kiểu câu để giới thiệu họ tên.

E.g. My name is Hoang Thi Xuan / My name is Sally/ My name is Julia.

E.g. I am Hoang Phu / I am Jessica / I am Honey.

Những mẫu câu dùng để giới thiệu họ tên

E.g. You can call me Teddy / Please call me Catty.

Những mẫu câu dùng để giới thiệu tuổi

Bạn có thể nói ngắn gọn bằng cách lược bỏ phần “years old” phía sau mà người nghe vẫn có thể hiểu đầy đủ ý bạn muốn diễn đạt. Thành phần không bắt buộc.

E.g. I am 18 = I am 18 years old

(Tôi năm nay 18 tuổi).

E.g. I am in my early thirties.

(Tôi chỉ mới có 31 32 tuổi gì à)

Là cách mà bạn tránh việc nói thẳng hay đề cập đến tuổi của mình, người nghe sẽ có xu hướng hiểu ý và tế nhị chuyển chủ đề hỏi khác. Sử dụng khi bạn không muốn cuộc nói chuyện quá tập trung vào tuổi của mình và tự quy đó là một vấn đề tế nhị.

E.g. I am in my mid twenties.

(Tôi chỉ nằm trong khoảng từ 21 đến 28 tuổi thôi)

Những mẫu câu dùng để giới thiệu tuổi

E.g. I am in my late forties.

(Tôi chỉ hơi quá 40 mươi tuổi tầm 48 49 thôi)

Những mẫu câu dùng để giới thiệu nơi ở và quê quán

  • I’m from…: Tôi đến từ …
  • I come from…: Tôi đến từ …
  • I was born in…: Tôi sinh ra ở …
  • My hometown is…: Quê của tôi là …

Trong mẫu câu này đề là cách giới thiệu nơi bạn sinh sống hoặc quê quán. Tuy nhiên, bạn cần chú ý đến các giới từ đi kèm phía sau để tránh sai sót. Để tìm hiểu chi tiết bạn có thể đọc qua bài cách dùng in on at đã được đăng tải trên Verbalearn. Ngắn gọn thì có thể ghi nhớ như sau:

  • “in” đứng trước tên một đất nước, quốc gia hay một tỉnh thành nào đó
  • “from” cũng đứng trước tên đất nước tuy nhiên không đi kèm “in” trong câu

E.g. I am from Viet Nam

(Tôi đến từ Việt Nam).

E.g. I come from Ho Chi Minh city

(Tôi đến từ thành phố Hồ Chí Minh).

E.g. I was born in Paris

(Tôi sinh ra ở đất nước Pháp).

E.g. My hometown is Quang Ngai

(Quê nhà của tôi nằm ở Quảng Ngãi).

Những mẫu câu dùng để giới thiệu nơi ở và quê quán

Những mẫu câu dùng để giới thiệu học vấn và công việc của bản thân

Để giới thiệu về học vấn và công việc trong tiếng anh người ta thường sử dụng hai mẫu câu sau đây:

  • I am + a / an + nghề nghiệp
  • I work as + a/an + nghề nghiệp

Đây là hai cấu trúc thường dùng để giới thiệu nghề nghiệp của một người, hãy chú ý đến những từ vựng chỉ công việc mà điền vào thích hợp.

E.g. I am a doctor at the hospital

(Tôi là bác sĩ tại bệnh viện này)

Những mẫu câu dùng để giới thiệu học vấn và công việc của bản thân

E.g. I am a CEO of this company

(Tôi là một giám đốc điều hành của công ty này)

E.g. I work as a construction engineer

(Tôi làm việc như là một kỹ sư xây dựng)

E.g. I work as a professional computer repairman

(Tôi làm việc như là một thợ sửa máy tính chuyên nghiệp)

I work for + tên doanh nghiệp, trụ sở công tyI work in/at + địa điểm, cơ sở, nơi chốn

E.g. I work for an oil factory

(Tôi làm việc cho nhà máy sản xuất dầu).

E.g. I work for a footwear factory in London

(Tôi làm việc cho một xưởng giày dép tại London)

E.g. I work for an seafood import-export company

(Tôi làm việc cho một công ty xuất nhập khẩu hải sản)

E.g. I work in a 5 star hotel in the US

(Tôi làm việc ở khách sạn 5 sao tại mỹ)

E.g. I work at a lawyer’s office on street 1

(Tôi làm việc tại một văn phòng luật sư trên đường số 1)

E.g. I work at a convenience store

(Tôi làm việc tại một cửa hàng tiện lợi)

Những mẫu câu dùng để giới thiệu sở thích của bản thân

  • I am interested in…
  • I have a passion for…
  • My hobby is / My hobbies are…
  • I like / love / enjoy…

E.g. I am interested in musical instruments

(Tôi hứng thú với những dụng cụ âm nhạc).

E.g. I have a passion for traveling the world and exploring the lives of people in a new land

(Tôi có đam mê đi du lịch khắp thế giới và khám phá cuộc sống của những con người tại vùng đất mới)

Những mẫu câu dùng để giới thiệu sở thích của bản thân

E.g. My hobby is collecting shells from the sea

(Sở thích của tôi là sưu tầm những vỏ ốc từ biển)

E.g. My hobbies are music and singing

(Sở thích của tôi là âm nhạc và ca hát)

E.g. I like to write articles about my life and experiences

(Tôi thích viết những bài chia sẻ về cuộc sống và trải nghiệm của bản thân)

E.g. I love volunteering in remote lands, where people are physically and mentally deprived.

(Tôi yêu thích công việc làm tình nguyện tại những vùng đất xa xôi, nơi mà con người còn thiếu thốn về vật chất và tinh thần.)

E.g. I enjoy taking care of abandoned animals and helping them lead a happy life for the rest of their lives

(Tôi tận hưởng việc chăm sóc những con vật bị bỏ rơi và giúp chúng có một cuộc sống thật hạnh phúc trong quãng đời còn lại)

Sau khi đã hiểu rõ những phần mà bạn cần trong một bài giới thiệu bản thân thì bạn cần nhớ rằng trong thực tế không phải lúc nào bạn cũng có thể nói một mạch như vậy. Bạn sẽ gặp nhiều người và cần tập làm quen cách người hỏi người đáp trong hội thoại cơ bản. Do đó, bạn cần phải hiểu rõ thêm nhiều mẫu câu khác tùy từng trường hợp và đối tượng nhất định để đáp trả sao cho phù hợp nhất.

Những mẫu câu thông dụng theo ngữ cảnh

1. Mẫu câu hỏi thăm sức khỏe

Mức độ trang trọng, lịch sự giảm dần từ trái sang phải. Bạn sẽ thường nghe những người bản xứ chào hỏi nhau bằng câu “How are you?” tuy nhiên sử dụng các câu hỏi còn lại để tăng tính mới mẻ và một chút thoải mái cho nhau.

Hỏi thăm sức khỏe

Câu trả lời: I’m fine, thank you / I’m great / I’m OK, thanks / I’m alright, thanks / Not too bad, thanks / It is so good today /

Các câu trả lời thường sử dụng đa dạng các cách khác nhau và kết thúc bằng từ cảm ơn hoặc hỏi ngược lại sức khỏe của đối phương. Thông thường, trong những lần giao tiếp mới gặp đây là một trong số những câu hội thoại cần kết thúc nhanh chóng, do đó bạn nên trả lời là khỏe để chuyển sang chủ đề mới hấp dẫn hơn.

2. Mẫu câu nói về tên

Câu hỏi: what is your name? = What’s your name?

Câu trả lời: My name is…= My name’s…= I’m… (tôi là…)

E.g. What is your name?

(Bạn tên là gì?)

E.g. My name is Catty. What about your name?

(Tôi tên Catty. Thế còn tên của bạn là gì?)

E.g. I am John.

(Tôi tên là John)

Trong một vài trường hợp bạn không chắc về tên của người đó và muốn mở đầu hội thoại như đã từng gặp mặt có thể hỏi “ Are you Anna?”, người nghe sẽ có thể trả lời là “Yes, I am here.” / “No, My name is Levander”. Cách hỏi này sử dụng tạo cảm giác khá thân mật, gần gũi. Thể hiện sử quan tâm của người hỏi đối với người được hỏi.

3. Mẫu câu nói về tuổi

Câu hỏi: How old are you?( bạn bao nhiêu tuổi rồi) / when is your birthday? (Sinh nhật của bạn là khi nào vậy?)

Câu trả lời: I am…/ I am … years old / It is…

E.g.Can you tell me how old you are?

(Bạn có thể nói cho tôi biết bạn bao nhiêu tuổi không?)

E.g. I am 19 years old

(Tôi thì 19 tuổi)

E.g. When is your birthday?

(Ngày sinh nhật của bạn là khi nào?)

E.g. It’s September 25th

(Nó là ngày 25 tháng 9)

4. Nói về quê quán, nguồn gốc

Câu hỏi: Where are you from? / Where do you come from? / What part of… are you from?

(Bạn đến từ đâu vậy? / Bạn đến từ đâu? / Bạn là người của vùng nào thế?)

Câu trả lời: I’m from… / I come from… / I’m originally from… (tôi đến từ…)

Nói về quê quán, nguồn gốc

E.g. Where are you from?

(Bạn đến từ đâu thế?)

E.g. I come from America.

(Tôi đến từ đất nước Mỹ)

E.g. What part of America do you come from?

(Bạn thì ở vùng nào của Mỹ?)

E.g. I am from Washington of America.

(Tôi đến từ ban Washington của Mỹ)

5. Nói về nơi sinh sống

Câu hỏi: Where do you live? (Bạn hiện đang sinh sống tại đâu?) / what’s your address? (Địa chỉ nhà của bạn ở đâu thế?)

Câu trả lời: I live…/ My address is… (tôi hiện đang sống tại…/ địa chỉ nhà tôi là…). Cần lưu ý đến giới từ đi kèm sau mẫu câu “on” dùng cho tên đường, “in” dùng cho quận huyện, “at” dùng cho địa chỉ gồm số nhà và tên đường.

Nói về nơi sinh sống

E.g. Where do you live?

(Bạn hiện đang sinh sống ở đâu?)

E.g. I live in Ho Chi Minh city./ I live in Tan Phu District.

(Tôi hiện đang sống tại thành phố Hồ Chí Minh/ Tôi sống ở quận Tân Phú).

E.g. What is your address?

(Địa chỉ nhà của bạn là ở đâu?)

E.g. It’s 279 Nguyen Tri Phuong street, district 10, Ho Chi Minh city.

(Địa chỉ nhà của tôi là số 279 đường Nguyễn Tri Phương, quận 10, thành phố Hồ Chí Minh).

6. Nói về nghề nghiệp

Câu hỏi: What do you do? / what do you do for a living? / what is your job? / what sort of work do you do? / what line of work are you in?

Câu trả lời: I am a/an…/ I work as a/an…/ I work in… / I work for… /

E.g. I am self-employed = I have my own business

(Tôi có một công việc kinh doanh riêng của mình)

Nói về nghề nghiệp

E.g. I am unemployed = I am out of work = I have been made redundant = I am between jobs.

(Tôi hiện đang bị thất nghiệp)

E.g. I am looking for a job = I am looking for work

(Tôi hiện vẫn đang tìm kiếm một công việc)

E.g. I am retired (tôi đã nghỉ hưu rồi)

E.g. What do you do?

E.g. I am a doctor (Tôi là một bác sĩ)

E.g. I work as a doctor(Tôi hiện là một bác sĩ)

E.g. I work in a hospital (Tôi làm việc trong bệnh viện)

E.g. I work for this hospital (Tôi làm việc cho bệnh viện này).

7. Nói về học vấn

Câu hỏi: What do you study? / where do you study? / Which university are you at? / What university do you go to? / which year are you in? / How many more years do you have to go?

Câu trả lời: I am studying…/ I study at…/ I am at…/ I go to…/ I am in my first/ second/third/final year.(tôi hiện là sinh viên năm nhất/hai/ba/cuối)

E.g. What do you study now?

(Bạn hiện đang theo học ngành nào vậy?)

E.g. I study finance

(Tôi học ngành tài chính)

E.g. Where do you study for finance?

(Bạn hiện đang theo học ở trường nào cho ngành tài chính?)

E.g. I am studying at University of Economics Ho Chi Minh city

(Tôi đang theo học tại trường đại học Kinh Tế thành phố Hồ Chí Minh)

E.g. What year are you in?

(Bạn hiện đang là sinh viên năm mấy?)

E.g. I am in my second year.

(Tôi là sinh viên năm hai)

8. Nói về sở thích

Câu hỏi: What is your favorite? (sở thích của bạn là gì?) / What do you like doing in your free time?

(Bạn thích làm gì vào thời gian rảnh rỗi?) / Do you like …? (bạn có thích…? )

Câu trả lời: My favorite is …(sở thích của tôi là…) / I love,like,enjoy +V-ing (tôi yêu thích…) / I am interested in…(tôi bị hấp dẫn trong ….) / I have a passion for…( tôi có niềm đam mê sâu sắc dành cho…) / I don’t like… / I hate…

E.g. What are you doing in your free time?

(Bạn thích làm gì trong thời gian rảnh rỗi)

E.g. I like shopping or watching TV in my free time.

(Tôi thích đi mua sắm hoặc xem ti vi trong thời gian rảnh rỗi)

E.g. Do you love walking in the park?

(Bạn có thích việc đi bộ trong công viên không?)

E.g. Yes, everyday I usually walking around the park near my house.

(Vâng, mỗi ngày tôi thường đi dạo quanh công viên gần nhà tôi)

E.g. Do you like cats or dogs?

(Bạn có yêu thích mèo hay chó nào không?)

E.g. Yes, I have two dogs in my house

(Tất nhiên rồi, tôi có nuôi hai chú chó trong nhà của mình)

E.g. How often do you take them for a walk?

(Bạn có hay dắt chúng đi dạo cùng không?)

E.g. Of course. They really like to walk in the morning.

(Đương nhiên. chúng cực kì thích đi dạo vào buổi sáng)

Một số đoạn mẫu giới thiệu bản thân bằng tiếng anh

Sau khi đã biết cách vận dụng các câu hỏi và câu trả lời sao cho phù hợp, thì sau đây sẽ là một số những đoạn mẫu giới thiệu bản thân ngắn được phân thành từng ngữ cảnh cho bạn dễ hình dung.

Mẫu 1: Giới thiệu bản thân trong lần đầu phỏng vấn xin việc hoặc trong tình huống sơ lược về chính mình.

Hello sir! My name is Sally and I am currently 22 years old. I have just graduated from the Faculty of Finance of Ho Chi Minh City University of Economics. I had 2 years of experience in life insurance as a student of the school. I have the ability to withstand good pressure at work. I am able to communicate at basic English, I have recently passed an IELTS test and scored 7.5 in full. I hope I will have the opportunity to work in a company of yours, I will definitely make you believe in my abilities.

Translate: Xin chào ngài! Tôi tên là Sally và hiện tại tôi 22 tuổi. Tôi vừa tốt nghiệp cử nhân khoa tài chính của trường đại học kinh tế thành phố Hồ Chí Minh. Tôi đã từng có kinh nghiệm 2 năm trong công việc làm bảo hiểm nhân thọ khi còn là sinh viên của trường. Tôi có khả năng chịu được áp lực tốt trong công việc. Tôi có khả năng giao tiếp tiếng anh ở mức cơ bản, vừa rồi tôi đã thi ielts và đạt 7,5 toàn phần. Tôi hy vọng mình sẽ có cơ hội được làm việc trong một công ty của ông, tôi chắc chắn sẽ làm cho bạn tin vào khả năng của mình.

Mẫu 2: Đối với người đã có kinh nghiệm lâu trong ngành đi xin việc, nhấn mạnh vào trình độ, khả năng, phong cách làm việc của bản thân

Hello Sir, my name is John. I currently live and work in Ho Chi Minh City. I have 3 years of experience in financial consulting of MWC, now I want to find a stable job in his company. I am willing to give my all to your company, hope you will give me the opportunity.

Translate: Xin chào ngài, tôi tên là John. Hiện tại tôi đang sống và làm việc tại thành phố Hồ Chí Minh. Tôi có 3 năm kinh nghiệm trong tư vấn tài chính của công ty MWC, hiện tại tôi muốn tìm một công việc ổn định trong công ty của ông. Tôi sẵn sàng cống hiến hết mình cho công ty của ngài, hy vọng bạn sẽ cho tôi cơ hội.

Mẫu 3: Giới thiệu bản thân một cách chi tiết cho người bạn đã tin tưởng

Mẫu 4: Giới thiệu bản thân một cách năng động, hấp dẫn dành cho những người bạn, đồng nghiệp cùng chung sở thích.

Hi everyone, my name is Tam, I’m 28 years old this year. I am very pleased to meet you on this trip. I have the hobby of traveling to far lands and seeing the life of people here. During my time as a student, I had the opportunity to travel to other countries such as America, France, England, … Each place left me with unique memories and unique knowledge. Thanks to that, I have found inspiration for the music works in the past. I’m really happy that you and I are both passionate about adventure life. Hope I will see you again on a trip to the nearest, thank you.

Translate: Chào mọi người tôi tên là Tâm, năm nay tôi 28 tuổi. Tôi rất vui được quen biết các bạn trong chuyến đi lần này. Tôi có sở thích đi phượt đến những vùng đất xa xôi và ngắm nhìn đời sống của con người nơi đây. Trong suốt khoảng thời gian là sinh viên, tôi đã có cơ hội du lịch ở các quốc gia khác như: mỹ, pháp, Anh,… Mỗi nơi để lại cho tôi những kỷ niệm và kiến thức độc đáo riêng biệt. Nhờ đó mà tôi tìm được nguồn cảm hứng cho các tác phẩm âm nhạc trong thời gian qua. Thật sự tôi rất vui vì các bạn và tôi đều là những người đam mê cuộc sống phiêu lưu. Hy vọng tôi sẽ gặp lại các bạn trong một chuyến đi dã ngoại gần nhất, xin cảm ơn.

Mẫu 5: Giới thiệu bản thân trước lớp, trước hội nhóm hoặc tập thể

Hello everyone, my name is Mandy who will take over the position of class president of our class in the near future. Actually, I have had experience as a class rep before. Therefore, I am able to identify and comprehend problems that you need to solve. My temper is quite gentle and calm, but I am a bit strict in the discipline of class as late, … So I hope you can understand and fully comply with the rules of the school so we don’t have to lose each others I am very happy to have you trusted, supported and elected me to this position. Thank you everyone and teacher, I will do my best to our class.

Translate: Xin chào mọi người, tôi tên là Mandy người sẽ đảm nhận chức vụ lớp trưởng của lớp chúng ta trong thời gian sắp tới. Thật sự thì tôi đã từng có kinh nghiệm làm lớp trưởng trước đây. Do đó, tôi có khả năng nhận biết và thấu hiểu những vấn đề mà các bạn cần giải quyết. Tính tình của tôi khá nhẹ nhàng và điềm tĩnh, tuy nhiên tôi hơi nghiêm khắc trong vấn đề kỷ luật của lớp như đi học trễ,… Vì vậy tôi hy vọng các bạn có thể hiểu và tuân thủ đầy đủ những quy định của nhà trường để chúng ta không phải mất lòng nhau. Tôi rất vui vì đã được các bạn tin tưởng, ủng hộ và bầu cho tôi lên chức vụ này. Xin cảm ơn mọi người và cô giáo, tôi sẽ làm hết trách nhiệm của bản thân với lớp của chúng ta.

Mẫu 6: Giới thiệu bản thân với khách hàng

Dear Sir. I’m Jackson, representative of MWG, who came to talk to you directly about the project. First of all, I would like to briefly introduce myself to him so that I have faith in me. I have had 3 years of experience in the field of tax consultancy of foreign companies. I graduated from Harvard University and had an internship abroad. Therefore, I am able to clearly grasp the impact of domestic and foreign markets. Hope you will trust and consider the advice I am about to say.

Translate: Chào ngài. tôi là Jackson người đại diện của công ty MWG đến để trao đổi trực tiếp với ngài về vấn đề của dự án. Trước hết tôi xin giới thiệu sơ lược bản thân để ngài có lòng tin ở tôi. Tôi đã có 3 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn thuế của công ty nước ngoài. Tôi từng tốt nghiệp đại học Harvard và có thời gian thực tập tại nước ngoài. Do đó tôi có khả năng nắm bắt rõ những yếu tố tác động của thị trường trong và ngoài nước. Hy vọng ngài sẽ tin tưởng và xem xét những ý kiến tư vấn của tôi sắp nói đây.

Đoạn mẫu giới thiệu bản thân khi đối thoại

Mẫu 1: hội thoại với bạn bè hoặc đồng nghiệp mới gặp

E.g.

A: Hello my name is Anna i’m a new employee for the finance department of the company.

B: Oh hello, my name is Winny, nice to meet you.

A: Me too. How long have you been here?

B: I have worked for more than 2 years at the company. Therefore, I am quite familiar with the operational issues as well as the staff here, you can ask me what questions you will answer them if I know.

A: Oh, that is so wonderful. Thank you very much. Are you from Vietnam?

B: Oh no, I’m half-blood between Vietnam and France. So you are always Vietnamese, right?

A: Right. I lived in Quang Nam, then went to the city to study and work till now

B: Do you like shopping or watching movies?

A: Yes. I often hang out with friends in my free time, because I’m far away from home, so I rarely go with relatives.

B: It sounds so bad. But no way you can go with me, my personality is very sociable and pleasant to like going out.

A: Oh great. Hope to have the opportunity to chat with you and go shopping.

B: I also hope, goodbye see you again

A: Goodbye, see you later.

Translate

A: Xin chào, tôi tên là Anna tôi là nhân viên mới của bộ phận tài chính công ty.

B: Ồ xin chào, tôi tên Winny, rất vui được quen biết bạn.

A: Tôi cũng vậy. Bạn đã làm ở đây bao lâu rồi?

B: Tôi đã làm được hơn 2 năm tại công ty. Do đó, tôi khá quen trong các vấn đề hoạt động cũng như nhân viên tại đây, bạn có thể hỏi tôi những điều mà bạn thắc mắc tôi sẽ trả lời chúng nếu tôi biết.

A: Ôi thật sự là quá tuyệt vời. Cảm ơn bạn rất nhiều. Bạn là người gốc Việt Nam à?

B: Ồ không tôi là con lai giữa Việt và Pháp. Thế bạn là người gốc Việt luôn phải không?

A: Đúng rồi. Tớ sinh sống tại Quảng Nam, sau đó lên thành phố học tập và làm việc đến bây giờ

B: Bạn có thích đi shopping hay xem phim gì không?

A: Có chứ. Tớ rất thường đi chơi cùng bạn bè trong thời gian rảnh, bởi vì ở đây khá xa nhà nên ít khi tớ đi chung với người thân

B: Nghe có vẻ thật tệ. Nhưng không sao cậu có thể đi chung với tớ, tính tớ rất hòa đồng và dễ chịu lại thích đi chơi lắm.

A: Ồ thật tuyệt. Hy vọng sẽ có dịp được cùng bạn tán gẫu và đi shopping nhé.

B: Tớ cũng rất hy vọng , tạm biệt bạn hẹn gặp lại

A: Tạm biệt, hẹn gặp lại sau.

Mẫu 2: Hội thoại với người phỏng vấn

Interviewer: Hello, glad you arrived on time

Me: Hello, my name is John Esper and it is a pleasure to meet you.

Interviewer: Please sit down and we will start the business talk.

Me: Yes thanks.

Interviewer: Do not know how old you are and where do you live this year?

Me: I’m 22 years old and living in Ho Chi Minh City.

Interviewer: Have you had any previous accounting experience?

Me: I used to have 2 years of internship in JOB company into accounting field. At that company, I had the opportunity to contact and process statistics effectively, the operation in my computer also improved.

Interviewer: Very good. So I want to know what skills and knowledge do you have? for example ielts, toeic, …

Me: Sir, I have been trained through soft skills training courses, able to integrate and work effectively. My achievements during the course of study achieved 7.5 fullelelts and graduated excellent degree from the University of Economics Ho Chi Minh City.

Interviewer: Really looking forward to it. Through what you have just presented, I feel that you are quite brave and confident person. Our company always appreciates young people who have confidence in words like you. Thank you for coming to the interview, my company will contact you soon.

Me: Thank you, I hope to receive the email from your company soon.

Translate

Interviewer: Xin chào bạn, rất vui vì bạn đã đến đúng giờ

Me: Xin chào ngài, tôi tên là John Esper rất vui được gặp ngài.

Interviewer: Mời bạn ngồi xuống và chúng ta sẽ bắt đầu buổi nói chuyện về công việc.

Me: Vâng cảm ơn ạ.

Interviewer: Không biết bạn năm nay bao nhiêu tuổi và sinh sống ở đâu?

Me: Tôi năm nay 22 tuổi và sinh sống tại thành phố Hồ Chí Minh.

Interviewer: Bạn đã từng có kinh nghiệm trong lĩnh vực kế toán trước đây chưa?

Me: Tôi đã từng có 2 năm thực tập trong công ty JOB về lĩnh vực kế toán. Tại công ty đó, tôi đã có cơ hội tiếp xúc và xử lý số liệu thống kê hiệu quả, thao tác trong sử dụng máy tính của tôi cũng được cải thiện.

Interviewer: Rất tốt. Vậy tôi muốn biết bạn có những kỹ năng và kiến thức như nào? ví dụ như những bằng cấp ielts, toeic,…

Me: Thưa ngài, tôi đã được đào tạo qua các khóa huấn luyện kỹ năng mềm, có khả năng hội nhập và làm việc nhóm hiệu quả. Thành tích của tôi trong quá trình học đạt được 7.5 ielts toàn phần và tốt nghiệp loại xuất sắc của đại học kinh tế thành phố Hồ Chí Minh.

Interviewer: Thật đáng mong chờ. Qua những điều bạn vừa trình bày tôi cảm thấy bạn là một người khá mạnh dạn và tự tin. Công ty chúng tôi luôn đánh giá cao những người trẻ có sự tự tin trong lời nói như bạn. Xin cảm ơn bạn đã đến buổi phỏng vấn, công ty tôi sẽ liên hệ sớm với bạn.

Me: Xin cảm ơn ngài, tôi hy vọng sẽ nhận được mail sớm từ công ty ngài.

Kết luận

Bài viết trên đã đưa ra những cách thức cũng như quy trình hội thoại giới thiệu bản thân bằng tiếng anh cho những ai còn bỡ ngỡ về cách trình bày. Với những kiến thức tổng hợp từ bài viết hy vọng bạn sẽ cảm thấy hữu ích và vận dụng tốt cho cuộc sống của mình, xin cảm ơn.

Các chủ đề tiếng Anh về giới thiệu bản thân

  • Giới thiệu bản thân bằng tiếng anh để xin việc
  • Phỏng vấn tiếng anh
  • Tiếng anh giao tiếp công sở
  • Từ vựng tiếng anh công sở

Các chủ đề tiếng Anh giao tiếp trong công việc

  • Đơn xin việc bằng tiếng anh
  • Mẫu CV tiếng anh
  • Cách viết địa chỉ bằng tiếng anh
  • Cách viết email bằng tiếng anh
Tiếng Anh

Gotta là gì? Gonna là gì? Wanna là gì?

Gotta, Gonna, wanna là những cụm viết tắt thông dụng dùng trong giao tiếp Tiếng Anh. Cùng VerbaLearn tìm hiểu ý nghĩa và cách dùng của 3 cụm này nhé.
671

Với sự hội nhập sâu rộng của nền quốc tế trên thế giới mà nhu cầu hiểu biết về tiếng anh cũng rất được nhiều người chú trọng, đặc biệt là ở các bạn trẻ, học sinh sinh viên. Những từ ngữ viết tắt mà chúng ta thường thấy trong các tin nhắn, văn bản liệu rằng mấy ai hiểu nghĩa của nó, điển hình là một trong các câu hỏi mà VerbaLearn khá thường gặp Gotta là gì? Bài viết sau đây sẽ giúp bạn mở mang thêm kiến thức về những vốn từ được viết tắt trong tiếng anh.

Mục lục1.Gonna là gì?2.Gotta là gì?3.Wanna là gì?4.Tổng hợp một số từ viết tắt thường được sử dụng5.Ví dụ sử dụng Gonna, Gotta, Wanna

Gonna là gì?

Thông thường chúng ta thường bắt gặp các cụm từ như gonna, wanna trong các bộ phim tiếng anh hay những bản nhạc quốc tế. Đây là cách viết tắt cơ bản thông dụng trong giao tiếp tiếng anh hằng ngày. Bạn có thể để ý trong ca khúc nổi tiếng “Nothing gonna change my love for you” cũng từng sử dụng cụm từ viết tắt trong tiếng anh.

“Gonna” là cụm từ viết đầy đủ là “going to”. Mang hàm ý chỉ những dự định hành động trong tương lai gần của bạn. Từ này thường được người bản xứ sử dụng trong giao tiếp để đọc nhanh tránh gây nhàm chán khi bị lặp từ.

Ex: Nothing’s gonna change my mind for this problem. Hoặc Nothing’s going to change my mind for this problem.

(Sẽ không có bất cứ điều gì có thể thay đổi được chính kiến của tôi cho vấn đề này)

Gonna là gì?

Ex: She is not gonna tell me? Hoặc she is not going to tell me?

(Cô ta không nói cho tôi biết)

Ex: What are you gonna eat for dinner? Hoặc what are you going to eat for dinner?

(Bạn dự định sẽ ăn gì cho bữa tối?)

Ex: What is Sally gonna do for this project? Hoặc what is Sally going to do for project?

(Sally dự định làm cái gì cho dự án này?)

Gotta là gì?

Đây là từ thường được dùng nói nhanh trong giao tiếp hằng ngày và có thể bạn sẽ ít thấy hơn gonna. Từ “Gotta” viết đầy đủ trong tiếng anh chia thành 2 trường hợp:

Gotta = (have) got a (có…)

Ex: He has gotta archery. Hoặc He gotta archery.

(Anh ta có một cung tên)

Gotta là gì?

Ex: She has not gotta any branded handbags.

(Cô ta chẳng có một chiếc túi xách hàng hiệu nào cả)

Ex: Do you gotta a broom?

(Bạn có cây chổi nào không?)

Ex: Does the company gotta any outstanding employees?

(Công ty đó có nhân viên nào ưu tú không?)

Ex: Do you gotta anything to eat in your house?

(Trong nhà bạn có gì để ăn được không?)

→ Gotta = (have) got to (phải làm gì đó)

Ex: This is the last bus, so I gotta go now.

(Đây là chuyến xe buýt cuối cùng rồi, vì vậy tôi phải đi ngay bây giờ)

Ex: Employees of our company have not gotta do such errands.

(Những nhân viên của công ty chúng ta không cần phải làm những công việc lặc vặt như vậy.)

Ex: Did the child gotta eat this cake?

(Đứa trẻ đó có phải đã ăn cái bánh này hay không?)

Ex: I gotta go home now, because my parents are waiting for dinner at home.

(Tôi phải về nhà ngay bây giờ, vì ba mẹ tôi thì đang đợi cơm ở nhà)

Ex: He gotta do the project again, because it has too many mistakes.

(Anh ta cần phải thực hiện lại dự án này, bởi vì nó có quá nhiều sai sót)

Wanna là gì?

Tương tự như các cụm từ gonna và gotta ở trên, thì “wanna” là dạng viết tắt của từ “want to” mang nghĩa muốn.

Ex: Do you wanna eat something before work?

(Bạn có muốn ăn một chút gì trước khi làm việc không?)

Ex: He wanna marry this girl as a wife.

(Anh ta muốn cưới người con gái này làm vợ)

Ex: She does not wanna to be disturbed while she’s at work.

(Cô ta không muốn bị ai làm phiền trong khi đang làm việc)

Wanna là gì?

Ex: Does John wanna visit his family in America?

(John có muốn được về thăm gia đình bên Mỹ không?)

Ex: Do you wanna marry him as your husband?

(Cô có muốn cưới anh ta làm chồng của mình không?)

Tổng hợp một số từ viết tắt thường được sử dụng

√ Gonna = dự định, sắp sửa

√ Gotta = có, phải làm gì đó, cần phải

√ Wanna = muốn

√ Lamma = để tôi

√ Gimme = đưa cho tôi

√ Outta = Đi ra khỏi, cút ra, cút khỏi (ex: Get outta of this room = cút khỏi căn phòng này)

√ Kinda = một chút, hơi hơi, khá là (ex: she is kinda a bit worried about this issue = cô ta có vẻ hơi lo lắng về vấn đề này)

√ I’mma = sắp đi

√ Hafta = phải đi (ex: He has to change his way of life = He hafta change his way of life = Anh ta phải thay đổi cách sống của bản thân)

√ Dunno = không biết (ex: she doesn’t know what he sacrificed for her = she dunno what he sacrificed for her = cô ta không biết những điều mà anh ta đã hy sinh cho cô ta)

Ví dụ sử dụng Gonna, Gotta, Wanna

Một số cụm từ viết tắt trong Tiếng Anh mà khi nhìn vào chúng dường như ta khó có thể nhận thấy được nét quen thuộc về mặt hình thức của chúng. Chính điều này thì đã làm cho công việc ghi nhớ trở nên khá khó khăn. Do đó, chúng ta cần phải nắm thật vững và hiểu thật kĩ các ví dụ của những cụm từ viết tắt này để sử dụng một cách nhanh, gọn, lẹ hơn nhé.

Một số ví dụng về Gonna

Ex: Everyone knows the process of producing rice is complicated, so today we are gonna show you how to grow and the necessary skills of the rice growing process.

(Mọi người đều biết quy trình sản xuất ra gạo rất phức tạp, vì vậy hôm nay tôi sẽ chỉ cho các bạn cách trồng trọt cũng như những kỹ năng cần thiết của quy trình trồng lúa.)

Ex: Among the girls attending the festival I thought I knew, who is he gonna choose and marry?

(Trong số các cô gái dự hội tôi nghĩ tôi biết anh ta sẽ lựa chọn và lấy ai?)

Ex: In fact, I think his teacher gonna suspend his academic performance for a year because the mistake is too great.

( Thực chất theo tôi nghĩ giáo viên của anh ta sẽ đình chỉ kết quả học tập của anh ta trong một năm vì lỗi lầm quá lớn.)

Ex: If you fall in love with another girl, I gonna kill you.

( Nếu anh đem lòng yêu một cô gái khác thì em sẽ giết chết anh)

Ex: Our company gonna give a special taste of coffee to be grateful to our regular customers.

(Công ty chúng tôi sẽ cho ra được một hương vị đặc biệt của cà phê để tri ân những khách hàng thường xuyên của công ty chúng tôi)

Ex: Hey girl, I think your mom is gonna so sad if you keep going out of school like that.

( Này cô gái, tôi nghĩ mẹ cô sẽ rất buồn nếu cô vẫn cứ tiếp tục nghỉ học như vậy)

Ex: If someday I disappear from you, I hope you gonna find someone better than me.

( Nếu một ngày nào đó anh biến mất khỏi em, hy vọng em sẽ tìm được một người khác tốt hơn anh.)

Ex: I have a lot of ideas for this project, but I am gonna give you some time to come up with your own ideas.

( Tôi có rất nhiều ý tưởng cho dự án này, tuy nhiên tôi sẽ cho các bạn một chút thời gian để đưa ra ý tưởng riêng của bản thân)

Ex: With the early efforts of their parents, they gonna surely have a full and happy life.

( Với những nổ lực ngay từ khi còn trẻ của ba mẹ bọn trẻ, chắc chắn chúng sẽ có được một cuộc sống đầy đủ và hạnh phúc.)

Ex: He gonna say something before leaving her for another happiness.

( Anh ta sẽ nói vài điều gì đó trước khi rời khỏi cô ta để đến với hạnh phúc khác.)

Ex: We gonna get a raise if we complete this expansion project of the company.

(Chúng tôi sẽ được tăng lương nếu hoàn thành tốt dự án mở rộng này của công ty.)

Ex: With the leading experts in the field, this gonna certainly be an extremely large and successful exhibition.

( Với những chuyên gia hàng đầu trong lĩnh vực, chắc chắn đây sẽ là một buổi triển lãm vô cùng quy mô và thành công.)

Ex: If you have enough human resources for this project, you gonna not need to take too much time to implement

(Nếu bạn có đủ nguồn nhân lực cho dự án này, thì bạn sẽ không cần phải mất quá nhiều thời gian để thực hiện.)

Ex: My position in the company is gonna replaced by another person if I continue to make mistakes again

( vị trí của tôi trong công ty sẽ bị thay thế bởi một người khác nếu tôi tiếp tục mắc sai lầm lần nữa)

Một số ví dụ về gotta

Ex: He gotta change his attitude when talking to his superiors.

( Anh ta cần phải thay đổi thái độ của bản thân khi nói chuyện với cấp trên của anh ta)

Ex: This company gotta change the way it operates its business to improve the best profit

( Công ty này cần phải thay đổi cách điều hành hoạt động kinh doanh để cải thiện mức lợi nhuận tốt nhất)

Ex: To be able to work in a foreign company, you gotta improve your English a lot.

( Để có thể được làm việc trong công ty nước ngoài, bạn cần phải trau dồi tiếng anh thật nhiều.)

Ex: Why does our class gotta change teachers when the teacher is so caring

( Tại sao lớp chúng ta cần phải thay đổi giáo viên trong khi thầy giáo là một người rất có tâm)

Ex: This plan gotta some revision before giving to the partner.

( bản kế hoạch này cần phải chỉnh sửa lại vài điều trước khi đưa cho đối tác.)

Ex: She did not gotta do such nonsense, because he was already married to someone else.

( Cô ta không cần phải làm những điều vô nghĩa ấy, bởi vì anh ta đã cưới người khác rồi.)

Ex: Does John gotta be involved in implementing this plan?

( John có cần phải tham gia thực hiện bản kế hoạch này không?)

Ex: She gotta practice many of her soft skills in order to apply for the CFO position of the company

(Cô ta phải rèn luyện nhiều kỹ năng mềm của bản thân để có thể ứng tuyển vào vị trí CFO của công ty)

Ex: You don’t gotta change yourself to please anyone

(Bạn không cần phải thay đổi bản thân của mình để vừa lòng bất kỳ ai)

Ex: He gotta do to be able to naturalize in the United States

(Anh ấy cần phải làm gì để có thể nhập quốc tịch tại mỹ)

Ex: Do I gotta redo the processes for this customer?

(Tôi có cần phải thực hiện lại đầy đủ các quy trình cho khách hàng này không?)

Ex: Rich gotta change the way he learns to reach his full potential.

(Rich cần phải thay đổi cách học tập để phát huy năng lực hết khả năng của mình)

Ex: I gotta prepare breakfast for my parents.

(Tôi cần phải chuẩn bị bữa sáng cho ba mẹ của tôi)

Trên đây là một số những kiến thức, thông tin hữu ích giúp bạn hiểu rõ gotta là gì? Cũng như phân biệt được các cụm từ thường được viết tắt trong lời nói, văn bản, tin nhắn hàng ngày như gonna, wanna,… Hy vọng bài viết trên đây sẽ hỗ trợ cho bạn ôn tập những kiến thức tiếng anh vững vàng. Cảm ơn các bạn đã theo dõi bài viết của mình.

Tiếng Anh

Given name là gì? So sánh trực tiếp với Surname

Tìm hiểu chi tiết ý nghĩa của cụm từ given name là gì. Ngoài ra, còn có sự so sánh giữa các từng vựng về tên tiếng anh khác.
437

Trong cuộc sống ngày càng hiện đại thì càng chứng minh rằng Tiếng Anh rất quan trọng và cần thiết đối với con người. Do vậy, bài viết sau đây sẽ giúp các bạn hiểu ý chi tiết cụm từ given name là gì và một số cụm từ liên quan thông dụng. Các bạn hãy cùng VerbaLearn Dict khám phá nhé.

Mục lục1.Given name là gì2.Ví dụ về Given name3.Một số tên Tiếng Anh khác

Given name là gì

Given name: Có ý nghĩa chính là tên. Thật chất nó cũng giống first name, chỉ khác biệt ở chỗ là sẽ có thêm một chữ lót kèm theo tên của mình. Thông thường thì việc sử dụng given name theo cách gọi của người nước ngoài không được phổ biến cho lắm. Ở ngôn ngữ Tiếng Anh thì việc gọi theo tên hoặc họ là phổ biến nhất.

Given name = Tên lót + Tên.

Ví dụ về Given name

Given name sẽ là: Tên lót (đệm) + Tên.

E.g. Tên của bạn là Nguyễn Phương Thảo thì given name sẽ là Phương Thảo.

E.g. Her family name is Smith and her given names are Mary Elizabeth.

(Tên gia đình của cô ấy là Smith và tên được đặt của cô là Mary Elizabeth.)

Một số tên Tiếng Anh khác

1. First name là gì

First name: gọi bằng tên riêng.

Đây là cách gọi thân mật giữa bạn bè, người thân hoặc đồng nghiệp bằng hay nhỏ hơn bạn. Ví dụ như: Bình, Hoàng, Mary,…

First name là tên chính của một cá nhân khi sinh ra hoặc trong khi rửa tội để cho mọi người có thể dễ dàng xác định giữa các thành viên ở trong gia đình.

Hiện nay có nhiều nền văn hóa trên thế giới thì first name có nghĩa là tên đã đặt và xuất hiện đầu tiên ở trong các nền văn hoá phương Tây. Vị trí của first name có thể khác nhau tùy thuộc vào nền văn hoá ở các quốc gia đó.

2. Surname là gì

Surname: có nghĩa là “họ”, họ trong chữ họ và tên. Người ta thường gọi surname với tên khác đó là last name và family name. Trong bất kỳ một trường hợp nào thì ba cụm từ này đều có ý nghĩa như nhau.

Vốn từ Tiếng Anh hạn hẹp đó chính là nguyên nhân khiến cho nhiều người cảm thấy lúng túng khi điền thông tin. Các bạn thường hay nhầm lẫn và rất khó nhớ những khái niệm này. Do vậy, khi đăng ký một số tài khoản trên website thì họ yêu cầu bạn nhập Surname nhưng bạn lại không biết và dẫn đến điền thông tin sai.

Theo một form Tiếng Anh, khi điền thông tin vào mẫu có sẵn thì người ta sẽ yêu cầu điền theo thứ tự như sau:

  • Đầu tiên là First name: Tên của bạn, tên thường gọi
  • Tiếp theo là Middle name: Tên đệm, tên lót
  • Cuối cùng là surname: Họ của bạn

Cũng có một số form có thể thay bằng Last name hoặc Family name cũng có ý nghĩa không đổi. Cách viết họ tên của người nước ngoài có phần khác so với Việt Nam. Vì vậy, khi điền thông tin bạn nên đọc và điền từ từ để tránh bị sai lệch.

E.g. khi một form Tiếng Anh yêu cầu bạn điền thông tin cá nhân thì bạn sẽ thực hiện điền cái tên Vũ Thanh Bình của mình như sau:

  • First name (tên của bạn): Bình
  • Middle name (tên đệm): Thanh
  • Surname (họ): Vũ

3. Last name là gì

Last name đề cập đến sự xác định rằng một cá thể được trao để đại diện cho tên gia đình trong hệ thống văn hoá của nhiều xã hội. Last name là chung cho tất cả các thành viên gia đình và thường được gọi là họ. Last name xuất hiện sau First name trong các nền văn hoá phương Tây và trước First name trong các nền văn hoá Việt Nam, Trung Quốc, Hàn Quốc,...

E.g. Tên của bạn là Nguyễn Gia Nhi. Last name của bạn là Nguyễn.

E.g. His first name is Tom, but I can’t remember his last name.

(Tên của anh ấy là Tom, nhưng tôi không thể nhớ họ của anh ấy.)

4. Family name là gì

Family name: có nghĩa là họ, tương đồng với last name.

E.g Bạn là Phạm An Nhiên thì family name là Phạm trong giấy khai sinh của bạn.

Ở nước ngoài thì family name rất hiếm gặp khi gặp nhiều nhất người ta vẫn hay dùng là last name.

Bài viết trên cũng đã giúp cho các bạn hiểu được cụm từ given name là gì và một số tên Tiếng Anh khác. Hy vọng bài viết này sẽ giúp cho các bạn có được nhiều thông tin bổ ích và cần thiết cho việc điền thông tin vào các form bằng tiếng anh, tránh những sự nhầm lẫn đáng tiếc.

Tiếng Anh

Danh từ trong tiếng anh

Tổng hợp các kiến thức về danh từ trong tiếng anh như: Phân loại, cách dùng, cách chia động từ với danh từ và các dạng số nhiều.
462

Home » Ngữ pháp tiếng Anh

12/10/2020

Danh từ là một trong những từ loại phổ biến nhất trong tiếng Anh. Không chỉ đóng vai trò là đối tượng trực tiếp, dán tiếp thực hiện hành động mà danh từ còn có ý nghĩa rất lớn khi chúng ta tiền hành chia thì trong tiếng Anh. Việc phân loại chính xác, sử dụng thuần thục từ loại này có thể sẽ là một điểm mạnh của chúng ta khi học ngữ pháp tiếng Anh. Ở bài viết này, VerbaLearn sẽ giúp bạn liệt kê ra những kiến thức quan trọng nhất của chuyên đề ngữ pháp này.

Mục lục1.Danh từ trong tiếng anh là gì?2.Chức năng của danh từ trong tiếng anh3.Phân loại danh từ dựa vào tính chất, đặc điểm4.Phân loại danh từ dựa vào số lượng5.Biến đổi từ danh từ số ít thành danh từ số nhiều6.Cách phát âm đuôi s, es của danh từ7.Mâu thuẫn giữa hình thức số và nghĩa của danh từ8.Chia động từ theo danh từ9.Bài tập cách áp dụng danh từ trong trắc nghiệm10.Bài tập về danh từ11.Kết luận

Danh từ trong tiếng anh là gì?

Danh từ là một từ hay một cụm từ dùng để chỉ: người, vật, địa điểm, nơi chốn, tính chất, cảm xúc hoặc một hoạt động nào đó.

1. Danh từ chỉ vật

  • book (quyển sách)
  • TV channel – (kênh truyền hình trên tivi)
  • table (cái bàn)
  • phone (cái điện thoại)…

2. Danh từ địa điểm nơi chốn

  • America (nước Mỹ)
  • Eiffel Tower
  • Countryside (nông thôn)
  • pagoda (chùa)
  • airport (sân bay)
  • bus station (bến đợi xe buýt)

3. Danh từ chỉ tính chất

  • beauty (cái đẹp)
  • kindness (sự tốt bụng)…

4. Danh từ chỉ cảm xúc

  • happiness (niềm hạnh phúc)
  • depression (sự tuyệt vọng)

5. Danh từ chỉ hoạt động

  • travel (chuyến đi)
  • reading (việc đọc)

Danh từ thường được đứng ở đầu câu, đóng vai trò là chủ ngữ trong câu hoặc đứng giữa câu để làm tân ngữ cho câu.

E.g. Birds are singing. (Những con chim đang hót.)

→ Trong câu này, “birds” là danh từ, đóng vai trò là chủ ngữ trong câu.

E.g. He sent me an email. (Anh ta đã gửi cho tôi một bức thư điện tử.)

→ Trong câu này, “email” là danh từ, đóng vai trò là tân ngữ trong câu.

Xem thêm:Giới từ trong tiếng anh

Chức năng của danh từ trong tiếng anh

Danh từ có thể được đặt ở các vị trí khác nhau trong câu, và giữ các chức năng khác nhau. Danh từ có thể được dùng làm:

1. Danh từ được dùng làm chủ ngữ trong câu

Chủ ngữ là đối tượng gây ra hành động trong câu. Chủ ngữ thường được đặt ở đầu câu. (Subject of a sentence)

E.g. Ti is a student of Foreign Trade University.

(Tí là một sinh viên của Trường Đại học Ngoại Thương)

2. Danh từ được dùng làm tân ngữ trong câu

Tân ngữ là một thành phần thuộc vị ngữ, thường là từ hoặc cụm từ chỉ đối tượng (có thể là người hoặc vật) chịu tác động của hành động thể hiện ở động từ. Có thể là tân ngữ trực tiếp hoặc tân ngữ gián tiếp

E.g. Bobby kicked the ball. (Bobby đã đá quả bóng)

→ Trong câu này, “the ball” (quả bóng) là vật chịu sự tác động của hành động “kicked” (đã đá) do Bobby thực hiện. Do vậy, “the ball” là tân ngữ trong câu.

Có hai loại tân ngữ:

→ Tân ngữ trực tiếp (Direct object)

Tân ngữ trực tiếp: là tân ngữ chỉ người hoặc vật đầu tiên nhận tác động của hành động. Tân ngữ trực tiếp trả lời cho câu hỏi “What” (Cái gì).

→ Tân ngữ gián tiếp (Indirect object).

Tân ngữ gián tiếp: là tân ngữ chỉ đồ vật hoặc người , hành động xảy ra đối với (hoặc dành cho) đồ vật hoặc người đó. Tân ngữ gián tiếp trả lại cho câu hỏi “To whom” (Tới ai đó) hoặc “For whom” (Cho ai đó)

E.g. Teo gave Mai flowers. (Tèo đã tặng hoa cho Mai)

Trong câu này, có 2 tân ngữ là “Mai” và “flowers”. Theo đó, “flowers” (những bông hoa) là đối tượng đầu tiên chịu sự tác động của động từ “gave” (đã tặng).

Nếu ta hỏi “What did Teo give to Mai?” (Tèo đã tặng Mai cái gì?) thì câu trả lời sẽ là “flowers”. Do vậy “flowers” là tân ngữ trực tiếp trong câu. Còn Mai là tân ngữ nhận sự tác động gián tiếp từ chủ ngữ thông qua “flowers”. Hoặc, nếu ta đặt câu hỏi “To whom did Teo give flowers?” thì câu trả lời sẽ là “Mai”. Do vậy, Mai là tân ngữ gián tiếp trong câu.

▬ Tân ngữ gián tiếp có thể đứng sau tân ngữ trực tiếp, được ngăn cách bởi một giới từ hoặc cũng có thể đứng trước tân ngữ trực tiếp mà không có giới từ. Giới từ thường dùng ở đây là “for” và “to”.

Không phải bất cứ động từ nào trong tiếng Anh cũng đòi hỏi bắt buộc phải có tân ngữ đứng sau nó là một danh từ. Một số động từ yêu cầu tân ngữ đằng sau nó là một động từ khác (động từ dạng V-ing hoặc động từ nguyên thể – Infinitive), cụm từ hoặc cũng có thể là đại từ.

Tân ngữ là đại từ: My friend will not deceive me. (Bạn tôi sẽ không lừa dối tôi)

√ Tân ngữ là cụm từ: I know how to do that. (Tôi biết cách làm việc đó)

√ Tân ngữ là động từ nguyên thể (Infinitive): John expected to study law next semester. (John đã hy vọng được học môn luật vào kỳ tới)

√ Tân ngữ là động từ dạng V-ing (hay còn gọi là danh động từ – Gerund): remember paying her $2.

(Tôi nhớ là đã trả cô ấy $2)

3. Danh từ được dùng làm tân ngữ của giới từ

Danh từ đi sau giới từ được gọi là tân ngữ của giới từ đó. (Object of a preposition)

E.g. I will speak to the manager later.

(Tôi sẽ nói chuyện với người quản lý sau)

→ Trong câu, “manager” (danh từ chỉ người) làm tân ngữ cho giới từ “to”.

E.g. Shall we go for a walk?

(Chúng ta sẽ đi dạo chứ?) (Go for a walk: đi dạo)

→ Trong câu, “walk” (danh từ chỉ sự vật) làm tân ngữ cho giới từ “for”.

4. Danh từ được dùng làm bổ ngữ của chủ ngữ

Bổ ngữ của chủ ngữ còn gọi là bổ ngữ của mệnh đề (Subject complement) là danh từ, cụm danh từ hoặc tính từ mô tả chủ ngữ. Bổ ngữ của chủ ngữ được dùng đứng sau các động từ nối hay liên kết (linking verbs) như: (to) become, to be, (to) seem, (to) feel, (to) sound…

E.g. I am a student. (Tôi là một sinh viên)

→ Trong câu này, “student” (danh từ chỉ nghề nghiệp) làm bổ ngữ cho chủ ngữ “I”

E.g. He became a president one year ago.

(Ông ta đã trở thành tổng thống một năm trước)

→ Tương tự, “president” (danh từ chỉ nghề nghiệp) làm bổ ngữ cho chủ ngữ “He”.

5. Danh từ được dùng làm bổ ngữ của tân ngữ

Bổ ngữ của tân ngữ (Object complement) là danh từ, cụm danh từ hoặc tính từ mô tả tân ngữ, thường đứng sau một số động từ như: make (làm, chế tạo), elect (lựa chọn, bầu cử), call (gọi điện thoại), consider (xem xét, cân nhắc), appoint (bổ nhiệm), name (đặt tên), declare (tuyên bố), recognize (công nhận)…

E.g. They elected her our English teacher.

(Họ chọn cô ấy làm giáo viên tiếng Anh của chúng tôi)

→ Trong câu này, tân ngữ là “her”. Do vậy, English teacher (giáo viên tiếng Anh) được coi là bổ ngữ của tân ngữ “her”.

6. Danh từ được dùng làm một phần của giới từ

E.g. He spoke in a different tone. (Anh ấy nói với một giọng điệu khác)

7. Danh từ được dùng làm đồng vị ngữ với một danh từ khác

Đồng vị ngữ hay còn gọi là ngữ đồng vị (Appositive phrase) có thể là một từ hoặc một cụm từ dùng đã giải thích, thuyết minh, làm rõ thêm cho thành phần đi trước nó. Cả hai thành phần được coi như cùng một vị trí ngữ pháp.

E.g. He told me about his son, a writer.

(Ông ta kể với tôi về con trai ông ta là một nhà văn).

→ Trong câu này, “writer” (nhà văn) dùng để làm rõ thêm cho “his son” (con trai ông ấy), và cùng đóng vai trò là tân ngữ của giới từ “about”.

Xem thêm:Liên từ trong tiếng anh

Phân loại danh từ dựa vào tính chất, đặc điểm

1. Danh từ cụ thể

Danh từ chungDanh từ riêngLà danh từ dùng làm tên chung cho một loại.

Ví dụ: apple (quả táo), fish (con cá), department (phòng ban).

– Danh từ chung còn có thể là những danh từ tập hợp (Collective nouns) dùng để chỉ một nhóm người, vật, hoặc sự vật.

Ví dụ: police (cảnh sát), government (chính phủ), family (gia đình), crowd (đám đông), flock (đàn, bầy), group (nhóm), swarm (bầy, đàn), team (đội)…

Giống như tiếng Việt, danh từ riêng là tên riêng để chỉ từng sự vật, đối tượng riêng lẻ, đó có thể là các tên riêng của người, địa danh, con vật (trong trường hợp con người đặt cho nó một cái tên riêng để gọi)…

Ví dụ: Flint (Flint), Italy (nước Ý), Mount Everest (đỉnh núi Everest)…

2. Danh từ trừu tượng

Là những danh từ dùng để chỉ tính chất, trạng thái hoặc hoạt động của con người, sự vật hay hiện tượng.

Một số từ phổ biến: Health (sức khỏe), sadness (sự buồn chán), existence (sự tồn tại), culture (văn hóa), charity (lòng từ thiện), courage (lòng can đảm), fear (sự sợ hãi), joy (niềm vui)…

Danh từ chỉ chất liệu, nguyên vật liệu: Bread (bánh mì), cream (kem), gold (vàng), paper (giấy), tea (trà), beer (bia), dust (bụi), ice (nước đá), sand (cát), water (nước), cloth (vải), gin (rượu gin), jam (mứt), soap (xà bông), wine (rượu nho), coffee (cà phê), glass (thủy tinh), oil (dầu lửa), stone (đá), wood (gỗ)…

Lưu ý:

  • “Woods” (số nhiều) = rừng cây
  • “Glass” với nghĩa là cái cốc thì đếm được
  • Glasses: kính mắt
  • “Food” dùng với nghĩa loại thức ăn thì đếm được.

Danh từ chỉ tình cảm, cảm xúc: Advice (lời khuyên), experience (kinh nghiệm), horror (sự khủng khiếp), beauty (vẻ đẹp), fear (nỗi sợ hãi), information (thông tin), courage (lòng can đảm), help (sự giúp đỡ), knowledge (kiến thức), pity (lòng thương hại), relief (sự thanh thản), suspicion (sự hồ nghi), work (công việc)…

→ Những danh từ này thường được đặt sau some, any, no, a little… hay các danh từ như bit (ít), piece (miếng, mẩu), slice (lát),… + of

E.g. A bit of news (một mẩu tin), a grain of sand (một hạt cát), a pot of jam (một nụ mứt), a cake of soap (một bánh xà phòng), a pane of glass (một ô kính), a sheet of paper (một tờ giấy), a drop of oil (một giọt dầu), a piece of advice (một lời khuyên)…

Lưu ý: (còn lại)

√ Các danh từ tên riêng (Proper nouns) thường dùng ở dạng số ít, nhưng đôi khi có thể được dùng ở dạng số nhiều.

E.g. The Mornashs will go to London for their holiday.

(Gia đình nhà Mornash sẽ đi nghỉ lễ tại Luân đôn.)

E.g. There are three Toms in my class.

(Lớp tôi có 3 bạn tên là Tom.)

√ Nhiều danh từ vừa được coi là danh từ đếm được vừa là danh từ không đếm được, nhưng ý nghĩa có thay đổi.

Đếm đượcKhông đếm được1. HairI found a hair in my soup (Tôi thấy một cọng tóc trong súp)She brushed her long black shiny hair (Cô ấy chải mái tóc dài đen nhánh của mình)2. LightCould you turn the light on, please? (Anh mở đèn giúp tôi đi?)Light is streaming in through the open door (Ánh sáng đang ùa qua cánh cửa mở)3. NoiseI heard a loud noise and ran to the window (Tôi đã nghe một tiếng động lớn nên chạy tới cửa sổ)Please will you stop making so much noise! (Anh làm ơn đừng có gây ồn quá nữa!)4. PaperThe story was in all the papers (Câu chuyện này đã được đăng trên tất cả các báo)Dictionaries are usually printed on thin paper (Từ điển thường được in trên giấy mỏng)5. RoomAnnie ran out of the room (Annie chạy ra khỏi phòng)Is there room for one more in your car? (Xe anh còn chỗ trống cho một người nữa không?)6. TimeI’ve read the book three times (Tôi đọc quyển sách này ba lần rồi)He wants to spend more time with his family (Anh ấy muốn dành nhiều thời gian hơn cho gia đình)7. WorkThe museum has many works by Picasso as well as other modern painters (Viện bảo tàng này có nhiều tác phẩm của Picasso cũng như những họa sĩ hiện đại khác)I’ve got so much work to do (Tôi có quá nhiều việc để làm)8. SportRugby is a sport (Bóng bầu dục là một môn thể thao)I don’t like sport (Tôi không thích thể thao)9. PaintingThat’s an old painting over there (Đằng kia là một bức tranh cũ)Is Betty good at painting? (Betty giỏi môn vẽ/hội họa không?)10. ChickenIn battery farms, chickens are kept in tiny cages (Ở các trại gà, gà bị nhốt trong những cái chuồng bé tí)I will buy some chicken for dinner (Tôi sẽ mua ít thịt gà về ăn tối)11. ExperienceI had a bad experience of living lone (Tôi đã có một trải nghiệm sống một mình thực sự tồi tệ)My lack of practical experience a was a disadvantage (Việc tôi thiếu kinh nghiệm thực tế là một bất lợi)

√ Các danh từ chỉ đồ uống (coffee – cà phê, wine – rượu, beer – bia, tea – trà, juice – nước ép, alcohol – chất cồn, smoothies – sinh tố, water – nước…) thường là danh từ không đếm được. Nhưng chúng ta có thể đếm được khi sử dụng thêm đơn vị đong đếm thích hợp, như: cup of (cốc), bottle of (chai), glass of (ly), can of (lon)

E.g. I don’t like beer (Tôi không thích bia)

E.g. I would like a bottle of beer (Tôi muốn một chai bia)

Phân loại danh từ dựa vào số lượng

1. Danh từ đếm được và danh từ không đếm được

Phần lớn danh từ không đếm được đều ở dạng số ít, không có hình thức số nhiều. Chúng ta có thể dùng các đơn vị đo lường thích hợp trước danh từ không đếm được (some, piece, slice…) nhưng không được dùng số từ (từ chỉ số đếm) và mạo từ a / an (xem thêm trong phần mạo từ).

Danh từ không đếm được thường là các danh từ trừu tượng, hoặc có thể là danh từ chỉ chất liệu và nguyên vật liệu.

Danh từ đếm đượcDanh từ không đếm đượcDanh từ đếm được là những danh từ chỉ người hay vật mà chúng ta có thể đếm trực tiếp được (Ví dụ như: 5 quyển sách, 9 cái bàn, 10 giáo viên…). Phần lớn danh từ cụ thể đều thuộc loại danh từ đếm được.

Ví dụ: notebook (quyển sách), computer (máy tính), factory (nhà máy), horse (con ngựa), hen (con gà mái), musician (nhạc sĩ).

Danh từ không đếm được là những danh từ mà chúng ta không thể đếm trực tiếp được. Muốn đếm, ta phải sử dụng một đơn vị đo lường thích hợp.

Ví dụ: Chúng ta không thể đếm 1 nước, 2 nước, 3 nước… mà phải sử dụng đơn vị: lít/chai/lọ/cốc để đong đếm. Như vậy, nước (water) được coi là danh từ không đếm được.

Ví dụ: meat (thịt), ink (mực), petrol (xăng), chalk (phấn viết bảng)..

2. Danh từ số ít và danh từ số nhiều

  • Danh từ không đếm được luôn được coi là danh từ số ít.
  • Danh từ đếm được thường có hai dạng: số ít và số nhiều.

Biến đổi từ danh từ số ít thành danh từ số nhiều

1. Số nhiều của một danh từ thường được tạo thành bằng việc thêm “s” vào số ít.

Day (ngày)→ Days (những ngày)Dog (con chó)→ Dogs (những con chó)House (ngôi nhà)→ Houses (những ngôi nhà)Girl (bé gái)→ Girls (những bé gái)

Các chữ cái, chữ số, dấu hiệu và những từ loại khác không phải là danh từ mà được dùng như danh từ thì thường thêm “s”.

E.g. There are two 3’s in 33 (có hai số 3 trong số 33)

E.g. She spelt “necessary” with two c’s (cô ấy đánh vần từ “necessary” có hai chữ c)

2. Những danh từ tận cùng bằng “o” hay “ch”, “sh”, “ss”, “z” hay “x” thì ở số nhiều phải thêm “es”.

Brush (bàn chải)→ Brushes (những cái bàn chải)Box (cái hộp)→ Boxes (những cái hộp)Church (nhà thờ)→ Churches (những nhà thờ)Kiss (nụ hôn)→ Kisses (những nụ hôn)Quiz (câu đố)→ Quizzes (những câu đố)Tomato (quả cà chua)→ Tomatoes (những quả cà chua)

3. Những từ có nguồn gốc nước ngoài hay một số từ tận cùng bằng “o” thì chỉ thêm “s”.

Dynamo (máy phát điện)→ Dynamos (những máy phát điện)Kimono (áo kimono)→ Kimonos (những áo kimono)Kilo (kí lô)→ Kilos (những kí lo)Photo (tấm ảnh)→ Photos (những tấm ảnh)Soprano (giọng nữ cao)→ Sopranos (những giọng nữ cao)Radio (đài ra-đi-ô)→ Radios (những đài ra-đi-ô)Zoo (vườn bách thú)→ Zoos (những vườn bách thú)Piano (đàn pi-a-nô)→ Pianos (những đàn pi-a-nô)Solo (bài đơn ca)→ Solos (những bài đơn ca)

4. Một số danh từ tận cùng bằng “o”, có hai hình thức số nhiều.

Volcano (núi lửa)→ Volcanos/volcanoes (nhiều núi lửa)Tornado (cơn bão)→ Tornados/tornadoes (nhiều cơn bão)Mosquito (con muỗi)→ Mosquitos/mosquitoes (nhiều muỗi)Mango (quả xoài)→ Mangos/mangoes (nhiều quả xoài)

5. Những danh từ tận cùng bằng y theo sau một phụ âm (consonant + y) thì bỏ “y” và thêm “ies”.

Baby (đứa bé)→ Babies (nhiều đứa trẻ)Fly (con ruồi)→ Flies (nhiều con ruồi)Lady (quý bà)→ Ladies (nhiều quý bà)Country (quốc gia)→ Countries (nhiều quốc gia)

√ Các danh từ tên riêng tận cùng bằng “y” chỉ thêm “s” như bình thường.

E.g. I hate Mondays (Tôi ghét thứ Hai)

Những danh từ tận cùng bằng “y” theo sau một nguyên âm thì hình thức số nhiều của nó chỉ thêm “s” như bình thường.

E.g. boy – boys; day – days; donkey – donkeys

6. Danh từ tận cùng bằng “f” hay “fe” thì bỏ “f” hay “fe” rồi thêm “ves”.

Calf (con bê)→ Calves (những con bê)Half (nửa)→ Halves (những nửa)Knife (con dao)→ Knives (nhiều dao)Leaf (lá cây)→ Leaves (nhiều lá cây)Life (cuộc đời)→ Lives (những cuộc đời)Loaf (ổ bánh mì)→ Loaves (nhiều ổ bánh mì)Self (cái tối)→ Selves (những cái tôi)Shelf (cái kệ)→ Shelves (những cái kệ)Thief (kẻ cắp)→ Thieves (nhiều kẻ cắp)Wife (vợ)→ Wives (nhiều vợ)Wolf (con sói)→ Wolves (nhiều con sói)

Một số trường hợp đặc biệt chỉ thêm “s” như bình thường

Cliff (vách đá)→ Cliffs (những vách đá)Safe (két sắt)→ Safes (nhiều két sắt)Roof (mái nhà)→ Roofs (những mái nhà)Handkerchief (khăn tay)→ Handkerchiefs (những khăn tay)Gulf (vịnh)→ Gulfs (những vịnh)Reef (đá ngầm)→ Reefs (nhiều đá ngầm)Proof (bằng chứng)→ Proofs (những bằng chứng)Dwarf (người lùn)→ Dwarfs (những người lùn)Turf (lớp đất mặt)→ Turfs (những lớp đất mặt)Grief (nỗi đau khổ)→ Griefs (những nỗi đau khổ)Belief (niềm tin)→ Beliefs (nhiều niềm tin)

7. Một số danh từ có hình thức số nhiều không theo quy tắc.

Foot (bàn chân)→ Feet (nhiều bàn chân)Goose (con ngỗng)→ Geese (nhiều con ngỗng)Man (đàn ông)→ Men (nhiều đàn ông)Louse (con rận)→ Lice (nhiều con rận)Mouse (con chuột)→ Mice (nhiều con chuột)Tooth (cái răng)→ Women (nhiều phụ nữ)Child (đứa trẻ)→ Children (nhiều đứa trẻ)Ox (con bò đực)→ Oxen (những con bò đực)

√ Một số danh từ có nguồn gốc từ tiếng Hy Lạp hoặc Latin thường có dạng số nhiều đặc biệt theo quy luật của tiếng Hy Lạp và Latin.

Formula (công thức)

Alumna (nữ sinh)

Focus (tiêu điểm)

Erratum (lõi in)

Oasis (ốc đảo)

Fungus (nấm)

Bacterium (vi khuẩn)

Dictum (châm ngôn)

Criterion (tiêu chuẩn)

Dogma (giáo lý)

Stigma (vết, đốm)

Basis (nền tảng)

Analysis (sự phân tích)

Radius (bán kính)

Terminus (ga cuối)

Vertebra (xương sống)

Hypothesis (giả thuyết)

Crisis (sự khủng hoảng)

Phenomenon (hiện tượng)

Memorandum (bản ghi nhớ)

Datum (dữ kiện/dữ liệu)

Curriculum (chương trình giảng dạy)

→ Formulae/formulas (nhiều công thức)

→ Alumnae (nhiều nữ sinh)

→ Foci/focuses (nhiều tiêu điểm)

→ Errata (nhiều lỗi in)

→ Oases (nhiều ốc đảo)

→ Fungi/funguses (nhiều nấm)

→ Bacteria (nhiều vi khuẩn)

→ Dicta (nhiều châm ngôn)

→ Criteria (nhiều tiêu chuẩn)

→ Dogmata (nhiều giáo lý)

→ Stigmata (nhiều vết, đốm)

→ Bases (nhiều nền tảng)

→ Analyses (nhiều sự phân tích)

→ Radii (nhiều bán kính)

→ Termini (nhiều ga cuối)

→ Vertebrae/vertebras (nhiều xương sống)

→ Hypotheses (nhiều giả thuyết)

→ Crises (nhiều sự khủng hoảng)

→ Phenomena (nhiều hiện tượng)

→ Memoranda (nhiều bản ghi nhớ)

→ Data (nhiều dữ kiện/dữ liệu)

→ Curricula (nhiều chương trình giảng dạy)

Một số danh từ không thay đổi khi ở số nhiều

Sheep (con cừu)

Aircraft (máy bay)

Swine (con lợn)

Craft (tàu, thuyền)

Grouse (gà rừng)

Fish (con cá)…

Deer (con nai)

→ “Fish” (con cá) thường không thay đổi. “Fishes” có thể dùng nhưng ít thông dụng (A school of fish: một đàn cá).

Một số loài cá không thay đổi hình thức số nhiều:

Ví dụ: carp (cá chép), cod (cá tuyết), mackerel (cá thu), pike (cá chó), plaice (cá bơn sao), salmon (cá hồi), squid (cá mực), trout (cá trầu), turbot (cá bơn)…

√ Nhưng nếu dùng chúng với nghĩa số nhiều thì phải dùng động từ ở số nhiều.

→ Một số danh từ chỉ trang phục áo quần hay dụng cụ có hai phần luôn có hình thức số nhiều: trousers (quần), shorts (quần soóc), glasses (kính mắt), scissors (cái kéo), jeans (quần bò), pyjamas (đồ pijama), binoculars (ống nhòm), spectacles (kính đeo mắt), socks (tất), pants (quần), shoes (giày), tongs (cái kẹp), scales (cái cân).

→ Một số danh từ tận cùng bằng “s” không thay đổi khi ở số nhiều: means (phương tiện), Swiss (người Thụy Sĩ), headquarters (sở chỉ huy), works (nhà máy, tác phẩm), barracks (doanh trại), series (dãy, chuỗi), species (loài), crossroads (giao lộ)…

→ Một số danh từ khác chỉ có ở hình thức số nhiều: arms (vũ khí), stairs (cầu thang), riches (tài sản), goods (hàng hóa), clothes (quần áo), earnings (tiền kiếm được), outskirts (vùng ngoại ô), surroundings (vùng phụ cận).

8. Một số danh từ có hai hình thức số nhiều với hai nghĩa khác nhau

Brother (anh/em trai)

Cloth (vải)

Penny (đồng xu)

Staff (nhân viên)

→ Brothers (nhiều anh/em trai); Brethren (đạo hữu, đồng đội)

→ Cloths (nhiều mảnh vải); Clothes (quần áo)

→ Pennies (những đồng xu); Pence (số tiền xu)

→ Staffs (những nhân viên); Staves (các khuôn nhạc)

Cách phát âm đuôi s, es của danh từ

Đuôi –s/es của danh từ số nhiều có 3 cách phát âm, đó là: /s/, /z/ và /iz/

/iz/: khi “es” đứng sau danh từ tận cùng là phụ âm đặc biệt, cụ thể là các phụ âm sau: /s/, /z/, /ʃ/, /tʃ/, /ʒ/, /dʒ/Ví dụ: refuses, passes, judges, churches, garages, wishes…/s/: khi “s” đứng sau danh từ tận cùng là các âm vô thanh, cụ thể là: /p/, /f/, /t/, /k/, /θ/Ví dụ: laughs, walks, cups, cats, tenths…/z/: khi “s” đứng sau danh từ tận cùng bằng nguyên âm (bao gồm cả nguyên âm đơn –u, e, o, a, i, và các nguyên âm đôi) và các phụ âm hữu thanh còn lại: /b/, /d/, /v/, /g/, /l/, /m/, /n/, /r/, /η /, /ai:/, /ai/, /aʊ/, /ei/, /oʊ/, /ɔi/, /eə/, /iə/, /ʊə/…Ví dụ: boys, lies, ways, pubs, words, pigs, loves, bathes, rooms, turns, things, walls, cars…

Mâu thuẫn giữa hình thức số và nghĩa của danh từ

Một số danh từ có hình thức số nhiều nhưng lại mang nghĩa số ít như:

Tin tứcnews (tin tức)…Môn họcmaths (môn toán), economics (môn kinh tế học), statistics (môn thống kê)…Một số môn chơibilliards (bi-a), darts (môn ném phi tiêu), draughts (cờ vua), bowls (ném bóng gỗ), dominoes (đô-mi-nô)… ;Một số loại bệnhmumps (bệnh quai bị), rickets (bệnh còi xương), shingles (bệnh zona), measles (bệnh sởi)…

E.g. The news is good. (Tin tức thì tốt đẹp)

E.g. Economics is a very difficult subject. (Kinh tế học là một môn học rất khó)

√ Ngược lại, một số danh từ luôn ở hình thức số ít, nhưng lại có nghĩa số nhiều (thường là danh từ chỉ tập hợp, có thể dùng với động từ số nhiều).

E.g. Army (quân đội), police (cảnh sát), family (gia đình), team (đội), cattle (trâu bò), government (chính phủ), clergy (tu sĩ)…

Chia động từ theo danh từ

1. Nếu chủ ngữ là danh từ số ít hoặc danh từ không đếm được, thì ta chia động từ ở dạng số ít.

E.g. Students are doing their homework in the class.

(Những học sinh đang làm bài tập trong lớp).

→ Trong câu, “students” là danh từ số nhiều đóng vai trò làm chủ ngữ, do vậy, động từ chia ở dạng số nhiều “are”

E.g. Water boils at 100°C. (Nước sôi ở nhiệt độ 100°C).

→ Trong câu, “water” là danh từ không đếm được đóng vai trò làm chủ ngữ, do vậy, động từ chia ở dạng số ít “boils”

2. Nếu chủ ngữ là danh từ ở dạng số nhiều (danh từ được thêm s, es), thì ta chia động từ ở dạng số nhiều.

Trong tiếng Anh, chủ ngữ và động từ phải tương hợp nhau theo các quy tắc sau:

Quy tắc 1: Danh từ đếm được ở dạng số ít và danh từ không đếm được đóng vai trò làm chủ ngữ trong câu thì động từ chia số ít.

E.g. The book is very interesting. (Cuốn sách này rất thú vị)

E.g. Traffic is always busy at this time of day.

(Giao thông luôn đông đúc vào thời điểm này trong ngày)

Quy tắc 2: Danh từ số nhiều đóng vai trò làm chủ ngữ trong câu thì động từ chia số nhiều. Hai chủ ngữ liên kết với nhau bằng liên từ and” thì cần động từ số nhiều (khi đó ta đã coi cụm danh từ đóng vai trò làm chủ ngữ là danh từ số nhiều)

▬ N1, N2, N3… and Nn + Plural verb

E.g. Helen and Dorothy are here. (Helen và Dorothy ở đây)

Lưu ý: (còn lại, đến trước quy tắc 3)

Nếu hai chủ ngữ tuy nối với nhau bằng “and” nhưng lại được xem như là một thì động từ theo sau vẫn ở số ít.

E.g. The president and CEO is Mr. Smith.

(Chủ tịch (Hội đồng quản trị) kiêm giám đốc điều hành là ông Smith)

Quy tắc 3: Nếu chủ ngữ là cụm danh từ dạng: N1 + giới từ + N2 thì động từ chia theo danh từ thứ 1.

▬ N1 + preposition + N2 + Verb (Nound)

E.g. The reports of the department were lost yesterday.

(Những báo cáo của khoa đã bị mất ngày hôm qua)

E.g. Attendance at this years seminars is low.

(Số lượng người tham gia hội thảo năm nay ít)

Quy tắc 4: Each / Every / Either / Neither / Any / None + of + danh từ số nhiều, nhưng động từ chia số ít. Nếu theo sau Each/Every/Neither/Either là danh từ số ít, thì động từ cũng chia số ít.

  • Each/Every/Either/Neither/Any/None +of+ plural noun + singular verb
  • Each/Every/Either/Neither + singular noun + singular verb

E.g. Each student has a pencil. (Mỗi sinh viên có một cái bút chì)

E.g. Each of the students has a pencil. (Mỗi sinh viên có một cái bút chì)

Khi “each” theo sau chủ ngữ, thì each không còn ảnh hưởng gì đến động từ nữa.

E.g. He students each have a pencil (Mỗi sinh viên đều có một cái bút chì).

Các từ “eachvà “every” đứng trước những chủ ngữ số ít liên kết với nhau bằng liên từ and thì động từ vẫn ở số ít.

E.g. Each/Every + N1 + (each/every) + N2 + … + (each/every) + Nn + singular verb

E.g. Each boy and girl in the room gets only one vote.

(Mỗi cô cậu ở trong phòng này chỉ có duy nhất một phiếu bầu)

E.g. Nearly every teacher and student in this school is opposed to the new rule.

(Hầu như mọi giáo viên và sinh viên trường này đều chống lại quy định mới).

Quy tắc 5: Các từ: “both”, “many”, “a few”, “several” dùng với danh từ số nhiều và chia động từ số nhiều.

Both students are Vietnamese.

(Cả hai sinh viên đều là người Việt Nam)

Theo sau cấu trúc Both + N1 + and + N2 thì động từ được chia ở dạng số nhiều.

  • Both N1 and N2 + plural verb
  • Both of + plural noun + plural verb

E.g. Both Lan and Trang are Vietnamese.

(Cả Lan và Trang đều là người Việt Nam)

Tương tự, “many students” hoặc “many of the students” thì động từ chia số nhiều.

  • Many + plural noun + plural verb
  • Many of + plural noun + plural verb

E.g. Many students are Vietnamese.

(Nhiều sinh viên là người Việt Nam)

√ “Some”, “a lot of” “any” và “all” có thể dùng với danh từ đếm được số nhiều (thì chia động từ số nhiều) hoặc dùng với danh từ không đếm được (thì chia động từ số ít).

  • Some/A lot of Any/All + plural noun + plural verb
  • Some/A lot of Any/All + uncountable noun + singular verb

E.g. Some peoplefind this more difficult than others.

(Nhiều người thấy cái này khó hơn những cái khác)

E.g. There is still some wine in the bottle. (Vẫn còn ít rượu trong chai)

E.g. All my plants have died.

(Tất cả cây của tôi vừa mới chết rồi)

E.g. All wood tends to shrink. (Gỗ đều có xu hướng co lại)

E.g. All of the food has gone. (Tất cả đồ ăn đều đã hết)

E.g. All of the students are intelligent. (Tất cả sinh viên đều thông minh)

Quy tắc 6: Với chủ ngữ là “everything, everybody, everyone, anything, anyone, anywhere, nothing, nobody, no one, nowhere, something, somebody, someone, somewhere”, thì động từ luôn luôn chia số ít.

E.g. Everything looks bright and clean.

(Mọi thứ có vẻ sáng sủa và sạch sẽ)

Quy tắc 7: Nếu chủ ngữ có cấu trúc dạng “more than one + danh từ đếm được số ít”, thì động từ chia số ít.

E.g. More than one person has known the news.

(Nhiều hơn một người đã biết tin tức này)

Quy tắc 8: Nếu chủ ngữ là một mệnh đề hoặc dạng danh động từ, hoặc động từ nguyên thể có “to”, thì động từ chia số ít.

E.g. Learning Englishis very difficult. (Việc học tiếng Anh thì rất khó)

E.g. That you get very high grades in schoolis necessary.

(Điều cần thiết là bạn đạt điểm cao ở trường)

E.g. To make friends with new classmatestakes me some days.

(Tôi mất một vài ngày để làm quen với những bạn học mới).

Quy tắc 9: Khi chủ ngữ có dạng the + adj (để chỉ một lớp/nhóm người) thì chúng ta chia động từ ở dạng số nhiều.

E.g. The rich are not always happy. (Người giàu không phải lúc nào cũng hạnh phúc)

Quy tắc 10: One of + danh từ số nhiều, nhưng động từ chia số ít

E.g. One of my best friends is going to Ha Long Bay next week for her holiday.

(Một trong số những người bạn thân của tôi sẽ đi nghỉ lễ vào tuần tới tại vịnh Hạ Long)

Quy tắc 11: Nếu theo sau “No” là danh từ số ít, thì động từ chia số ít, nhưng nếu là danh từ số nhiều thì động từ của câu được chia theo dạng số nhiều.

  • No + singular noun + singular verb
  • No + plural noun + plural verb

E.g. No student is to leave the room (Không một sinh viên nào được ra khỏi phòng).

E.g. No people think alike (Không ai nghĩ giống ai).

Quy tắc 12: Cần chú ý đến những cụm từ xen vào giữa chủ ngữ và động từ như: as well as, in addition to, together with, along with, accompanied by, including, not to, mention… Gặp những trường hợp như thế, ta hãy thận trọng dùng động từ phù hợp với chủ ngữ chứ không phải là phù hợp với danh từ nào đứng gần động từ.

E.g. Dorothy, as well as her brothers, intends to spend the summer here

(Dorothy, cũng như các em trai cô ấy, dự định nghỉ hè ở đây).

→ Trong câu này, Dorothy là chủ ngữ chứ không phải brothers, nên ta dùng động từ intend ở ngôi thứ 3 số ít (intends).

Quy tắc 13: Khi chủ ngữ là những danh từ liên kết với nhau bằng liên từ or, nor hoặc but hay các cặp liên từ tương quan như “neither… nor”, “either… or”, “not only… but also” thì động từ phải đồng thuận với chủ ngữ nào gần nhất.

E.g. Her car or Helens is always available.

(1) (Xe của cô ấy hoặc xe của Helen luôn luôn sẵn sàng).

E.g. Not only the students but also the professor is going to attend.

(2) (Không chỉ các sinh viên mà cả vị giáo sư cũng sẽ tham dự).

▬ Với câu có nhiều chủ ngữ nhưng đều là số ít như thí dụ (1) thì không có vấn đề gì, nhưng khi gặp chủ ngữ số ít liên kết với chủ ngữ số nhiều (hoặc ngược lại) như trong thí dụ (2) thì ta cần lưu ý. Để tránh lúng túng trong việc dùng động từ như trong trường hợp thí dụ (2), khi viết những câu có chủ ngữ kép gồm cả danh từ số ít và số nhiều, ta nên đặt chủ ngữ số nhiều năm gần động từ (và dùng động từ ở hình thức số nhiều).

▬ Câu (2) được viết lại “Not only the professor but also the students are going to attend”. Hoặc giả sử, ta có thể sử dụng hình thức động từ không thay đổi với ngôi số của chủ ngữ: “Not only the students but also the professor will attend”.

Quy tắc 14: Với các danh từ tập hợp đồng làm chủ ngữ như jury, committee, crowd, team, group, majority… hầu hết các trường hợp đều dùng động từ ở hình thức số ít khi ta xem danh từ đó như một đơn vị (unit). Nhưng nếu ta dùng với nghĩa từng thành viên (member) riêng biệt hợp thành, thì lúc đó, danh từ tập hợp cần động từ ở hình thức số nhiều. Chẳng hạn, khi ta dùng danh từ family với nghĩa từng thành viên của gia đình riêng biệt.

E.g. The family are arriving for the wedding at different times.

((Các thành viên) Gia đình đến dự đám cưới vào những thời điểm khác nhau.)

Với danh từ tập hợp jury

E.g. After deliberating, the juryreports its verdict.

(Sau khi cân nhắc kỹ lưỡng, bôi thâm đoàn tuyên bố phán quyết của mình).

→ Trong câu trên, jury được xem là một tổng thể duy nhất nên động từ theo sau ở hình thức số ít (reports).

E.g. The juryhave many specialized skills.

((Các thành viên) Bồi thẩm đoàn có nhiều kỹ năng chuyên biệt)

→ Câu trên ám chỉ đến những thành viên riêng biệt trong bồi thẩm đoàn nên danh từ tập hợp là số nhiều và cần động từ ở hình thức số nhiều (have).

Danh từ tập hợp number có thể đòi hỏi động từ số ít hoặc số nhiều: “The number of..” thì luôn luôn cần động từ số ít; “A number of …” thì cần động từ ở hình thức số nhiều.

  • The number of + plural noun + singular verb
  • A number of + plural noun + plural verb

E.g. The number of employees needing supervision is diminishing

(Số người làm công cần được giám sát đang giảm đi.).

E.g. A number of people are asking for bonuses.

(Một số người đang đòi tiền thưởng.)

Quy tắc 15: Cẩn thận với những danh từ có hình thức số nhiều nhưng ngữ nghĩa lại số ít. Đó là những danh từ không đếm được tận cùng bằng “-ics” hoặc “-s” như news (tin tức) và các danh từ thường gặp trong các lĩnh vực sau:

▬ Các môn học và các hoạt động: athletics (điền kinh), economics (kinh tế học), linguistics (ngôn ngữ học), mathematics (toán học), politics (chính trị học)…

▬ Các môn chơi, trò chơi: billiards (bi-da), checkers (cờ đam), darts (trò chơi phóng lao trong nhà), dominoes (trò chơi đô-mi-nô)…

▬ Tên một số bệnh: diabetes (bệnh tiểu đường), measles (bệnh sởi), mumps (bệnh quai bị), rabies (bệnh dại), shingles (bệnh zona, bệnh lở ở mình), rickets (bệnh còi xương).

E.g. Mathematicsis too difficult for them (Toán học quá khó đối với họ).

E.g. Measles still strikes many Americans (Bệnh sởi vẫn còn giáng xuống nhiều người Mỹ)

Các danh từ chỉ môn học tận cùng bằng “-ics” dùng với động từ số ít, nhưng khi những từ đó được dùng với những nghĩa khác thì có thể đòi hỏi động từ số nhiều.

E.g. Statistics is an interesting subject. (Thống kê là một môn học thú vị)

E.g. Statistics are often misleading. (Số liệu thống kê thường hay sai lạc)

→ Câu dưới, statistics hàm nghĩa: các thống kê, số liệu thống kê là danh từ số nhiều.

Khi chủ ngữ là tựa sách, tên các tác phẩm nghệ thuật, kịch bản… thì động từ ở số ít cho dù tựa đề có hình thức số nhiều.

E.g. Sons and Loverswas one of the strangest books I have ever read.

E.g. (Sons and Lovers là một trong những cuốn sách kỳ lạ nhất mà tôi từng đọc)

Quy tắc 16: Một số từ như pants (quần dài ở Mỹ, quần lót ở Anh), trousers (quần), pliers (cái kềm), scissors (cái kéo), shears (cái kéo lớn – để cắt lông cừu, tỉa hàng giậu) và tongs (cái kẹp) là danh từ số nhiều và cần động từ số nhiều đi cùng. Tuy nhiên, khi có từ pair (of) đi trước các danh từ này và đứng làm chủ ngữ thì động từ theo sau là số ít.

E.g. The scissorsare very sharp. (Cái kéo rất sắc.)

E.g. A pair of scissors was left on the table. (Cái kéo được để lại trên bàn.)

Quy tắc 17: Nên nhớ rằng, there và here không bao giờ đóng vai trò chủ ngữ của một câu: một cấu bắt đầu bằng there hoặc here thì chủ ngữ thường nằm ở phía sau động từ. Điều đó có nghĩa rằng, động từ được chia phụ thuộc vào danh từ phía sau đó.

E.g. Here are the pictures of our wedding. (Đây là những bức ảnh đám cưới của chúng tôi.)

E.g. There is only one desk in the classroom. (Chỉ có duy nhất một cái bàn ở trong lớp.)

→ Ở câu trên, chủ ngữ không phải là here mà là pictures nên động từ phải ở số nhiều (are).

→ Câu dưới, chủ ngữ là desk nên động từ ở số ít (is).

Những câu bắt đầu với đại từ nhân xưng It làm chủ ngữ thì động từ theo sau luôn ở số ít.

E.g. It was Dorothy and Helen who came to see us yesterday while we were away.

(Đó là Dorothy và Helen đã đến thăm chúng tôi hôm qua khi chúng tôi đi vắng.)

Quy tắc 18: Mặc dù hầu hết các chủ ngữ số nhiều đều có động từ đi theo ở hình thức số nhiều, nhưng với những danh từ nói về số lượng tiền bạc, thời gian, khoảng cách… thì lại đi với động từ số ít. Lúc đó, khối lượng (tiền bạc, thời gian…) được xem là một đơn vị.

E.g. Eleven hundred dollars a year was the per capita income in Japan in 1960.

(1.100 đô-la một năm là thu nhập bình quân đầu người ở Nhật Bản năm 1960.)

E.g. Twenty miles is the length of the race.

(20 dặm là chiều dài của cuộc đua.)

Quy tắc 19: Khi chủ ngữ là một phân số (fraction) hoặc phần trăm (percent), hay các từ như: half of, plenty of và the rest of…, thì chia động từ tùy thuộc vào danh từ làm bổ ngữ cho giới từ đi theo phân số hoặc phần trăm hay các từ đó.

E.g. Sixty percent of his house is painted blue.

(60% căn nhà của anh ấy được sơn màu xanh)

E.g. More than thirty percent of the houses on this street are for sale.

(Hơn 30% những căn nhà trên phố này đang chào bán)

E.g. Half (of) her relatives live abroad.

(Một nửa số thân nhân của cô ấy sống ở hải ngoại)

Hãy cẩn thận với các đại từ liên hệ who, which và that. Khi có một trong các đại từ này đứng làm chủ ngữ cho một mệnh đề phụ thuộc, thì động từ trong mệnh đề đó phải phù hợp với tiền tố, tức những từ hay cụm từ được đại từ thay thế.

E.g. John is one of the men who drink too much beer.

(John là một trong những người uống quá nhiều bia)

E.g. John is one man who drinks too much beer.

(John là một người uống quá nhiều bia).

Sự đồng thuận giữa chủ ngữ và động từ trong câu có đại từ who, which hoặc that dễ bị nhầm lẫn khi trong tiền tố có cụm từ “one of” và “only one of”. Hãy xem xét hai câu sau:

E.g. He is one of those people who are late for everything.

(Anh ta là một trong số những người trễ nải với mọi việc)

E.g. He is the only one of those people who is late for everything.

(Anh ta là người duy nhất trễ nải với mọi việc)

Câu trên ngụ ý anh ta là một trong số những người trễ nải, đại từ who thay thế cho people – những người “trễ nải” – nên động từ to be ở hình thức số nhiều (are). Còn câu dưới, trong số những người thì anh ta là người duy nhất trễ nải. Đại từ who thay cho one kết hợp với only khiến động từ trong mệnh đề phụ phải ở hình thức số ít (is).

Khi diễn giải các bài toán đơn giản – Cộng, trừ, nhân, chia – ta cần lưu ý: Khi cộng hay nhân, ta có thể dùng động từ ở số ít hay số nhiều đều được.

→ Two and two is four. Hoặc: Two and two are four (2 cộng 2 là 4)

→ Twelve times three is thirty-six. Hoặc: Twelve times three are thirty-six (12 nhân 3 là 36)

√ Nhưng với phép trừ và phép chia, thì luôn luôn dùng động từ số ít.

E.g. Nine minus four is five. Hoặc: Nine minus four leaves five (9 trừ 4 còn 5)

E.g. Fourteen divided by two is seven (14 chia 2 còn 7)

Bài tập cách áp dụng danh từ trong trắc nghiệm

Câu 1: How ………….. apples are there in the basket?

A. many

B. much

C. some

D. any

Trong câu hỏi về số lượng, ta sử dụng “many” và “much”. “Much” được dùng với danh từ không đếm được, “many” dùng với danh từ đếm được. “apple” (quả táo) là danh từ đếm được.

Phương án đúng là phương án A.

Dịch nghĩa: Có bao nhiêu quả táo ở trong rổ?

Câu 2: Peter never feels lonely. He has got ………. friends.

A. much

B. so much

C. many

D. a great deal of

Ta nhận thấy: “much”, “so much” và “a great deal of” không dùng với danh từ đếm được số nhiều. Do vậy, cả ba phương án A, B và D đều sai.

→ “Many + danh từ đếm được số nhiều”.

Phương án đúng là phương án C.

Dịch nghĩa: Peter không bao giờ cảm thấy cô đơn, anh ấy có rất nhiều bạn bè.

Câu 3: He went to the supermarket and bought a ……….. of soap.

A. cup

B. tree

C. bar

D. sheet

Khi miêu tả một bánh xà phòng, hoặc một thanh chocolate, hay thanh kẹo, ta thường sử dụng từ “bar”.

Phương án đúng là phương án C.

Dịch nghĩa: Anh ấy đến siêu thị và mua một bánh xà phòng.

Câu 4: Some of the students ………….. left the classroom for lunch.

A. has

B. have

C. are

D. were

Sau “Some of + danh từ đếm được số nhiều”, động từ theo sau sẽ chia ở dạng số nhiều.

Phương án đúng là phương án B.

Dịch nghĩa: Một vài học sinh đã rời lớp học để đi ăn trưa.

Câu 5: A lot of restaurants ………….. open at night.

A. are

B. is

C. was

D. be

Sau “A lot of + danh từ số nhiều”, động từ được chia ở dạng số nhiều. Phương án A động từ được chia ở dạng số nhiều. Phương án B và C động từ chia ở dạng số ít. Phương án D không thể hoàn thành một câu đúng ngữ pháp.

Phương án đúng là phương án A.

Dịch nghĩa: Có rất nhiều nhà hàng mở cửa vào ban đêm.

Câu 6: Most people ………….. with my attitude.

A. agrees

B. has agreed

C. agreeing

D. agree

Sau “Most + danh từ đếm được số nhiều”, động từ thường được chia ở dạng số nhiều. Phương án A và B động từ được chia ở dạng số ít. Phương án C không thể hoàn thành một câu đúng ngữ pháp. Phương án D động từ chia ở dạng số nhiều.

Phương án đúng là phương án D.

Dịch nghĩa: Hầu hết mọi người đều đồng tình với quan điểm của tôi.

Câu 7: There ………….. a few flowers in this garden last summer.

A. being

B. were

C. are

D. is

“A few flowers” là danh từ đếm được số nhiều. Động từ do đó cũng phải ở dạng số nhiều. Thời gian nhắc tới trong câu là trong quá khứ, do đó ta dùng thì quá khứ đơn.

Phương án đúng là phương án B.

Dịch nghĩa: Mùa hè năm ngoái trong khu vườn này có một vài bông hoa.

Câu 8: Most of us ………….. the same about the war.

A. feel

B. feels

C. feeling

D. has felt

Sau “Most of + danh từ số nhiều”, động từ được chia ở dạng số nhiều. Khi nói về cá thích yêu ghét, nhu cầu tình cảm của con người ở hiện tại, ta dùng thì hiện tại đơn.

Phương án đúng là phương án A.

Dịch nghĩa: Đa số chúng tôi đều đồng cảm về chiến tranh.

Câu 9: Some foods …………. him ill.

A. to make

B. making

C. makes

D. make

“Some foods” là danh từ ở dạng số nhiều. Động từ theo sau danh từ số nhiều được chia ở dạng số nhiều.

Phương án đúng là phương án D.

Dịch nghĩa: Một vài món ăn làm anh ấy phát ốm.

Câu 10: His silence ………….. he agrees with us.

A. means

B. mean

C. meaning

D. to mean

Silence (sự im lặng) là một danh từ không đếm được, do vậy động từ theo sau phải chia ở dạng số ít.

Phương án đúng là phương án A.

Dịch nghĩa: Sự im lặng của anh ấy có nghĩa là anh ấy đồng tình với chúng ta.

Câu 11: Everybody ………… trying to do their best at present.

A. to be

B. have been

C. are

D. is

“Everybody” là một danh từ thuộc nhóm đại từ bất định. Động từ theo sau đại từ bất định được chia ở dạng số ít.

Phương án đúng là phương án D.

Dịch nghĩa: Tất cả mọi người đang cố gắng hết sức mình ở thời điểm hiện tại.

Câu 12: It is important to brush your ………….. at least twice a day.

A. teeth

B. teeths

C. tooth

D. tooths

“teeth” là dạng số nhiều của “tooth” (cái răng), do vậy phương án B và D là hai phương án sai. Còn lại hai sự lựa chọn là “teeth” (nhiều cái răng) và “tooth” (một cái răng). Trong thực tế, khi nói đến đánh răng, ta có thể tự hiểu là đánh cả hàm răng. Do vậy, phương án C thay vào sẽ không hợp nghĩa.

Phương án đúng là phương án A.

Dịch nghĩa: Đánh răng hai lần một ngày rất quan trọng.

Câu 13: There ………….. any new mails in the mailbox for you today.

A. are not

B. is not

C. be not

D. not are

Danh từ chính trong câu là “new mails” là một danh từ số nhiều. Động từ to be vì thế cũng phải chia ở dạng số nhiều.

Phương án đúng là phương án A.

Dịch nghĩa: Hôm nay trong hộp thư không có lá thư nào mới của bạn đâu.

Câu 14: Happiness …………. one of the most important things in a person’s life.

A. is

B. being

C. are

D. be

Chủ ngữ “happiness” là danh từ trừu tượng nên động từ “to be” phải chia ở số ít.

Phương án đúng là phương án A.

Dịch nghĩa: Hạnh phúc là một trong những thứ quan trọng nhất trong cuộc đời một con người.

Câu 15: The army …………. eliminated this section of the training test.

A. has

B. to have

C. have

D. having

Đối với những danh từ tập hợp, động từ theo sau sẽ được chia ở dạng số ít nếu danh từ đó được coi như một đơn vị. Nếu đối tượng được nhắc tới là các cá nhân trong tập hợp, thì động từ được chia ở dạng số nhiều. Trong trường hợp này, ta hiểu theo nghĩa thứ 2. Do đó, động từ được chia ở dạng số nhiều.

Phương án đúng là phương án C.

Dịch nghĩa: Quân đội đã loại bỏ phần này khỏi bài kiểm tra đào tạo.

Câu 16: Wheat ………….. used to make flour.

A. were

B. are

C. be

D. is

Danh từ chính trong câu “wheat” thuộc loại danh từ không đếm được, do đó động từ chính phải chia ở dạng số ít.

Phương án đúng là phương án D.

Dịch nghĩa: Lúa mì được sử dụng để làm bột.

Câu 17: The American ……….trust the news.

A. don’t

B. doesn’t

C. not done

D. not to do

“The + tính từ” được sử dụng để chỉ một nhóm người, một tầng lớp người trong hội. Do đó, động từ theo sau được chia ở dạng số nhiều. Phương án đúng là phương án A.

Dịch nghĩa: Người Mỹ không tin thông tin đó.

Câu 18: I often enjoy …………. after lunch.

A. chocolates

B. any chocolate

C. a sheet of chocolate

D. a bar of chocolate

“Chocolate” là một loại thức ăn, thường tồn tại dưới dạng thỏi. Do vậy, khi nhắc đến thỏi chocolate, trong Tiếng Anh ta sử dụng “a bar of chocolate”. “Chocolate” là danh từ không đếm được, do vậy không có dạng số nhiều phương án A loại. Phương án B ta để ý từ “any”, nếu thay vào sẽ rất vô lí về mặt ngữ nghĩa. “A sheet” thường được sử dụng với ý nghĩa tấm, lá, dải, khối (chỉ dùng với lửa hoặc nước). “A sheet” là một từ không hợp lí để miêu tả với chocolate.

Phương án đúng là phương án D.

Dịch nghĩa: Tôi thường thưởng thức một thanh chocolate sau bữa trưa.

Câu 19: All the books on the shelf ………….. to me.

A. belong

B. belongs

C. belonging

D. is belonging

Chủ từ trong câu là “books” do vậy động từ được chia ở dạng số nhiều. Khi nói về quyền sở hữu cái gì đó của ai trong hiện tại, ta dùng thì hiện tại đơn.

Phương án đúng là phương án A.

Dịch nghĩa: Tất cả các cuốn sách trên kệ đều thuộc quyền sở hữu của tôi.

Câu 20: The trousers you bought for me ………….. me.

A. don’t fit

B. doesn’t fit

C. fits

D. fit not

“Trousers” là danh từ luôn xuất hiện mang ý nghĩa số nhiều. Động từ chính vì thế cũng phải chia ở dạng số nhiều.

Phương án đúng là phương án A.

Dịch nghĩa: Cái quần bò bạn mua cho tôi lúc trước không vừa với tôi.

Câu 21: …………………………………. necessary.

A. A lot of information are

B. Some information are

C. All of the information is

D. Many of the informations are

“Information” (thông tin) thuộc nhóm danh từ không đếm được. Do đó, động từ theo sau phải chia ở dạng số ít.

Phương án đúng là phương án C.

Dịch nghĩa: Tất cả các thông tin đều cần thiết.

Câu 22: Look! There is a …………… of ducks on the river.

A. flock

B. herd

C. sheet

D. pile

Khi nói về đàn gia súc, ta hay sử dụng từ “herd”. Khi nói về đàn gia cầm, ta hay sử dụng từ “lock”.

Phương án đúng là phương án A.

Dịch nghĩa: Nhìn kìa, có một đàn vịt đang bơi trên sông.

Câu 23: He sat quietly and followed his ……….. of thought.

A. train

B. school

C. crowd

D. bar

Khi nói đến một chuỗi các sự kiện, hành động có liên quan tới nhau, ta sử dụng từ “train”.

Phương án đúng là phương án A.

Dịch nghĩa: Anh ấy ngồi yên lặng, cuốn mình vào dòng suy tư.

Câu 24: It is going to rain. ……….. of dark clouds are gathering in the sky.

A. flocks

B. herds

C. masses

D. crow

Khi miêu tả một khối lớn vật chất không có hình thù nhất định, ta sử dụng từ “mass”, trong trường hợp này là đám mây.

Phương án đúng là phương án C.

Dịch nghĩa: Trời sắp đổ mưa. Nhiều đám mây đen đang tụ họp lại trên bầu trời.

Câu 25: Her parents gave her a ……….. of pearls on her wedding day.

A. piece

B. rope

C. train

D. dune

Từ “rope” được sử dụng để miêu tả một chuỗi, ví dụ như ở đây là chuỗi ngọc trai.

Phương án đúng là phương án B.

Dịch nghĩa: Bố mẹ cô ấy tặng cô một chuỗi dây chuyền ngọc trai vào ngày cưới.

Câu 26: Linguistics …………… out the ways in which languages work.

A. find

B. finding

C. to find

D. finds

Có một số danh từ, tuy ở dạng số nhiều, nhưng nghĩa số ít (danh từ chỉ môn học, bệnh tật,…). Ví dụ: Mathematics, Economics,… Sau những danh từ đó, động từ chia ở dạng số ít. “Linguistics” ở đây là một môn học, do vậy động từ phải chia ở dạng số ít. Phương án A động từ chia ở dạng số nhiều. Phương án B và C không thể hoàn thành một câu đúng ngữ pháp. Phương án D động từ chia ở dạng số ít.

Phương án đúng là phương án D.

Dịch nghĩa: Ngành ngôn ngữ học tìm ra những phương thức hoạt động của ngôn ngữ.

Câu 27: The Philippines …………. . of more than 7,000 islands.

A. consist

B. consisting

C. consisted

D. consists

Đối với những quốc gia được hình thành nên từ nhiều đơn vị hành chính độc lập, ví dụ như Phi-líp-pin và Hoa Kỳ, tên quốc gia đó sẽ có “s” ở cuối và có “the” đứng trước. The Philippines là một đảo quốc, được hình thành từ hơn 7000 hòn đảo lớn nhỏ. Hoa Kỳ là một quốc gia được hình thành từ nhiều bang, mỗi bang là một đơn vị hành chính độc lập. Tuy nhiên, vì là tên của một quốc gia, nên động từ theo sau vẫn được chia ở dạng số ít. Phương án A, động từ được chia ở dạng số nhiều.

Phương án B không thể hoàn thành một câu đúng ngữ pháp. Phương án C động từ được chia ở thì quá khứ, tuy nhiên nghĩa của câu là một sự thật trong hiện tại, không thể chia ở thì quá khứ. Phương án D động từ chia ở thì hiện tại, dạng số ít.

Phương án đúng là phương án D.

Dịch nghĩa. Đất nước Phi-líp-pin có hơn 7000 đảo.

Câu 28: Statistics …………… a branch of mathematics.

A. being

B. were

C. is

D. are

Statistics tuy có “s” ở cuối, nhưng không phải danh từ số nhiều mà mang nghĩa số ít, động từ theo sau phải chia ở dạng số ít. Phương án A không thể hoàn thành một câu đúng ngữ pháp. Phương án B và D động từ được chia ở dạng số nhiều. Phương án C động từ được chia ở dạng số ít.

Phương án đúng là phương án C.

Dịch nghĩa: Môn thống kê là một phân nhánh của toán học.

Câu 29: Physics ……………. to understand the mysteries of the physical world.

A. seeking

B. seeks

C. to seek

D. seek

Physics tuy có “s” ở cuối, nhưng không phải là danh từ số nhiều mà mang nghĩa số ít, động từ theo sau phải chia ở dạng số ít. Phương án A và C không thể hoàn thành một cấu đúng ngữ pháp. Phương án B động từ chia ở dạng số ít, phương án D động từ chia ở dạng số nhiều.

Phương án đúng là phương án B.

Dịch nghĩa: Vật lý học tìm kiếm cách lí giải cho những bí ẩn của thế giới vật chất.

Câu 30: The United Nations …………… its head quarters in New York city.

A. have

B. having

C. has

D. to have

“The United Nations” (Liên hợp quốc) là một tổ chức bao gồm nhiều quốc gia thành viên. Tuy có “s” ở cuối nhưng không phải là một danh từ số nhiều, vì vậy động từ phải được chia ở dạng số ít. Phương án A động từ được chia ở dạng số nhiều phương án B và D không thể hoàn thành một câu đúng ngữ pháp. Phương án Cđộng từ được chia ở dạng số ít.

Phương án đúng là phương án C.

Dịch nghĩa: Liên hợp quốc có trụ sở đặt tại thành phố New York.

Câu 31: She teaches ……….. and does not have much time for her own ………..

A. a couple of classes/ researchs

B. a lot of classes/ research

C. many classes/ researches

D. a great deal of classes/ research

Ta nhận thấy ở phương án A, dạng số nhiều của “research” là “researches” chứ không phải là “researchs” Ở phương án D, sau “a great deal” lẽ ra phải là một danh từ không đếm được. Ta loại bỏ được 2 phương án A, D và phân vân giữa phương án B và C. “a lot of” và “many” tuy cùng mang nghĩa là “rất nhiều”. Nhưng “many” thường được sử dụng trong câu nghi vấn và câu phủ định, còn “a lot of” thường được sử dụng trong câu khẳng định, ngoài ra, “a lot of” mang sắc thái nhấn mạnh nhiều hơn.

Thêm vào đó, ta nên chú ý tới danh từ “research”. “research” là một danh từ đặc biệt, có cả dạng đếm được và không đếm được. “research” nếu hiểu theo nghĩa là cuộc nghiên cứu của cả một tập thể, có thành tựu nhất định, thì “research” là một danh từ đếm được. Nếu “research” mang nghĩa là công việc nghiên cứu nói chung, khi đó “research” sẽ là một danh từ không đếm được.

Trong trường hợp này, từ “research” được hiểu theo sắc thái nghĩa thứ hai nhiều hơn, là công việc nghiên cứu của cá nhân cô ấy, từ “research” trong trường hợp này sẽ trở thành một danh từ không đếm được, do vậy sẽ khi sử dụng dạng số nhiều “reseaches”. Đây cũng có thể là một lí do chúng ta nghiêng phương án B.

Phương án đúng là phương án B.

Dịch nghĩa: Cô ấy dạy rất nhiều lớp và không có nhiều thời gian dành cho những nghiên cứu của mình.

Câu 32: One of my neighbours ………. curious about other people’s private life.

A. being

B. were

C. is

D. been

Sau “One of + danh từ dạng số nhiều”, động từ được chia ở dạng số ít. Phương án A và D không thể hoàn thành một câu đúng ngữ pháp. Phương án B động từ chia ở dạng số nhiều. Phương án C động từ chia ở dạng số ít.

Phương án đúng là phương án C.

Dịch nghĩa: Một trong số những người hàng xóm của tôi rất tò mò về cuộc sống riêng tư của người khác.

Câu 33: The benefits office has announced an early retirement package available to any fulltime ……….. who meets the requirements.

A. employment

B. employee

C. employer

D. employ

Employment: sự thuê làm; Employee: nhân viên

Employer: nhà tuyển dụng; Employ (v): thuê, tuyển dụng

Vì trước khoảng trống là tính từ và sau khoảng trống là mệnh đề quan hệ nên ta cần điền 1 danh từ vào khoảng trống nên đáp án D sai.

Đáp án B là hợp nhất về mặt ngữ nghĩa.

Dịch nghĩa: Văn phòng đã đưa ra thông báo về chương trình nghỉ hưu sớm dành cho bất kì nhân viên chính thức nào đạt đủ tiêu chuẩn.

Câu 34: A lot of her furniture in her room …………….

A. are

B. be

C. were

D. is

Sau “A lot of + danh từ”, động từ được chia số ít hay số nhiều phụ thuộc vào danh từ đang nhắc tới. Trong trường hợp này, “furniture” là một danh từ không đếm được. Do đó, động từ theo sau sẽ phải chia ở dạng số ít. Phương án A và C động từ được chia ở dạng số nhiều. Phương án B không thể hoàn thành một câu đúng ngữ pháp. Phương án D động từ được chia ở dạng số ít.

Phương án đúng là phương án D.

Dịch nghĩa: Rất nhiều đồ nội thất trong phòng cô ấy là đồ mới.

Câu 35: Much progress …………… been made in recent years.

A. have

B. has

C. having

D. to have

“Progress” là một danh từ không đếm được. Sau danh từ không đếm được, động từ được chia ở dạng số ít.

Phương án đúng là phương án B.

Make progress: tiến bộ

Dịch nghĩa: Đã có rất nhiều sự tiến bộ trong những năm gần đây.

Câu 36: One of the girls who …………… working in this department …………….. my niece.

A. is/being

B. are/is

C. is/are

D. was/were

Chỗ trống đầu tiên là một động từ của đại từ quan hệ “who”, đại từ quan hệ “who” đây thay thế cho “the girls”, do đó ở chỗ trống đầu tiên là một động từ được chia ở dạng số nhiều. Chỗ trống thứ hai là động từ chính của câu, được chia theo danh từ chính của cậu. Danh từ chính của cậu là “One of the girls”. Sau “One of + danh từ đếm được số nhiều”, động từ được chia ở dạng số ít. Do vậy chỗ trống thứ hai sẽ là một động từ được chia ở dạng số ít.

Phương án đúng là phương án B.

Dịch nghĩa: Một trong số những cô gái đang làm việc ở khoa này là cháu gái của tôi.

Câu 37: The English …………… to drink tea.

A. likes

B. to like

C. like

D. has liked

“The + tính từ” được sử dụng mang nghĩa một nhóm người, một tầng lớp người trong xã hội. Do vậy, động từ theo sau phải chia ở dạng số nhiều. Nói về sở thích yêu ghét của con người, ta sử dụng thì hiện tại đơn.

Phương án đúng là phương án C.

Dịch nghĩa: Người Anh rất thích uống trà.

Câu 38: The study of languages …………… very interesting.

A. is

B. were

C. are

D. to be

Trong cụm danh từ “The study of languages”, danh từ chính là “the study” – một danh từ số ít. Do đó, danh từ theo sau phải chia ở dạng số ít.

Phương án đúng là phương án A.

Dịch nghĩa: Công việc nghiên cứu ngôn ngữ rất thú vị.

Câu 39: That you take a computer course ……………… very necessary.

A. am

B. have been

C. are

D. is

Sau “That + mệnh đề”, động từ được chia ở dạng số ít. Lí do bởi mệnh đề “That + S + V” được coi như một danh từ số ít.

Phương án đúng là phương án D.

Dịch nghĩa: Việc bạn tham gia một khóa học về máy tính là rất cần thiết.

Câu 40: Mumps usually …………… a mild fever.

A. cause

B. causes

C. causing

D. to cause

“Mumps” là một danh từ tuy có “s” đứng cuối, nhưng không phải là một danh từ số nhiều. Bản thân “mumps” đã là danh từ gốc, là tên một loại bệnh và thuộc loại danh từ không đếm được. Do đó, động từ theo sau được chia ở dạng số ít.

Phương án đúng là phương án B.

Dịch nghĩa: Bệnh quai bị thường gây ra sốt nhẹ.

Bài tập về danh từ

Bài tập 1: Viết dạng danh từ số nhiều của các từ trong ngoặc và điền vào chổ trống thích hợp nhất

1. These (person) ______ who live with goals are always a positive inspiration for everyone.

→ People

2. The (woman) ______ are always a flower that every man needs to respect and care for.

→ Women

3. My (child) _______ all enjoy being active, so our family often has mountain climbing sessions at the end of each week.

→ Children

4. Last week during the climb I slipped and fell to the ground so my (foot) ______ are still very painful and it needs to be treated for a while.

→ Feet

5. I’m preparing food for the (sheep) ______ on the farm.

→ Sheep

6. My (tooth) ______ hurt so I have to go to the dentist right now.

→ Teeth

7. The (student) ______ are going to have a camp at the beach so I need more supervising teachers.

→ Students

8. Those are the (fish) ______ I bought on my cruise last week and they are all very expensive.

→ Fish

9. The service company sent some (man) ______ to repair the roof for our family after last night’s snowstorm.

→ Men

10. Today our company has a great promotion for (housewife) ______ who are worried about the cost of spending and the quality of their family’s food.

→ Housewives

11. Prepare sharp (knife) ______ and leave them on the banquet table to prepare for the forthcoming beefsteak food.

→ Knives

12. (Goose) ______ are being fed in the backyard.

→ Geese

13. (Piano) ______ on display in the music center are quite expensive compared to buying in small shops.

→ Pianos

14. Some (policeman) ______ are dispatched to the scene as soon as a notice of the murder occurs.

→ Policemen

15. The passengers’ (baggage) ______ onboard must be carefully preserved, avoiding any collision or damage.

→ Baggage

Bài tập 2: Chuyển những danh từ sau sang dạng số nhiều hoặc số ít phù hợp nhất

A book → ………..

An apple → ………

A university → ……..

An umbrella → ………

A hometown → ………

An orange → ………..

A desk → ………

A shelf → ……..

A key → …….

A table → ……….

A girl → ………..

A boy →……….

Sheep → ………

People →……..

Fish →……….

Teeth → ………

Children → …….

Deer →……..

Feet → …….

Geese → ……..

Woman →………

Lice →………

Man→……….

Swine → ………

A teacher →……..

Đáp án

1. Books

2. Apples

3. Universities

4. Umbrellas

5. Hometown

6. Oranges

7. Desks

8. Shelves

9. Keys

10. Tables

11. Girls

12. Boys

13. Sheep

14. Person

15. Fish

16. Tooth

17. Child

18. Deer

19. Foot

20. Goose

21. Women

22. Louse

23. Men

24. Swine

25. Teachers

Bài tập 3: Phân loai các từ sau đây thành 2 loại ( danh từ đếm được và danh từ không đếm được) vào từng ô phù hợp nhất

Cheese, food, apple, orange, advice, help, bottle, wind, desk, history, ice, doctor, house, hail, engineer, butter, honey, technician, working, swimming, rain, friend, ethics, fun, chair, grammar, box, salt, tea, coffee, space.

Đáp án :

Danh từ đếm đượcDanh từ không đếm đượcApple, orange, bottle, desk, doctor, house, engineer, technician, friend, chair, box.Cheese , food, advice, help, wind ,history, ice, hail, butter, honey, working, swimming, rain, ethics, fun, grammar, salt, tea, coffee, space.

Bài tập 4: Trắc nghiệm

1. Birds’ ______ are usually placed very high above the ground to avoid danger to their offspring.

A. Nest

B. nests

C. nestes

D. nestyes

2. Today on TV there is ______ of a terrible accident happening.

A. News

B. new

C. newes

D. The new

3. Among the ______ I like the most in Kpop genre because it makes me feel happy and excited.

A. Musics

B. musices

C. music

D. musios

4. The ______ are swimming in the clear lake.

A. Fishs

B. fishes

C. fishes

D. fish

5. My uncle has just bought 2 ______

A. Ox

B. oxen

C. oxs

D. oxes

6. The ______ ate all the cookies on the table last night so I think we should be more careful with the food next time.

A. Mice

B. mouses

C. mouse

D. mices

7. There are two ______ in the sights of the hunters.

A. Deers

B. deeres

C. deeroes

D. deer

8. Help me put the ______ on the banquet table, it will be a necessary tool when eating beefsteak.

A. Knifes

B. knife

C. knives

D. knifes

9. The ______ were told to lock the door carefully and not let strangers into the house

A. Child

B.Children

C. Childs

D. Childrens

10. These shoes fit my ______ perfectly so I will definitely buy them.

A. Feet

B. foot

C. foots

D. footes

11. ______ at the job interview will be a big minus for that candidate.

A. Absentness

B. Absence

C. Absentee

D. Absentence

12. Life is a series of unexpected ______, so each person must be strong and resilient before all challenges of life.

A. Event

B. eventful

C. events

D. eventfulment

13. Under the situation of soaring prices, everyone should choose for themselves a reasonable ______.

A. Consumment

B. consuming

C. consumption

D. consume

14. The thing that destroys people is ______ because you will be controlled by it, manipulate your thoughts and do evil.

A. Hatred

B. hater

C. hating

D. hateful

15. The room was too ______because its owner had lost control of the air conditioner.

A. Heat

B. hot

C. heater

D. heated

16. The best way to quickly forget your ex is to skip the ______ and stay strong.

A. Recollect

B. Collection

C. Recollection

D. Recollecting

17. ______is a great motivation to help us get things done quickly.

A. Inspirer

B. Inspiratory

C. inspiring

D. inspiration

18. There is a ______ for a change of personnel position that our superiors bring down so we will discuss this issue at the upcoming meeting.

A. Suggestion

B. suggestive

C. suggester

D. suggestibility

19. Denying the ______ of wrong is an act of avoiding one’s responsibility.

A. Existence

B. existence

C. existent

D. existment

20. After last night’s storm, there was a lot of ______ happening in town.

A. Damage

B. damaged

C. damages

D. damages

Kết luận

Đến đây thì bài học về danh từ trong tiếng anh cũng kết thúc. Mong rằng với những kiến thức mà VerbaLearn cung cấp sẽ giúp bạn đc một phần nào trong việc làm chủ điểm ngữ pháp này. Đừng quên để lại bình luận dưới bài viết này nếu bạn đang thắc mắc một vấn đề nào đó trong bài viết nhé.

Tiếng Anh

Economies of scale là gì? Ý nghĩa thuật ngữ kinh tế ♥

Economies of sclae mang ý nghĩa là lợi thế kinh tế nhờ quy mô. Tuy nhiên, để hiểu sâu xa cụm từ này, bạn nên đọc hết bài viết này.
620

Trên thị trường hiện nay, hầu đa các doanh nghiệp, công ty lớn đều áp dụng để tiết kiệm chi phí đó là lợi thế kinh tế nhờ quy mô (Economies of scale). Tuy nhiên, ít ai hiểu rõ được Economies of scale là gì và hiệu quả của chúng ra sao. Bài viết sau đây, VerbaLearn Dict sẽ giúp bạn tìm hiểu rõ hơn về những vấn đề cơ bản này.

Mục lục1.Khái niệm2.Bản chất lợi thế kinh tế nhờ quy mô3.Các nguyên nhân của lợi thế kinh tế nhờ quy mô4.Những hạn chế của lợi thế kinh tế nhờ quy mô

Khái niệm

Lợi thế kinh tế nhờ quy mô chính là lợi thế chi phí các công ty đạt được khi sản xuất trở nên hiệu quả. Lợi thế kinh tế nhờ mô quy mà các công ty có thể đạt được bằng cách tăng sản xuất và giảm chi phí. Điều này sẽ xảy ra bởi vì chi phí được phân bổ cho một số lượng lớn hàng hoá.

Quy mô của các doanh nghiệp sẽ có ảnh hưởng rất lớn đến lợi thế kinh tế nhờ quy mô. Nếu như doanh nghiệp càng lớn thì chi phí tiết kiệm được càng nhiều.

Lợi thế kinh tế nhờ quy mô có thể là nội sinh hoặc ngoại sinh. Quy mô kinh tế nội sinh được hiểu là dựa trên các quyết định quản lý, còn quy mô kinh tế ngoại sinh thì có liên quan đến các yếu tố bên ngoài.

Bản chất lợi thế kinh tế nhờ quy mô

Có thể nói lợi thế kinh tế nhờ quy mô chính là một khái niệm quan trọng đối với tất cả các doanh nghiệp trong bất kỳ lĩnh vực nào và thể hiện lợi thế tiết kiệm chi phí và lợi thế cạnh tranh mà các doanh nghiệp lớn có được so với các doanh nghiệp nhỏ.

Hầu hết những người tiêu dùng không hiểu vì sao một doanh nghiệp nhỏ như thế đòi giá cao hơn cho một sản phẩm tương tự được bán tại một công ty lớn hơn. Đó chính là bởi vì chi phí đơn vị phụ thuộc vào số lượng sản phẩm công ty sản xuất. Các doanh nghiệp lớn họ có thể sản xuất nhiều hơn bằng cách phân bố chi phí sản xuất trên số lượng hàng hoá lớn.

Lợi thế kinh tế nhờ quy mô có một số lý do thuận lợi giúp cho chi phí trên mỗi đơn vị thấp hơn. Đầu tiên, chuyên môn hoá lao động và công nghệ tích hợp tăng khối lượng sản xuất. Thứ hai, các đơn đặt hàng với số lượng lớn từ các nhà cung cấp sẽ giúp cho chi phí nguyên liệu, hoặc chi phí vốn thấp hơn. Cuối cùng, phân bố chi phí nội bộ trên nhiều sản phẩm giúp giảm chi phí đơn vị.

Các nguyên nhân của lợi thế kinh tế nhờ quy mô

Kinh tế quy mô có thể phát huy tác dụng cả ở cấp nhà máy lẫn cấp doanh nghiệp gồm nhiều nhà máy. Sau đây có 8 nguyên nhân tạo ra lợi thế kinh tế nhờ quy mô:

√ Do tính không chia nhỏ được của máy móc và thiết bị, đặc biệt là ở nơi một loạt quá trình chế biến được liên kết với nhau.

√ Do hiệu quả của công suất lớn- đối với nhiều loại thiết bị đầu tư (tàu chở dầu, nồi hơi), kể cả chi phí khởi động và vận hành đều tăng chậm hơn công suất.

√ Do hiệu quả chuyên môn hoá- khi sản lượng lớn hơn, người ta có điều kiện sử dụng lao động chuyên môn và thiết bị chuyên dụng.

√ Do kỹ thuật và tổ chức sản xuất ưu việt- khi quy mô tăng thì người ta có thể sử dụng máy tự động thay cho thiết bị vận hành thủ công hay thay thế sản xuất đơn chiếc bằng dây chuyền sản xuất hàng hoá vận hành liên tục.

√ Do hiệu quả của việc mua nguyên vật liệu và phụ tùng với một số lượng lớn bởi vì được hưởng chiết khấu cao.

√ Do hiệu quả chiến lược Marketing ( hiệu quả tiêu thụ) thu được nhờ việc sử dụng các phương tiện quảng cáo đại chúng và cường độ sử dụng lực lượng bán hàng lớn hơn.

√ Do hiệu quả tài chính thu được nhờ các công ty lớn có điều kiện gọi vốn với điều kiện thuận lợi (lãi suất, chi phí đi vay thấp hơn).

√ Do hiệu quả quản lý thông qua việc sử dụng các kỹ thuật quản lý của chuyên gia, có thể ví dụ như sau nghiên cứu các dãy số thời gian, vận trù học và phân tích đường găng.

Những hạn chế của lợi thế kinh tế nhờ quy mô

√ Đối với một số ngành, bản chất của sản phẩm và quá trình chế biến hay công nghệ có thể làm giảm kinh tế quy mô ngay cả khi sản lượng còn ở mức khiêm tốn. Về phía cầu, tổng thu cầu thị trường thì có thể không đủ một công ty đạt được quy mô tối thiểu có hiệu quả hoặc tỷ trọng thị trường của nó có thể quá nhỏ.

√ Trong tất cả các ngành mà người tiêu dùng đòi hỏi đó chính là phải có nhiều sản phẩm khác nhau (tính đa dạng của nhu cầu), chính vì điều này đã làm giảm khả năng tiêu chuẩn hoá và sản xuất trong một thời gian dài.

√ Sản xuất vi mô, sản xuất siêu tập trung và sản xuất bồi đắp (in 3D) có thể làm giảm cả chi phí thiết lập và chi phí sản xuất. Thương mại toàn cầu và ngành logistics đã giúp giảm chi phí cho các nhà máy riêng lẻ, không kể quy mô.

Bài viết trên đã giúp các bạn hiểu được Economies of scale là gì và bản chất của quy mô này ra sao. Quy mô này đã mang lại lợi ích và hiệu quả kinh thế như thế nào. Mong rằng bài viết trên đã cung cấp được kiến thức đến bạn đọc một cách chi tiết và đầy đủ nhất.

Tiếng Anh

Danh từ đi với giới từ thường gặp trong tiếng Anh

Tổng hợp các danh từ đi với giới từ trong tiếng Anh tạo thành những cụm từ có ý nghĩa cố định, bất quy tắc.
473

Cách dùng giới từ ngoài các quy tắc đã được tìm hiểu trước thì đa phần đều mang nghĩa cố định. Khi đi theo các từ loại khác nhau sẽ tạo ra những nghĩa khác nhau. Dưới đây là một số cách kết hợp và sử dụng khi danh từ đi với giới từ mà bạn thường gặp khi học ngữ pháp tiếng Anh.

Mục lục1.Danh từ đứng trước giới từ2.Danh từ đứng sau giới từ

Danh từ đứng trước giới từ

1. Danh từ + to

Danh từ đi với toNghĩaaccordingtheo…attentionquan tâm, chú ýattitite to / towardthái độanswercâu trả lờicruelđộc ácconstributionđóng gópduebởi vìdutynhiệm vụdevotioncống hiếndamagethiệt hạiintivationlời mờikeygiải phápreactionphản ứngreplyđáp lạithanksnhờ cówith a view tovới ý đinh

Xem thêm:Tổng quan kiến thức giới từ trong tiếng Anh

2. Danh từ + for

Danh từ đi với forNghĩaa cheque for + số tiềnkiểm trademandnhu cầudislikeghétreasonlý dofine forphạtpassion / loveniềm say mê

3. Danh từ + in

Danh từ đi với inNghĩaan increasetănghave confidencetự tindelightvui thích

4. Danh từ + of

Danh từ đi với ofNghĩaa number ofsố lượnga lot ofnhiềuas a result ofvì kết quảcause ofnguyên nhândanger ofnguy hiểmfor fear ofsợinstead ofthay vìinspite ofmặc dùin case ofphòng khiin front ofphía trướcin the middle ofở giữain the center ofở trung tâmon behalf ofthay mặtpicture oftranhphotograph ofảnhregardless ofcho dù

Danh từ đứng sau giới từ

1. By + Danh từ

Danh từ đi sau byNghĩaby hearthọc thuộc lòngby chancetình cờby mistakenhầmby accidenttình cờby chequebằng sécby coincidencesự trùng hợpby all meansbằng mọi cáchby sight / namenhớ mặt / tênby the time = beforetrướcby the waynhân tiện

Xem thêm:Giới từ đi với động từ

2. In + Danh từ

Danh từ đi sau inNghĩain factthực tếin turnlần lượtin generalnhìn chungin love withyêu aiin charge ofchịu trách nhiệmin common / publiccông chúngin a huryvội vàngin advanceđặt trướcin addition tothêm vàoin debtnợ nầnin good / bad orderngăn nắp / không ngăn nắpin good / bad conditiontrong điều kiện tốt / xấuin persontrực tiếpin my opiniontheo tôiin trouble / difficultieskhó khănin vainvô íchin other wordsnói cách khácin danger ofcó nguy cơ

3. For + Danh từ

Danh từ theo sau forNghĩafor a walk / changeđi dạofor a picnic / drinkđi picnic / uốngfor example / istanceví dụ

Xem thêm:Giới từ đi với tính từ

4. On + Danh từ

Danh từ theo sau onNghĩaon firecháyon strikeđình côngon holidaynghỉon timeđúng giờon a dietăn kiêngon purposecố tìnhon condition thatvới điều kiện làon averagetrung bìnhon the wholenói chungon salegiảm giáon TVtrên ti vion displaytrưng bàyon account of = because ofbởi vì

Trên đây là tổng hợp các cách dùng danh từ đi kèm với giới từ tạo thành những cụm từ có ý nghĩa đặc biệt. Nếu có thắc mắc gì về bài viết bạn đọc có thể để lại bình luận xuống phía dưới.

Tiếng Anh

Danh từ ghép trong Tiếng Anh

Danh từ ghép hay còn được gọi là Compound Noun. Học danh từ ghép thông qua phần cấu tạo, định nghĩa và bài tập vận dụng có lời giải.
619

Home » Ngữ pháp tiếng Anh

11/04/2021

Căn cứ vào số lượng từ, danh từ được chia ra thành 2 loại: Danh từ đơn và danh từ ghép. Bài viết này sẽ giúp bạn đọc phân biệt được hai loại trên cũng như cách sử dụng phổ biến nhất. Ngoài ra, các bài tập về danh từ ghép cũng được tổng hợp lại giúp người đọc kiểm tra trình độ của điểm ngữ pháp tiếng Anh căn bản.

Mục lục1.Khái niệm danh từ ghép, danh từ đơn2.Cách thành lập danh từ ghép3.Cấu trúc khác của cụm danh từ4.Một số cách kết hợp để tạo thành danh từ ghép5.Số nhiều của các danh từ ghép6.Bài tập danh từ ghép, danh từ đơn7.Tổng hợp kiến thức

Khái niệm danh từ ghép, danh từ đơn

1. Danh từ đơn

Danh từ đơn hay còn gọi là danh từ đơn giản (simple noun), loại này chỉ bao gồm 1 từ duy nhất.

E.g.

  • Gue: Hồ dán
  • Mouse: Con chuột
  • Blanket: Cái chăn đắp

2. Danh từ ghép

Tên tiếng anh của danh từ ghép là Compound Nouns. Người ta định nghĩa đây là danh từ gồm hai hay nhiều từ kết hợp với nhau. Danh từ ghép có thể được viết thành hai từ riêng biệt, có dấu gạch ngang ở giữa hai từ hoặc kết hợp thành một từ. Về mặt ngữ pháp thì có khá nhiều kiến thức xung quanh loại danh từ phức tạp này.

Compound Nouns mang nghĩa là danh từ ghép trong tiếng Anh. Một danh từ ghép chứa hai hoặc nhiều từ kết hợp với nhau để tạo thành một danh từ riêng, như “keyboard”. Danh từ ghép là một loại từ ghép được sử dụng để chỉ định một người, địa điểm hoặc sự vật. Danh từ ghép có thể được hình thành theo nhiều cách, đó là một lý do tại sao việc viết những từ này có thể khó khăn.

E.g.

  • Greenhouse: Nhà kính
  • Non-stop train: Tàu chạy thẳng, không ngừng giữa chừng
  • Check-up: Việc kiểm tra

Xem thêm: Danh từ trong tiếng anh

Cách thành lập danh từ ghép

Danh từ ghép có cấu tạo phức tạp từ nhiều thành phần khác nhau bao gồm cả danh từ, tính từ và một số từ loại khác. Để tiện hơn trong việc ghi nhớ, chúng tôi có phân thành một số loại đặc trưng như sau.

Cấu trúc 1: Danh từ + danh từ: Noun + noun

E.g.

toothpastekem đánh răngbedroomphòng ngủmotorcyclexe mô tôpolicemancảnh sátboyfriendbạn traifruit juicenước trái câybus stopđiểm dừng xe buýtfre-flycon đom đómfootballbóng đápostmanngười đưa thưriverbankbờ sôngcupboardtủ chè, tủ chạntaxi-driverngười lái xe taxi

Cấu trúc 2: Tính từ + danh từ: Adjective + Noun

E.g.

bluebirdchim sơn cagreenhousenhà kínhsoftwarephần mềmredheadngười tóc hoe đỏfull moontuần trăng trònblack boardbảng đenquicksilverthủy ngânblackbirdchim két

Cấu trúc 3: Danh từ + động từ: Noun + Infinitive or Ving

E.g.

weight-liftingviệc nâng tạfruit-pickingviệc hái quảlorry drivingviệc lái xe tảicoal-miningviệc khai thác mỏ thabird-watchingviệc quan sát nhận dạng chimtrain-spottingviệc sưu tầm tàu hỏasunrisebình minhhaircutviệc cắt tóc

Cấu trúc 4: Danh động từ + danh từ: Gerund + noun

E.g.

waiting-roomphòng đợiswimming-poolbể bơiwashing machinemáy giặtdriving licensebằng lái xedining roomphòng ănliving roomphòng khách

Xem thêm: Vị trí của danh từ trong tiếng anh

Cấu trúc khác của cụm danh từ

Trường hợp 1: Tính từ + động từ [Adjective + Verb]

E.g.

  • whitewash: nước vôi
  • dry-cleaning: giặt khô
  • public speaking: sự diễn thuyết

Trường hợp 2: Động từ + danh từ [Verb + Noun]

E.g.

  • pickpocket: tên móc túi
  • breakfast: bữa sáng
  • step-mother: mẹ kế

Trường hợp 3: Trạng từ + động từ [Adverb + Verb]

E.g. Outbreak: sự bùng nổ

Trường hợp 4: Danh từ + giới từ / cụm giới từ [Noun + preposition/preposition phrase]

E.g.

  • Passer-by: khách qua đường
  • looker-on: người xem
  • check-up: việc kiểm tra
  • mother-in-law: mẹ chồng / mẹ vợ

Trường hợp 5: Danh từ + tính từ [Noun + adjective]

E.g.

  • secretary-general: tổng thư ký, tổng bí thư
  • truckfull: xe đẩy
  • navyblue: màu xanh nước biển
  • snowwhite: nàng Bạch Tuyết

Trường hợp 6: Động từ + giới từ [Verb + Preposition]

E.g.

look-outngười canh gáctake-offtranh biếm họadrawbackmặt hạn chếbreakdownsự suy sụpcutbacksự cắt giảmfeedbackphản hồihangovervết tíchflyovercầu vượt trên các xa lộmake-upviệc trang điểmset-backsự thoái tràostandindiễn viên đóng thếcheck-inbàn hướng dẫn đăng ký

Trường hợp 7: Giới từ + Danh từ [Preposition + Noun]

E.g.

  • underworld: âm phủ
  • underwear: quần áo lót

Một số cách kết hợp để tạo thành danh từ ghép

1. Khi danh từ thứ hai thuộc về hay là một phần của danh từ thứ nhất

E.g.

  • shop window: cửa sổ quầy hàng
  • picture frame: khung hình
  • garden gate: cổng vườn
  • church bell: chuông nhà thờ
  • college library: thư viện đại học
  • gear lever: cần sang số

→ Nhưng những từ chỉ số lượng như không được dùng theo cách trên:

  • lump: khối cục
  • part: phần, bộ phận
  • piece: miếng, mảnh, mẩu
  • slice: lát, miếng

E.g.

  • a piece of cake: một miếng bánh
  • a slice of bread: một lát bánh mì

Xem thêm: Danh từ không xác định

2. Danh từ thứ nhất có thể chỉ rõ nơi chốn của danh từ thứ hai

E.g.

  • city street: đường phố
  • corner shop: tiệm ở góc phố
  • country lane: đường làng
  • street market: chợ trời

3. Danh từ thứ nhất có thể chỉ rõ vật liệu của danh từ thứ hai được tạo nên

E.g.

steel doorcửa thépstone walltường đárope ladderthang dâysilk shirtáo sơ mi lụagold medalhuy chương vàngwoollenwoodgỗgoldvàng

Không được dùng trong trường hợp này khi chúng có các hình thức tính từ:

  • woolen: bằng len
  • wooden: bằng gỗ
  • golden: bằng vàng

→ Nhưng ở đây chỉ là dùng theo nghĩa bóng.

  • a golden handshake: một cái bắt tay vàng
  • a golden opportunity: một cơ hội vàng
  • golden hair: tóc vàng

4. Danh từ thứ nhất cũng có thể là nguồn năng lượng/ nhiên liệu để hoạt động cho danh từ thứ hai

E.g.

  • gas fire: lửa ga
  • petrol engine: động cơ xăng
  • oil stove: bếp dầu

→ Danh từ ghép thường được dùng cho nghề nghiệp, các môn thể thao, các trò tiêu khiển, người luyện tập chung và cho các cuộc thi đấu

E.g.

sheep farmtrại cừusheep farmerchủ trại cừupop singerca sĩ nhạc popwind surfingmôn lướt ván buồmwater skiermôn trượt nướcdisc jockeyngười giới thiệu đĩa hátfootball matchtrận bóng đátennis tournamentvòng thi đấu quần vợtbeauty contestcuộc thi hoa hậu)car rallyđua xe hơi tốc độ nhanh

5. Danh từ thứ nhất chỉ sự thu hẹp phạm vi của danh từ số hai hay các danh từ chỉ ủy ban, ban ngành, các cuộc nói chuyện, hội nghị…

E.g.

  • Sales Department: phòng Kinh doanh
  • Human Resources: phòng Hành chính nhân sự
  • coffee cup: tách cà phê
  • escape hatch: cửa thoát hiểm
  • golf club: câu lạc bộ chơi gôn
  • chess board: bàn cờ vua
  • football ground: sân bóng đá
  • telephone bill: hóa đơn tiền điện thoại
  • entry fee: vé vào cửa
  • income tax: thuế thu nhập
  • car insurance: tiền bảo hiểm xe
  • water rates: tiền nước
  • parking fine: tiền phạt đậu xe
  • housing Committee: ủy ban về nhà ở
  • education department: sở giáo dục
  • peace talk (cuộc đàm phán hòa bình

6. Ghép danh động từ với danh từ

E.g.

  • sleeping bag: túi ngủ
  • reading lamp: đèn đọc sách
  • skating rink: sân trượt băng

Số nhiều của các danh từ ghép

1. Danh từ thứ nhất số ít, danh từ thứ hai số nhiều

Được áp dụng trong các trường hợp:

  • danh từ + danh từ
  • tính từ + danh từ
  • động từ [Infinitive hoặc Ving] + danh từ

E.g.

Toothbrush (bàn chải đánh răng)→ Toothbrushes (nhiều bàn chải đánh răng)Boy-friend (bạn trai)→ Boy-friends (nhiều bạn trai)Blackboard (bảng đen)→ Blackboards (nhiều bảng đen)Pickpocket (tên móc túi)→ Pickpockets (những tên móc túi)Washing machine (máy giặt)→ Washing machines (nhiều máy giặt)Ticket collector (người soát vé)→ Ticket collectors (những người soát vé)

2. Danh từ đầu tiên ở hình thức số nhiều

Áp dụng trong các trường hợp:

  • Danh từ + trạng từ
  • Danh từ + giới từ + danh từ
  • Danh từ + tính từ

E.g.

Looker-on (người xem)→ Lookers-on (nhiều người xem)Lady-in-waiting (thi nữ)→ Ladies-in-waiting (những người thị nữ)Passer-by (người qua đường)→ Passers-by (nhiều người qua đường)Court-martial (tòa án quân sự)→ Courts-martial (những tòa án quân sự)Mother-in-law (mẹ vợ/chồng)→ Mothers-in-law (nhiều mẹ vợ /chồng)

3. Một số danh từ biến đổi cả hai thành phần.

Man driver (tài xế nam)→ Men drivers (nhiều người tài xế nam)Woman doctor (bà bác sĩ)→ Women doctors (nhiều bà bác sĩ)

Bài tập danh từ ghép, danh từ đơn

Bài tập 1: Hoàn thành câu sau bằng cách sử dụng danh từ ghép trong tiếng anh

1. A ticket for a museum is ______.

2. Market related factors are ______.

3. A newspaper about devices is ______.

4. Photos taken on vacation are ______.

5. Cookies made with milk are ______.

6. The person in charge of factory management is ______.

7. The horse participating in horse racing competitions is ______.

8. The movie shown at the theater is ______.

9. The result of the examination process is ______.

10. A vacation that lasts 9 days is ______.

11. A test that has three parts is ______.

12. A boy who is 5 years old is ______.

13. A question that has 2 answers is ______.

14. A book that has two parts is ______.

15. The woman who is 40 years old is ______.

Đáp án

1. a museum ticket.

2. market factors.

3. a device newspaper.

4. vacation photos.

5. milk cookies.

6. factory manager.

7. the horse race.

8. a movie theater.

9. the exam result.

10. a nine-day vacation.

11. a three-part test.

12. a five-year-old boy.

13. a two-answer question.

14. a two-part book.

15. a forty-year-old woman.

Bài tập 2: Hoàn thành các câu sau bằng cách sử dụng các từ bên dưới.

  • 5-year
  • 20-minute
  • 2-hour
  • 5-year
  • 5 days
  • 10-day
  • 700 pages
  • 10-minute
  • 50-page
  • 24 hours
  • 100 guests
  • 7 miles
  • 100-year-old

1. This book is quite thick. It has up to ______.

2. I sent you a ______ magazine yesterday. Did you watch them all?

3. The meeting did not have any changes. It is still a ______ project.

4. At university, I usually have a ______ break after each lesson.

5. At work, my boss usually has a ______ break for coffee or tea.

6. There are ______ in a day.

7. It is only a ______ flight from Ho Chi Minh City to Hanoi.

8. It was a great conference. There were about ______ in the workshop.

9. Jane has just been hired to work for my company. She has a ______ contract working here.

10. In the garden of my father there is a ______ tree.

11. My husband usually works ______ a week. sometimes he has to work on Saturday or Sunday when he has urgent contract

12. We have been walking for a long time. And we need to walk ______ to get to the train station.

13. Our family started on February 11 for a vacation and plan to return on February 21. So our family will have a ______ vacation in Australia.

Đáp án

1. 700 pages

2. 50-pages

3. 5-year

4. 10-minute

5. 20-minute

6. 24 hours

7. 2-hour

8. 100 guests

9. 5-year

10. 100-year-old

11. 5 days

12. 7 miles

13. 10-days

Bài tập 3: Trắc nghiệm

1. A letter offering suggestions is a ______.

A. proposal letter

B. propose letter

C. letter proposal

D. letter propose

2. A coat made of wool is a ______.

A. Coated wool

B. coat wool

C. wooled coat

D. wool coat

3. Shoes made of leather are ______.

A. Shoe leather

B. leather shoes

C. shoes leather

D. leathers shoes.

4. This is the ranch in my ______ town.

A. Bother-in-law

B. brother in law

C. brother’s-in-law

D. brother-in-law’s

5. ______ clothes are always diverse styles and colors.

A. Woman

B. woman’s

C. women’s

D. womens’

6. The cup used to make tea is called ______.

A. Tea-cup

B. tea of cup

C. teacup

D. tea’s cup

7. Horses used to compete in horse racing at annual festivals are ______.

A. Race-horse

B. race horses

C. racing horses

D. races horses

8. The person who does housework is ______.

A. Housewife

B. house-wife

C. wife-house

D. house’s wife

9. Our center has a lot of ______.

A. Exercise of book

B. exercise’s book’s

C. exercises-books

D. exercise-books

10. The completely black haired cat is the ______.

A. Cat black

B. black cat

C. black’s cat

D. cat’s black

11. Can you hear anyone calling you? It was ______ voice.

A. My mother

B. my’s mother

C. my mother of

D. my mother’s

12. Our company decided to organize a 7-day tour in Singapore for all company employees. It will definitely be the most interesting trip I’ve ever attended.

A. 7-days

B. 7 of day

C. 7-day

D. 7 of days

13. When you are away and need someone to look after the house is ______.

A. Home keeping

B. home-keeping

C. keeping’s home

D. house’s keeping

14. I no longer like having long hair because it is too entangled. I am ready to have ______ now.

A. Short-haired

B. short hair

C. hair’s short

D. short’s hair

15. The presentation is perfect with simple languages and smart presentation. I think it is totally ______ to every audience.

A. Easy understand

B. easy-understand

C. understand easy

D. easy’s understand

16. My ______ gave my family a big house in South America and we really enjoyed it.

A. Mother-in-law’s

B. mother in law

C. mother-in-law

D. mother’s in law

17. Because her husband is a lazy, alcoholic, she is a ______ woman to look after her children.

A. Hard-working

B. hard work

C. working-hard

D. hard worker

18. He has been a firefighter for many years and he’s truly a ______ person.

A. Lion hearted

B. heart lion

C. heart’s lion

D. lion-hearted

Tổng hợp kiến thức

1. Các cách để tạo danh từ ghép

Noun + Noungirlfriend, greenhouseNoun + Verbheartbeat, sunriseAdjective + Nounblackboard, greenhouseAdverb + Nounonline, overdueVerb + Nounwashing machineAdverb + Verboutput, intakeVerb + Adverbtakeover,Adverb + Nounupstairs, downstairs

2. Một số danh từ ghép trong tiếng Anh

  • Anymore
  • Anyplace
  • Anything
  • Anywhere
  • Airline
  • Airport
  • Aircraft
  • Armchair
  • Boyfriend
  • Battlefield
  • Background
  • Basketball
  • Battleship
  • Backache
  • Birthday
  • Blackboard
  • Bookshelf
  • Bookworm
  • Booklet
  • Breakfast
  • Brainstorm
  • Briefcase
  • Butterfly
  • Countdown
  • Comeback
  • Carpet
  • Cowboy
  • Cupboard
  • Chopstick
  • Classmate
  • Daredevil
  • Dishwasher
  • Dishwater
  • Doorstop
  • Doorway
  • Daydream
  • Dragonfly
  • Everybody
  • Everything
  • Earrings
  • Eyeglasses
  • Eyeball
  • Evergreen
  • Everybody
  • Everyday
  • Fingerprint
  • Fireworks
  • Football
  • Footprint
  • Forecast
  • Friendship
  • Gentleman
  • Goldfish
  • Grandfather
  • Grandmother
  • Grasshopper
  • Greenhouse
  • Hallway
  • Handcuff
  • Haircut
  • Headache
  • Heartbeat
  • Handmade
  • Highway
  • Homework
  • Horsefly
  • Houseboat
  • Inside
  • Ladybug
  • Landlady
  • Leadership
  • Lighthouse
  • Lifespan
  • Moonlight
  • Myself
  • Notebook
  • Newspaper
  • Nobody
  • Onset
  • Outside
  • Overboard
  • Overdose
  • Overdue
  • Pancake
  • Partnership
  • Photocopy
  • Policeman
  • Popcorn
  • Postman
  • Railway
  • Rainbow
  • Raindrops
  • Raincoat
  • Rattlesnake
  • Ringworm
  • Sandbags
  • Seafood
  • Seashore
  • Skateboard
  • Skyscraper
  • Sandcastle
  • Snowboard
  • Southeast
  • Starlight
  • Strawberry
  • Sunlight
  • Sunshine
  • Teardrop
  • Teacup
  • Teapot
  • Thunderstorm
  • Timetable
  • Toolbox
  • Waterproof
  • Wardrobe
  • Weekend
  • Yourself

3. Hình ảnh danh sách danh từ ghép

Danh sách danh từ ghép thông dụng

Vậy là chúng ta vừa hoàn thành xong bài học liên quan đến danh từ ghép và danh từ đơn. Một kiến thức nhỏ tuy nhiên nó sẽ làm bạn lúng túng nếu bạn chưa từng gặp. Thay vì sử dụng danh từ, người ta sử dụng danh từ ghép để miêu tả rõ ràng hơn sự vật được nhắc đến mà không cần phải sử dụng quá nhiều mệnh đề trong câu nói. Nếu có bất kì nào thắc mắc, hãy để lại bình luận bên dưới bài viết này. VerbaLearn xin cảm ơn đọc giả đã theo dõi.

Tiếng Anh

Deadline là gì?

Trong quá trình học tập hay làm việc chắc hẳn bạn đã từng nghe qua các cụm từ như deadline hay dateline này nọ. Hiểu rõ được deadline là gì giúp bạn nhanh chóng tiếp thu ngụ ý của sếp, đội trưởng của mình từ đó đưa ra những kế hoạch phù hợp để làm […]
415

Trong quá trình học tập hay làm việc chắc hẳn bạn đã từng nghe qua các cụm từ như deadline hay dateline này nọ. Hiểu rõ được deadline là gì giúp bạn nhanh chóng tiếp thu ngụ ý của sếp, đội trưởng của mình từ đó đưa ra những kế hoạch phù hợp để làm việc. Bài viết sau đây sẽ cung cấp cho các bạn đầy đủ những thông tin ý nghĩa của cụm từ deadline đưa cho bạn cách phân biệt hiệu quả nhất.

Mục lục1.Deadline là gì?2.Deadline có mang nghĩa xấu không?3.Những phương pháp giúp bạn chạy deadline một cách hiệu quả4.Những sai lầm khi đặt ra deadline5.Tầm quan trọng của deadline6.Dateline là gì? Sự khác biệt giữa dateline và deadline.

Deadline là gì?

Trong hầu hết mọi lĩnh vực, ngành nghề bạn sẽ thường xuyên phải nghe những người xung quanh mình nói những câu như “trễ deadline rồi”, “deadline dí tới nơi”,…Vậy thực chất deadline là gì mà tại sao nó lại phổ biến ở hầu hết mọi môi trường làm việc và học tập.

Bất kì nơi nào hay một công việc nào cũng đều đưa ra một hạn mức giới hạn lượng thời gian kết thúc quy trình xử lý, làm việc. Một cách thức hiệu quả được triển khai mang tính ràng buộc, từ đó người thực hiện sẽ nhanh chóng ứng biến lập ra kế hoạch phù hợp để thực hiện, đôn đốc kịp tiến độ.

Tuy nhiên bạn cần phải biết rằng, việc có một giới hạn nhất định sẽ dễ khiến nhân viên, người thực hiện bị áp lực, căng thẳng dẫn đến nhiều tình trạng chán nản thậm chí là bỏ cuộc. Nhiều người phải mất ăn mất ngủ bỏ bê thời gian chăm sóc gia đình chỉ để thực hiện yêu cầu deadline của sếp, khách hàng. Điều này không những không mang lại lợi ích mà còn đi ngược lại giờ giấc sinh lý của cơ thể, ảnh hưởng đến sức khỏe và có nguy cơ mắc các căn bệnh ung thư.

Một số nơi làm việc những người đặt ra deadline ở mức độ vô cùng khắt nghiệt so với lượng công việc. Chính điều này sẽ ảnh hưởng tới khả năng làm việc của nhân viên, có thể họ sẽ hoàn thành tốt lần này nhưng chưa chắc lần sau họ còn đủ tinh thần nhiệt huyết ý tưởng cho deadline kế tiếp. Bất cứ một vấn đề thời hạn nào cũng cần dựa trên cơ sở khối lượng công việc, để là một nhà quản lý, người leader giỏi bạn phải nắm rõ đầy đủ các yếu tố mà phân công thời gian phù hợp.

Ví dụ trong một lĩnh vực kinh doanh nhà hàng khách sạn, thường thì các cấp quản lý sẽ giao phó cho nhân viên những hạn mục như: deadline tổng kết tình hình hoạt động kinh doanh quý 1, Deadline dòng vốn luân chuyển ròng,…Đưa ra deadline dựa trên khả năng và trình độ chuyên môn của nhân viên từ đó quản lý tốt các bộ phận đem lại tìm lực phát triển cho công ty.

Trong một công ty khi người sếp gửi mail cho bạn và ghi “Thứ 3 này tôi cần một bản tổng hợp tình hình hoạt động trong quý 3 quý vừa qua”. Khi nhận được yêu cầu này, bạn phải tự hiểu rằng mình cần phải nghiên cứu tìm hiểu về các vấn đề hoạt động công ty trong 3 quý trước ngày thứ 3. Đúng vào thứ 3 là bản thông tin bắt buộc phải có trên bàn làm việc của sếp của bạn.

Nếu bạn không thể hoàn thành đúng hạn hoặc chưa giải quyết triệt để yêu cầu của sếp thì sẽ là một ảnh hưởng lớn đến khả năng chuyên môn của bạn. Lần đầu có thể cho qua chỉ nhắc nhở nhẹ, nhưng nếu tiếp tục tái phạm lần 2 lần 3 thì cơ hội làm việc trong công ty đó của bạn cũng sắp khép lại rồi.

Hay đơn giản nhất là ở các bạn học sinh, mỗi khi giáo viên ra đề bài hoặc một đống bài tập với thời hạn nhất định. Chắc chắn bạn đã từng cày ngày cày đêm, tham khảo ý kiến của người này người kia để sao cho hoàn thành kịp tiến độ deadline của thầy cô đưa ra. Nếu không thể hoàn thành đúng hạn bạn có thể sẽ bị điểm thấp hoặc kỉ luật điều này làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến bảng điểm, kết quả học tập của bản thân.

Deadline có mang nghĩa xấu không?

Vấn đề nào thì cũng đều có hai mặt của nó, bạn không nên chỉ nhìn vào điều tiêu cực mà vội vàng đánh giá một sự việc, hành động nào đó. Nếu như ở trên bạn cảm thấy deadline thật sự ảnh hưởng quá nhiều đến cuộc sống của bạn, thì dưới đây sẽ đưa ra cho bạn những mặt tích cực mà deadline mang đến cho bạn.

Thông thường, khi bạn được giao một công việc hay một đống bài tập nào đó, nếu giáo viên không kiểm tra thì liệu bạn có làm hay không? Một câu hỏi đơn giản nhưng hầu hết các bạn đều trả lời là có thể làm, qua đó có thể thấy một vấn đề nếu không được quan trọng hóa thì người ta thường sẽ bỏ qua thậm chí là quên lãng.

Việc thêm deadline vào cho các kế hoạch, mục tiêu giúp bạn xác định được yếu tố cần thiết, từ đó tự lập ra cho mình những quy trình, các bước cụ thể để hoàn thành đúng hạn. Gây một chút áp lực lên tinh thần sẽ là một điểm mạnh kích thích khả năng nhạy bén xử lý tình huống của người thực hiện.

Ngoài ra trong công việc, việc đưa ra deadline phù hợp trong các giao dịch với khách hàng sẽ tạo được lòng tin, sự tin cậy giúp đối tác thấy được phong cách làm việc của bạn và đội nhóm. Nếu bạn là một leader, một nhà quản lý đây chính là cơ hội để bạn thể hiện khả năng lãnh đạo, xem xét tình huống phân chia phù hợp nhất cho toàn thể thành viên.

Những phương pháp giúp bạn chạy deadline một cách hiệu quả

Để có thể hoàn thành tốt, đúng hạn một deadline nào đó từ leader của mình, bạn phải thật cẩn thận trong cách lựa chọn, hoạch định phương pháp làm việc rõ ràng để tránh trường hợp “nước tới chân mới nhảy”.

Kế hoạch rõ ràng và chi tiết: Điều đầu tiên khi nhận một deadline bạn hãy tự lập cho mình một bảng kế hoạch chi tiết và đầy đủ các quy trình, thứ tự ưu tiên thực hiện. Việc này giúp bạn nhanh chóng nắm bắt được yếu tố của công việc, đưa ra hướng giải quyết phù hợp tránh bỏ lỡ hay dư thừa một yếu tố nào đó.

Có quyết tâm cao độ và không ngừng nổ lực: Bạn biết đấy deadline chính là cơ hội mà người quản lý, leader muốn nhìn thấy phong cách làm việc của bạn. Nếu bạn bỏ cuộc thì chính bạn đang từ bỏ cơ hội thể hiện bản thân của mình, đánh mất đi phong thái làm việc chuyên nghiệp của mình. Deadline không khác gì một cuộc đua mà bạn và mọi người đều là đối thủ, bằng tất cả sức lực bạn phải liên tục cố gắng để đến đích. Chỉ cần bạn có quyết tâm, đủ tự tin và không ngừng nổ lực thì thành công và cơ hội thăng tiến sẽ đến với bạn

Thương lượng thời gian phù hợp: Đôi lúc vì quá tin tưởng vào khả năng của bạn mà nhà quản lý sẽ lựa chọn deadline khá eo hẹp mang đến ảnh hưởng lớn cho tinh thần của bạn. Hãy là một người chuyên nghiệp, hiểu rõ khả năng của bản thân đưa ra sự thương lượng phù hợp với nhà lãnh đạo. Bạn không nên tự cao, sợ mất mặt mà đem một lượng công việc trong 30 ngày rút ngắn thành 10 ngày, đó là một điều bất khả thi và có thể đi ngược lại mong muốn của bạn. Hiểu rõ yếu tố công việc và đặt ra cho mình những quy trình làm việc cụ thể ứng với mức deadline phù hợp.

Ghi chú thông báo: Đây là một điều tưởng chừng như dư thừa nhưng lại có tác động không nhỏ đến deadline của bạn. Hãy tự thiết lập cho mình một thông báo cụ thể hay các ghi chú xung quanh nơi làm việc những nơi dễ thấy nhất, từ đó giúp bạn đốc thúc bản thân nhanh chóng hoàn thành.

Có đội ngũ và công cụ phù hợp với kế hoạch: Sau khi đã nắm rõ các yếu tố của công việc, tiếp theo bạn cần phải chọn lựa thật kĩ những người đồng đội của mình. Nếu đội nhóm đã được sắp xếp sẵn bạn hãy tiếp tục quy trình phân chia công việc cho phù hợp với từng thành viên. Họp nhóm là yếu tố vô cùng cần thiết, lắng nghe ý kiến của họ và cùng nhau tìm ra những phương thức thực hiện tốt nhất cho bản kế hoạch.

Yêu cầu trợ giúp: Không phải công việc, vấn đề nào bạn cũng có thể giải quyết êm đẹp được, sẽ có những điều nằm ngoài sự hiểu biết của bản thân. Đừng ngần ngại mà hãy mạnh dạn đi tìm sự trợ giúp từ bên ngoài, có thể là người thân, bạn bè, thầy cô khác. Mọi sự trợ giúp đúng lúc kịp thời sẽ hạn chế tối đa những vấn đề rủi ro có thể xảy đến cho công việc của bạn.

Những sai lầm khi đặt ra deadline

Đặt deadline giúp tiến độ công việc có động lực hơn. Từ đó dễ dàng đạt được KPI đúng thời hạn. Tuy nhiên, trong quá trình đặt ra 1 deadline bất kì chúng ta vẫn không đạt được nó, thậm chí là không có hiệu quả. Một số nguyên nhân, sai lầm dưới đây có lẽ sẽ là lời giải thích thỏa đáng nhất.

“Chồng chéo” các deadline

Một vấn đề phổ biến thường các sinh viên hay nhân viên non trẻ thường mắc phải. Bởi họ vẫn chưa có sự phân bổ phù hợp, thiếu quan tâm đến vấn đề được đề cập trong deadline. Bất cứ một công việc nào cũng đều sẽ có một khoảng thời gian hoàn thành khác nhau tuy nhiên cũng sẽ có một vài trường hợp ngoại lệ. Các deadline bị dính hay trùng lắp vào nhau, điều này thật sự gây khó khăn cho bạn nếu không chỉnh sửa kịp thời.

Do đó, bạn hãy luôn trong tư thế sẵn sàng, ghi chú thông tin đầy đủ như ngày tháng năm để tránh mắc phải trường hợp bị một khối công việc đè chồng một lúc. Tuy nhiên, nếu trường hợp hai deadline trùng nhau nhưng có thời hạn dài, bạn có thể tìm cách phân bổ chúng thật phù hợp, điều này giúp bạn không những hoàn thành kịp tiến độ mà còn không gây quá nhiều áp lực cho bản thân.

Tạo ra deadline không thực tế

Trước khi muốn đảm nhận một công việc nào bạn cần phải nắm rõ khả năng hoàn thành của bản thân tránh trường hợp bất khả thi deadline. Lựa chọn công việc ứng với deadline không thỏa đáng sẽ tạo cho bạn nhiều áp lực dẫn đến tâm lý chán nản, mệt mỏi thậm chí là kết quả của công việc không được như mong muốn. Hiểu rõ bản thân cũng chính là hiểu rõ cơ hội của mình, hãy thật sự cân nhắc kĩ trước khi đưa ra một hạng mục deadline nào đó.

Không chia giai đoạn cho deadline

Giống như đã nói ở trên thì việc phân chia, lập kế hoạch chi tiết chính là yếu tố quan trọng giúp bạn hoàn thành công việc triệt để. Thiết lập từng phần, từng mục ứng với thời gian hoàn thành cụ thể sẽ giúp bạn hệ thống, đánh giá và phân phối sức lực tài nguyên hợp lý hơn. Trong trường hợp không có kế hoạch nào được vạch ra sẽ dễ khiến bạn và đội nhóm mất tính kiểm soát tiến độ công việc, dẫn đến những ảnh hưởng về mặt tâm lý, gây xích mích với nhau và kết quả là deadline vẫn không hoàn thành được.

Tạo ra deadline khi thật sự cần kiên nhẫn

Như đã nói không phải bất kỳ một vấn đề nào cũng được giải quyết thông qua deadline. Sẽ có một vài trường hợp cần sự nhanh chóng, nhất quán trong công việc, bạn cần phải linh hoạt ứng biến với các tình huống để hoàn thành tốt nhất.

Bắt chước người khác

Một số người thường sẽ bị lười khi đưa ra ý tưởng, kế hoạch do đó mà họ sẽ bắt chước những bản kế hoạch của người khác. Điều này cực kì tiêu cực, vì thực tế copy đã là một điều không minh bạch, mà chưa chắc gì bạn có thể hoàn thành tốt như họ. Mỗi người, đội nhóm sẽ có kiến thức chuyên môn, khả năng riêng biệt không ai giống ai. Chính vì vậy mà hiểu rõ cái mình cần và thiếu là điều quan trọng để khắc phục từ đó mang đến kết quả tốt cho deadline.

Tầm quan trọng của deadline

Hiểu được bản chất cũng như cách thức làm việc phù hợp thì bạn cần phải nắm rõ những tác động tích cực, yếu tố quan trọng của deadline trong sự nghiệp của mình.

Deadline giúp sắp xếp công việc một cách khoa học hơn: Ứng với mỗi vấn đề, công việc cụ thể sẽ là những deadline tới hạn. Điều này sẽ giúp kích thích khả năng sáng tạo, tư duy để hoàn thành công việc đúng hạn nhất của bạn. Bạn sẽ không được phép trì hoãn, lưỡng lự, cho bản thân thong thả mà đặt mình vào khuôn phép duy trì nếp kỉ luật cho bản thân.

Để tránh bị mắc sai lầm trong deadline buộc bạn phải nhanh chóng suy nghĩ tìm ra cách thức trình bày, quy luật hoàn chỉnh nhất. Có như vậy bạn mới nắm rõ được bản chất của vấn đề, làm theo trình tự cụ thể, rõ ràng, xác định được mục tiêu của bản thân trong tương lai.

Deadline sẽ giúp nâng cao được hiệu suất hoàn thành công việc của bạn hơn. Đối với một công việc nào đó, người giao cho bạn không yêu cầu thời gian hoàn thành, bạn sẽ hoàn toàn cảm thấy thoải mái, không bị áp lực. Chính vì vậy mà bạn luôn trong trạng thái tâm lý thích lúc nào thì làm, dẫn đến việc là cho dù công việc có ít đến đâu thì hiệu suất làm việc cũng rất thấp.

Ngược lại, nếu công việc được đặt trong một khuôn mẫu cụ thể, có định lượng thời gian hoàn thành phù hợp chính là yếu tố quyết định hiệu suất công việc. Bạn sẽ không được phép trì hoãn, không được tự do thích thì làm, thậm chí nó còn là nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến tương lai sự nghiệp sau này của chính bạn.

Bạn muốn thăng tiến, muốn thể hiện khả năng, phong thái làm việc chuyên nghiệp của bản thân thì đây chính là cơ hội để bạn tỏa sáng. Bạn hoàn toàn có thể kiểm soát được lượng công việc của mình nếu lập ra những quy trình cụ thể.

Ngoài ra, deadline còn giúp bạn kích thích khả năng tập trung cao độ của bản thân trong một vấn đề nào đó. Điều này là hoàn toàn dễ hiểu, bởi muốn hoàn thành đúng hạn deadline thì bạn buộc phải tập trung kĩ càng để có thể hoàn thành nhanh chóng mà không ảnh hưởng đến chất lượng bên trong. Trên thực tế thì không có một deadline nào là thoải mái, thảnh thơi mà luôn luôn khiến cho người thực hiện trong tình trạng khuôn khổ.

Một khi bạn đã hoàn toàn tập trung vào thực hiện công việc thì mọi yếu tố ảnh hưởng xung quanh sẽ không còn là vấn đề tác động nữa, nó sẽ trở nên vô nghĩa và trong đầu bạn lúc này chỉ có làm việc làm việc mà thôi. Thậm chí có một số người, vì muốn hoàn thành deadline mà thức thâu đêm suốt sáng, thậm chí là quên luôn cả ăn uống. Qua đó có thể thấy tác động của deadline không chỉ ảnh hưởng trong công việc mà còn ảnh hưởng đến cả đời sống sinh hoạt.

Trong một số trường hợp có nhiều người luôn trên tiêu chí là cầu toàn và hoàn mỹ, chính vì vậy đối với mọi công việc họ đều mong muốn hoàn hảo nhất, chất lượng nhất. Điều này nhìn chung thì rất tốt, tuy nhiên không phải ở lĩnh vực, nghề nghiệp nào cũng phù hợp. Đôi khi nó còn đi ngược lại mong muốn của bạn, trở thành một nỗi ám ảnh mà đi đâu làm gì bạn đuề cảm thấy chưa hài lòng, phải sửa đi sửa lại nhiều lần.

Khi có deadline trong công việc bạn sẽ bắt đầu tiết chế từng yếu tố, sự việc nhỏ nhặt, không còn quá chú trọng vào chi tiết nhỏ mà bỏ qua các yếu tố khác. Hiểu được vấn đề cụ thể, đưa ra những hoạch định chính xác, cần thiết chính là một trong những yếu tố cần thiết khi muốn hoàn thành tốt một deadline trong tương lai.

Deadline còn giúp cho công việc của bạn đạt được kết quả tốt hơn mong đợi. Deadline giúp bạn xác định rõ những yếu tố cần thiết, quy trình từ nhỏ đến lớn, từ đó dồn tâm sức toàn lực vào yếu tố chính, quan trọng mà thực hiện.

Ứng với mỗi deadline chính là cơ hội mà người quản lý, sếp của bạn tạo ra thử thách bạn. Việc hoàn thành nghiêm túc, rõ ràng, đúng hạn mà nội dung vẫn đảm bảo chính là điều tích cực giúp bạn thể hiện rõ bản thân của mình trong mắt nhà lãnh đạo. Ngoài ra bạn còn có thể được tăng lương, thăng chức, mở ra một cơ hội phát triển nghề nghiệp trong tương lai.

Không những thế deadline còn là yếu tố giúp tăng độ uy tín, chất lượng, phong cách làm việc chuyên nghiệp của chính bạn. Điều này sẽ tạo được sự tin tưởng, quý mến của khách hàng đối với bạn đem đến cho bạn nhiều cơ hội lớn hơn. Giữ vững phong độ chuyên nghiệp thì chắc chắn trong tương lai bạn sẽ trở thành một nhà lãnh đạo có uy tín và tiếng nói đối với toàn thể nhân viên.

Trong vấn đề quản lý, điều hành các tập thể, doanh nghiệp, việc ứng dụng deadline vào quá trình làm việc sẽ giúp nhà lãnh đạo nắm bắt hiệu quả, theo sát tiến trình của nhân viên cấp dưới. Họ sẽ hoạch định ra những chiến lược yêu cầu cụ thể cho từng cá nhân trong tổ chức, triển khai hoàn thành đảm bảo đúng tiến độ, đúng người đúng việc.

Khi một nhân viên hoàn thanh nhanh chóng hoặc sớm deadline vài ngày, bạn đó sẽ có một khoảng thời gian thư thả, thoải mái để kiểm tra xem xét lại đầy đủ những nội dung yếu tố trong bản kế hoạch. Đọc đi đọc lại nhiều lần, rà soát cẩn thận sẽ giúp bạn nhanh chóng phát hiện ra lỗi sai từ đó hoàn thiện bản kế hoạch, công việc hiệu quả nhất.

Bất cứ một bài làm nào đều cũng có sai sót, hay những bất cập về logic, do đó bạn cần xem xét kĩ lại nội dung, đưa ra những suy nghĩ về các vấn đề có thể gặp phải khi nộp deadline cho leader. Một tinh thần thép được rèn luyện và trải qua những bài luyện tập khó khăn từ người quán lý sẽ giúp bạn nhanh chóng lên tay nghề, thành thạo trong chuyên môn. Từ đó đối với những bài deadline sau có kinh nghiệm hoàn thành tốt, hung phấn đón chờ một cơ hội tiếp theo từ nhà lãnh đạo.

Dateline là gì? Sự khác biệt giữa dateline và deadline.

Trước khi đi sâu vào phân tích sự khác biệt giữa hai cụm từ deadline và dateline, bạn cần hiểu rõ dateline thực chất mang ý nghĩa gì. Như là một cụm từ hàm ý chỉ mốc thời gian xảy ra một sự việc, vấn đề nào đó.

Ví dụ đơn giản như trong trường hợp công ty thông báo chiều nay lúc 3 giờ sẽ có cuộc họp với đại hội đồng cổ đông, thì thời gian đó chính là dateline. Một thời điểm được xác định cụ thể rõ ràng xảy ra một hành động nào đó được hiểu như là dateline. Trong một số các văn bản hành chính thì ở đầu hoặc cuối thường sẽ xuất hiện các dòng như “Hà Nội, ngày…tháng…năm…” đây cũng là một dạng của dateline thường được sử dụng. Trong hầu hết các loại giấy tờ, văn thư, thông báo của công ty, doanh nghiệp đều sử dụng kèm dateline trong đó.

Trên thực tế, có rất nhiều người hiểu lầm, nhầm lẫn giữa hai cụm từ là deadline và dateline, bởi âm điệu và cách đọc khá giống nhau, đều ám chỉ thời gian. Tuy cùng dùng để chỉ thời gian, tuy nhiên nếu như dateline là đưa ra một thời gian cụ thể nơi sẻ xảy ra một sự việc, hành động nào đó. Thì deadline lại dùng để chỉ một khoảng thời gian để hoàn thành một dự án hay bản kế hoạch nào đó. Nếu bạn nhận được một dự án với thời hạn nhất định thì đây chính là deadline, còn nếu bạn nhận được thư từ, mail một thời gian cụ thể sự việc thì đó là dateline.

Dateline cũng như deadline được sử dụng khá phổ biến trong các văn bằng, thư từ của các doanh nghiệp. Các mốc thời gian rất quan trọng trong công việc hàng ngày, qua các thông tin hiển thị trên văn bản bạn sẽ biết rõ được khoảng thời gian nào nghiệp vụ xảy ra, thời gian nào khách đến khách đi,…

Dateline giống như là cách hiểu khi bạn viết một thời gian cho một sự việc cụ thể nào đó. Tại các đơn vị như nhà hàng, khách sạn, cửa hàng tiện lợi đều luôn có các dòng dateline kèm theo sau mỗi hóa đơn, chứng từ, thông tin khách hàng. Qua đó, người kiểm soát sẽ dễ dàng quản lý, nắm bắt thông tin hiệu quả của khách hàng, từ đó đem lại cho bạn một sự tiếp đón hoàn hảo nhất.

Hiểu được deadline là gì cũng như cách sử dụng, phân biệt tránh gây nhầm lẫn trong công việc sau này. Bất cứ một vấn đề nào cũng có yếu tố hai mặt, do vậy bạn không nên quá cứng nhắc trong suy nghĩ mà đưa ra cách nhìn trực quan nhất cho vấn đề. Làm quen với cảm giác chịu áp lực trước deadline sẽ kích thích được khả năng tiềm ẩn trong con người của bạn. Hãy quản lý tốt quỹ thời gian của bản thân bằng cách thiết lập cho mình một deadline đúng hạn, đây sẽ là một trong những phương pháp rèn luyện tác phong làm việc của chính bản thân bạn trong tương lai sau này.

Tiếng Anh

First name là gì? Cách điền first name trong mẫu đăng ký

Ở bài viết này, VerbaLearn sẽ giúp bạn hiểu ý nghĩa của First name là gì cùng một số cách dùng thông dụng trong cuộc sống của cụm từ này.
503

Home » Tên Tiếng Anh

06/03/2021

Hầu hết trong đời sống ngày nay, bất kể khi nào bạn làm hồ sơ, kê khai lý lịch hay là những giao dịch đều xuất hiện những cụm từ điền tên bằng tiếng anh như: First name, last name, middle name,…Tuy nhiên rất nhiều người thường bị nhầm lẫn trong thứ tự viết tên bằng tiếng anh, điều này đôi khi là một điểm trừ trong mắt các nhà tuyển dụng. Chính vì vậy mà bài viết sau đây VerbaLearn sẽ cung cấp cho bạn đầy đủ thông tin first name là gì cũng như cách phân biệt chúng với những loại từ khác.

Mục lục1.First Name là gì?2.Ví dụ trực quan về First name3.Nền văn hóa về First name ở các khu vực khác nhau4.Phân biệt giữa first name và last name5.Các từ vựng chỉ tên người và cách dùng6.Cách điền thông tin First name và last name

First Name là gì?

First name được dịch nghĩa là tên đầu tiên. Hay còn được biết đến với tên gọi given name, forename và được xem như một phần trong tên của cá nhân nào đó. Đối với mỗi đứa trẻ sau khi sinh ra đều được đặt cho một first name riêng biệt nhằm dễ dàng xác định danh tính, phân biệt lẫn nhau giữa các thành viên trong dòng họ hoặc gia đình. First name được xem là một hình thức thiêng liêng trân trọng đối với một thiên thần nhỏ sắp chào đời. Chúng có thể được đặt trước hoặc sau khi được sinh ra và hầu như là được ban tặng bởi cha mẹ của những đứa trẻ.

Phân biệt First Name với các loại tên tiếng anh khác:

→ Surname là gì→ Last name là gì→ Given name là gì→ Family name là gì

Ví dụ trực quan về First name

Mặc dù đã hiểu nghĩa của First name là tên đầu tiên rồi. Nhưng cái nghĩa còn khá mông lung đơn sơ. Thế thì chúng ta cùng xét ví dụ này để có thể áp dụng ngay và luôn không phải chần chừ và suy nghĩ nữa nhé. Vì đa phần các bạn đang search bài viết này thường muốn hiểu 1 cách nhanh chóng nhất.

Ví dụ bạn tên là Võ Hạ Trâm, thì lúc này first name của bạn chính là Trâm, còn last name là Võ, thêm vào đó chính là middle name Hạ. Đa số khi điền tên vào các mạng xã hội họ đều bắt bạn điền 3 thông tin trên.

Nền văn hóa về First name ở các khu vực khác nhau

Ngày nay cùng với việc hội nhập nền kinh tế thị trường, do đó mà ở các website, ứng dụng đều thường sử dụng ngôn ngữ tiếng anh làm chính. Một số tập đoàn lớn mạnh thường sử dụng thẻ visa đối với việc mua bán như là:

  • Amazon,
  • ebay,
  • Google Ads,
  • Facebook

→ Mà quan trọng hơn hết tất cả các địa chỉ account, thông tin cá nhân đều được yêu cầu điền đầy đủ theo thứ tự tiếng anh. Do đó để hội nhập được thì các kiến thức trên là điều bắt buộc phải nắm được.

first name nghĩa là gì

Tương tự như trong các biểu mẫu thông tin tiếng việt thì sẽ bao gồm các yếu tố như họ, tên đệm (tên lót), tên chính. Thì ở các văn bản, sơ yếu lý lịch nước ngoài cũng có các ô trống cần điền như: first name, last name và middle name.

Có thể nói trong nhiều nền văn hóa, first name là tên gọi xuất hiện trong các lễ rửa tội theo phong tục lịch sử Ki tô giáo. Trong đời sống hàng ngày, first name được sử dụng thường xuyên và quen thuộc với mỗi cá nhân sở hữu nó. Tuy nhiên, đối với những cuộc gặp, hội thoại trang trọng thông thường mọi người sẽ sử dụng surname khi nhắc đến một ai đó.

first name last name là gì

Điều này thể hiện sự kính trọng và nhã nhặn hơn là dùng first name để gọi một người. Hãy lưu ý rằng first name chỉ nên dùng trong các ngữ cảnh ít trang trọng, các bên có mối quan hệ thân thiết như bạn bè người thân. Không nên sử dụng first name trong lần đầu gặp mặt ai đó, vì điều này sẽ không tạo thiện cảm tốt cho đối phương.

First name được đặt theo family name của từng gia đình, thường được biết đến theo trật tự trong cách viết phương Tây. Cách viết này phổ biến ở hầu hết các nước Châu Âu hoăc tại những quốc gia có nền văn hóa chủ yếu chịu ảnh hưởng từ Châu Âu, trong số đó phải kể đến: Bắc Mỹ, Nam Mỹ; Bắc, Đông, Trung và Tây Ấn Độ; Úc, New Zealand và Philippines.

Ở các nước phương Đông, chủ yếu là tại Đông Á thì việc đặt firstname theo sau family name chiếm đa số, như: Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Malaysia, Singapore, Việt Nam cũng như tại miền nam và miền bắc của Ấn Độ và Hungary. Trật tự này cũng phổ biến tại Áo, Bavaria, Pháp, Bỉ, Hy Lạp và Ý. Điều này xảy ra có thể là do ảnh hưởng của chế độ quan lieu, thường đặt family name trước khi đặt first name.

preferred first name là gì

Tại Trung Quốc và Hàn Quốc, một phần của first name có thể chia sẻ giữa những thành viên của một thế hệ nhất định trong một gia đình và mở rộng cho dòng tộc, điều này giúp phân biệt giữa thế này với những thế hệ khác. First name được đặt theo family name của cha rồi đến của mẹ thường được sử dụng ở các nước nói tiếng Tây Ban Nha. Ngày nay thì trật tự đó cũng có thể được thay đổi hợp pháp ở Tây Ban Nha và Uruguay bằng cách sử dụng first name theo family name của mẹ rồi đến của ba.

Phân biệt giữa first name và last name

Trước khi nêu ra cách phân biệt giữa 2 từ vựng là first name và last name, bạn cần hiểu rõ ý nghĩa của từng từ. Last name hay còn gọi là family name, Surname, chúng là phần quan trọng nhất trong tên của người mà từ đó chi ta biết họ thuộc gia thế, xuất thân từ đâu.

Tùy theo từng vùng miền có nét văn hóa khác biệt mà hầu hết các thành viên trong gia đình có thể có cùng một last name hoặc khác nhau. Về thứ tự trong ngôn ngữ tiếng anh, last name nằm ở cuối cùng trong tên đầy đủ của một người. Tuy nhiên, tại các nước Châu Á điển hình là một số những vùng đất Châu Âu và Châu Phi, last name thường được đặt ở vị trí đầu tiên, trước tên chính của họ. Ngoài ra, đa dạng hơn đó là có đến 3 hoặc nhiều hơn tên last name trong gia đình của người Tây Ban Nha và Bồ Đào Nha.

first name dịch là gì

Trong nhiều nền văn hóa các đất nước sử dụng ngôn ngữ tiếng anh làm chính thì last name được sử dụng để người nhỏ tuổi đề cập nói chuyện với người lớn tưởi hơn. Thậm chí đôi khi nó còn là cách dùng để chỉ những người có địa vị cao trong xã hội, người có thẩm quyền, người già. Hiểu được last name là gì bạn sẽ không bị mắc sai lầm trong giao tiếp hay văn viết nữa từ đó dễ dàng làm việc tại nước ngoài.

Khá nhiều người thường nhầm lẫn khi phân biệt giữa first name và Last name, bởi vì trong các biểu mẫu, đơn, chứng từ nước ngoài đều ghi ngược lại so với cách đọc và viết của tiếng việt. Hãy chú ý đến những đặc điểm khác biệt của từng loại từ đó dễ dàng xử lý những tình huống trong cuộc sống.

Định nghĩa để phân biệt

Sau khi đã hiểu rõ ý nghĩa của từng cụm từ first name và last name bạn chắc chắn thấy rằng nó hoàn toàn có sự khác biệt. Nếu first name được xem như là một món quà dành tặng cho đứa trẻ mới chào đời và sau khi rửa tội như một hình thức đặt tên bên Kito giáo, và thường được viết đầu tiên trong tên của cá nhân nào đó.

Last name lại là tên gọi đại diện cho sự gắn kết giữa những thành viên trong hệ thống dòng họ nói chung và gia đình nói riêng. Theo thứ tự viết thì last name sẽ đứng sau cùng, nhưng nó lại là chủ chốt để xác định danh tính thân nhân của một ai đó. Trong nhiều trường hợp người ta thường sử dụng Last name trong giao tiếp hơn là first name, bởi tính chất trang trọng, lịch sự giữa các bên.

first name là tên gì

Các khía cạnh văn hóa của first name

Có thể nói ngay từ xa xưa First name đã được biết đến và sử dụng như một tên riêng của cá nhân xuất hiện rất nhiều trong nền văn hóa phương tây và một số cộng đồng khác chịu sự ảnh hưởng chi phối đó. Nếu như first name trong nền văn hóa phương Tây là chỉ một cá nhân cụ thể thì tại các nước chịu sự thống trị của văn hóa châu Á như Trung Quốc, Nhật Bản, Việt Nam,.. thì first name lại là một đại diện trong các gia đình, sử dụng phổ biến ở hầu hết các thành viên. Khi gọi ai đó bằng First name điều này chứng tỏ bạn và họ có một mối quan hệ rất thân thiết như gia đình.

Tính hình thức

Nói đến hình thức thì có thể thấy rằng việc sắp xếp thứ tự viết tên cũng là một biểu hiện đặc trưng của nó. First name được đặt đầu tiên nhằm xác định ngay cá nhân đó là ai, sau đó mới đến last name chính là chỉ nguồn gốc xuất thân của họ. Trong các ngữ cảnh ít trang trọng, thì người ta có thể sử dụng first name như một cách thoải mái trong cuộc trò chuyện.

Tuy nhiên nếu là trong những tình huống trang trọng, lịch sự tránh trường hợp dùng first name bừa bãi, điều này chính là thiếu tôn trọng với một ai đó. Luôn nhớ rằng gọi bằng last name là bạn đang rất quý trọng và lịch sự với một cá nhân đó. Không chỉ với một người mà còn là sự tôn kính với cả một gia tộc, dòng họ của thân nhân.

Các từ vựng chỉ tên người và cách dùng

Full name [Chỉ họ và tên đầy đủ của bạn]: Từ vựng này thường được dùng khi bạn muốn giới thiệu một ai đó cho người khác, bạn cần phải đưa ra thông tin cụ thể của người này thông qua họ và tên.

√ Sử dụng Titlte + Last name [Chức vụ + họ]: Từ vựng này thường được dùng trong trường hợp nói chuyện với người có chức vụ cao hơn mình, chẳng hạn như sếp hay quản lý, nó giúp biểu đạt hình thức trang trọng, lịch sự của người dưới dành cho người trên.

√ Only Last name [Chỉ họ]: Cách dùng này thường được dành khi nói về một người nổi tiếng nào đó, có thể là ca sĩ, nhóm nhạc, diễn viên, cầu thủ bóng đá,…

√ Only First name [Chỉ tên]: Cách dùng này thường được dành khi người nhắc đến có vai vế ngang bằng, hoặc trong một công ty họ và bạn có cùng vị trí như nhau. Đôi khi cách dùng này còn được sếp dành cho nhân viên của mình, mang một sắc thái thoải mái, thân thiết lẫn nhau.

Cách điền thông tin First name và last name

Việc hiểu được cách thức thứ tự điền tên trong tiếng anh sẽ giúp bạn dễ dàng thực hiện khi gặp phải những biểu mẫu thông tin khi bạn đi đăng ký xin việc, đơn nhập học, visa,…Ngay cả trên các ứng dụng phổ biến như facebook, Instagram, zalo đều cũng cần phải đăng ký theo cách thức như vậy. Ngược lại so với cách đọc tên trong tiếng việt, thường thứ tự tên trong tiếng anh sẽ bị đảo ngược.

Ví dụ bạn tên là Võ Văn A, thì lúc này first name của bạn chính là A, còn last name là Võ, thêm vào đó chính là middle name Văn. Sau khi hoàn tất tên tài khoản facebook của bạn sẽ được ghi thành Trâm Hạ Võ, đừng quá bất ngờ bởi hầu hết người nước ngoài luôn đặt tên mình phía trước họ.

Bạn sẽ thắc mắc rằng tại sao lại có sự khác biệt như vậy, điều này có chăng là do nền văn hóa các nước khác nhau? Quả thật là vậy, trang mạng xã hội như facebook, Twitter đều thuộc hệ thống tập đoàn từ nước ngoài, chính vì vậy mà cách đọc bị đảo ngược theo ý muốn là tôn trọng family name của mọi người hơn. Tại Việt Nam thường chúng ta sẽ đọc họ, tên đệm rồi mới đến tên; tuy nhiên tại nước ngoài thì đảo ngược Tên rồi đến Họ sau.

Mặc dù khác biệt trong hình thức viết và đọc tuy nhiên nó đều thể hiện phong tục văn hóa lâu đời của từng quốc gia. Hãy chú ý đến cách thức thao tác này để từ đó dễ dàng xử lý giúp bạn bè trên mạng xã hội của bạn nhận ra dễ dàng hơn.

Bài viết trên đây đã đưa ra cho bạn những thông tin bổ ích, giúp bạn hiểu rõ first name là gì, cách dùng ra sao cũng như hình thức phân biệt tránh gây sự nhầm lẫn trong các biểu mẫu. Hiểu được cách điền thông tin cá nhân thông thường, bạn sẽ dễ dàng, thuận tiện hơn trong các thao tác ứng dụng nước ngoài. Hy vọng bài viết trên đây sẽ hữu ích với bạn, xin cảm ơn.

Tiếng Anh

Dạy tiếng Anh trên mạng, chàng trai 9x thoát nghèo mua cả ô tô

Nhờ dạy tiếng Anh trên mạng, chàng trai 9X thoát nghèo mua được cả ô tô Mazda 3 cũ và Mitsubishi 7 chỗ Pajero. Câu chuyện dưới đây sẽ giúp bạn hiểu hơn về tấm gương vượt khó này. Mục lục 1. Thoát nghèo, mua mua xe Mazda 3 cũ nhờ dạy tiếng Anh trên […]
357

Nhờ dạy tiếng Anh trên mạng, chàng trai 9X thoát nghèo mua được cả ô tô Mazda 3 cũ và Mitsubishi 7 chỗ Pajero. Câu chuyện dưới đây sẽ giúp bạn hiểu hơn về tấm gương vượt khó này.

Mục lục1.Thoát nghèo, mua mua xe Mazda 3 cũ nhờ dạy tiếng Anh trên mạng2.Nỗ lực phấn đấu, bán xe ô tô Mazda 3 cũ đổi sang Mitsubishi 7 chỗ Pajero mới

Thoát nghèo, mua mua xe Mazda 3 cũ nhờ dạy tiếng Anh trên mạng

Nhân vật chính trong câu chuyện của chúng ta là anh K. sinh năm 1992, quê ở Ninh Bình. Hiện nay, anh K rất nổi tiếng trên cộng đồng mạng trong lĩnh vực dạy tiếng Anh online. Trước đây, anh K học Đại học Ngoại Ngữ Hà Nội khoa tiếng Anh. Anh sinh ra trong một gia đình có hai anh em và anh là lớn nhất. Bố mẹ anh K làm nghề nông nên gia cảnh rất khó khăn, đặc biệt là phải nuôi hai người con học Đại học.

Sau khi tốt nghiệp ra trường với tấm bằng ngoại ngữ loại giỏi, anh K không về quê mà quyết tâm ở lại Hà Nội để gây dựng sự nghiệp. Tuy nhiên, sau khi tốt nghiệp do chưa có kinh nghiệm nên anh gặp nhiều khó khăn trong vấn đề xin việc. Sau nhiều lần nỗ lực, anh cũng được nhận vào làm tại một doanh nghiệp tư nhân ở Hà Nội với mức lương khởi điểm 10 triệu/tháng.

Tuy nhiên với thu nhập 10 triệu đồng/tháng, sau khi gửi 5 triệu về quê để hỗ trợ bố mẹ nuôi em ăn học, còn lại 5 triệu đồng, cuộc sống của anh tại Hà Nội vẫn rất khó khăn. Vì vậy, hàng đêm anh luôn suy nghĩ làm thế nào để thoát nghèo. Cơ hội đã đến với anh K trong một lần có mấy người bạn cùng quê nhờ dạy tiếng Anh cho các em của họ. Do điều kiện ở xa nên mọi người thống nhất phương thức học online. Lớp học tiếng Anh do anh K giảng dạy ban đầu chỉ có 3 học sinh, sau đó tăng dần lên đến 10 học sinh, rồi đến 20 học sinh và anh phải tách làm nhiều lớp để đảm bảo chất lượng.

Nhờ trình độ tiếng Anh loại giỏi cộng với phương pháp giảng dạy dễ hiểu nên học sinh của anh tiến bộ rất nhanh. Càng dạy anh lại càng thấy yêu nghề, “tiếng lành đồn xa”, học sinh ngày càng đông. Sau 4 năm tích cực dạy tiếng Anh qua mạng, anh K đã có thu nhập hàng tháng ổn định từ 50 – 80 triệu đồng/tháng. Anh thoát nghèo, cuộc sống không còn khó khăn, xây được nhà cho bố mẹ và mua xe Mazda 3 hatchback cũ để mỗi dịp cuối tuần về quê.

Ban đầu anh K định mua xe Mazda 3 sedan cũ nhưng sau khi được ông anh họ giới thiệu, anh đã quyết định mua bản Mazda 3 hatchback. Giá xe Mazda 3 cũ đời 2014 mà anh mua khoảng 500 triệu đồng. Sau một thời gian sử dụng, anh đánh giá Mazda 3 cũ hoạt động ổn định, động cơ vận hành mạnh mẽ và êm ái. Thiết kế nội ngoại thất trẻ trung, năng động với nhiều trang thiết bị tiện nghi, hiện đại. Anh K thấy rất hài lòng về chiếc xe Mazda 3 cũ mà ông anh họ đã giới thiệu.

Nỗ lực phấn đấu, bán xe ô tô Mazda 3 cũ đổi sang Mitsubishi 7 chỗ Pajero mới

Học tiếng Anh qua mạng đang trở thành xu hướng của giới trẻ. Đặc biệt là từ đầu năm 2020 đến nay, do tình hình dịch bệnh gia tăng nên học tiếng Anh online ngày càng phát triển. Vì vậy, công việc của anh K cũng “phất lên như diều gặp gió”. Anh đứng ra thành lập Trung tâm, mời thêm một số bạn cùng khóa tham gia giảng dạy. Đến nay, Trung tâm dạy tiếng Anh online của anh K đang là một trong những cơ sở nổi tiếng và uy tín tại Hà Nội. Nhờ vậy, nguồn thu nhập ngày càng tăng, anh đã mua được nhà và lập gia đình.

Sau khi lập gia đình và có con nhỏ, nhu cầu về một chiếc xe 7 chỗ ngồi phát sinh để phục vụ cuối tuần cả nhà về quê thăm ông bà hoặc đi dã ngoại. Sau nhiều lần cân nhắc, anh quyết định bán xe oto Mazda 3 cũ và mua oto Mitsubishi Pajero Sport mới ra.

Sở dĩ anh chọn mua xe 7 chỗ Pajero bởi qua tìm hiểu anh biết được đây là mẫu xe sở hữu nhiều ưu điểm phù hợp với nhu cầu của gia đình anh. Kích thước xe Pajero Sport với chiều dài 4.785mm x rộng 1.815mm x cao 1.805mm nên không gian bên trong khá rộng rãi. Xe Pajero sport cung cấp đủ chỗ ngồi thoải mái cho gia đình anh và có thể thêm ông bà mỗi khi đi du lịch. Đặc biệt, hàng ghế cuối cùng có thể gập lại để mở rộng khoang hành lý chứa đồ khi cần rất tiện lợi.

Thiết kế khỏe khoắn, trẻ trung, nội thất sang trọng với nhiều trang bị về công nghệ và tính năng an toàn hiện đại. Xe vận hành mạnh mẽ, linh hoạt và êm ái nhờ động cơ dầu Diesel Mivec 2.4 lít. Thông số kỹ thuật Mitsubishi Pajero Sport như sau: Công suất cực đại 179 mã lực đi kèm mô-men xoắn cực đại 430Nm. Nhờ động cơ này, xe vận hành bền bỉ trên đường trường và cho cảm giác lái đầm chắc.

Giá xe Pajero Sport lăn bánh khoảng 1,134 triệu đồng, phù hợp với mức tài chính của gia đình.

Đến nay, sau khi sử dụng Mitsubishi 7 chỗ Pajero được 3 tháng anh K cảm thấy ưng ý với chiếc xe của mình. Mỗi khi rảnh rỗi có thời gian ngồi suy ngẫm lại anh thấy quãng đường anh trải qua giống như một giấc mơ. Bởi sau nhiều nỗ lực không ngừng nghỉ, nhờ kiến thức chuyên môn tốt và sự nhạy bén, anh đã thoát nghèo, không chỉ mua ô tô Mazda 3 cũ mà còn được sở hữu chiếc Pajero Sport mơ ước của mình.