Phổ biến Pháp luật

Từ 1/7/2021: ở trọ cũng được làm hộ khẩu

Người thuê trọ được nhập hộ khẩu từ 1/7
128

Người thuê trọ được nhập hộ khẩu từ 1/7

Cho đến giờ, nhiều người vẫn nghĩ: có nhà mới có hộ khẩu. Tuy nhiên, suy nghĩ này chưa đúng với các quy định của pháp luật. Từ 01/7/2021, khi Luật Cư trú mới có hiệu lực, điều kiện nhập hộ khẩu khi thuê trọ có một số thay đổi.

1. Điều kiện người thuê trọ được nhập hộ khẩu

Theo Điều 20 Luật Cư trú 2020, điều kiện đầu tiên để được đăng ký thường trú là có chỗ ở hợp pháp thuộc quyền sở hữu của mình. Tuy nhiên, Điều này cũng quy định các trường hợp được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ khi đáp ứng các điều kiện sau đây:

– Được chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đồng ý cho đăng ký thường trú tại địa điểm thuê, mượn, ở nhờ và được chủ hộ đồng ý nếu đăng ký thường trú vào cùng hộ gia đình đó;

– Bảo đảm điều kiện về diện tích nhà ở tối thiểu do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định nhưng không thấp hơn 08 m2 sàn/người.

(theo quy định cũ, có hiệu lực đến hết ngày 30/6/2021, điều kiện nhập khẩu khi thuê trọ gồm:

– Bảo đảm điều kiện về diện tích bình quân theo quy định của Hội đồng nhân dân thành phố;

– Có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn về điều kiện diện tích bình quân;

– Được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý bằng văn bản).

Như vậy, từ ngày 01/7/2021, người đi thuê nhà vẫn dễ dàng nhập hộ khẩu vào nhà thuê nếu đáp ứng đủ các quy định nêu trên.

2. Thủ tục nhập hộ khẩu vào nhà thuê từ 01/7/2021

Căn cứ khoản 3 Điều 21, Điều 22 Luật Cư trú 2020, hồ sơ đăng ký thường trú đối với người thuê nhà gồm các giấy tờ sau:

– Tờ khai thay đổi thông tin cư trú, trong đó ghi rõ ý kiến đồng ý cho đăng ký thường trú của chủ hộ, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp được cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ hoặc người được ủy quyền, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản;

– Hợp đồng cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ hoặc văn bản về việc cho mượn, cho ở nhờ chỗ ở hợp pháp đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật;

– Giấy tờ, tài liệu chứng minh đủ diện tích nhà ở để đăng ký thường trú theo quy định.

Người đăng ký thường trú nộp hồ sơ đăng ký thường trú đến cơ quan đăng ký cư trú nơi mình cư trú.

Khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký thường trú, cơ quan đăng ký cư trú kiểm tra và cấp phiếu tiếp nhận hồ sơ cho người đăng ký; trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ thì hướng dẫn người đăng ký bổ sung hồ sơ.

Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thẩm định, cập nhật thông tin về nơi thường trú mới của người đăng ký vào Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho người đăng ký về việc đã cập nhật thông tin đăng ký thường trú; trường hợp từ chối đăng ký thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

3. 2 trường hợp bị xóa hộ khẩu khi đăng ký thường trú tại nhà thuê

Theo Điều 23 Luật cư trú 2020, nếu thuộc 01 trong 02 trường hợp dưới đây, người thuê nhà sẽ bị xóa hộ khẩu thường trú:

– Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở do thuê, mượn, ở nhờ nhưng đã chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ mà sau 12 tháng kể từ ngày chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ vẫn chưa đăng ký thường trú tại chỗ ở mới;

– Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở do thuê, mượn, ở nhờ nhưng đã chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ và không được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý cho giữ đăng ký thường trú tại chỗ ở đó.

Mời các bạn tham khảo thêm các thông tin hữu ích khác trên chuyên mục Phổ biến pháp luật của Thiquocgia.vn.

Phổ biến Pháp luật

Từ 0h ngày 05/5/2021, Hà Nội đóng cửa rạp chiếu phim, massage, spa…

176

Hà Nội dừng các hoạt động không thiết yếu từ 5/5

Từ 0h ngày 05/5/2021, Hà Nội đóng cửa rạp chiếu phim, massage, spa… Đây là ý kiến chỉ đạo của Phó chủ tịch Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà Nội Chử Xuân Dũng tại cuộc họp của Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch Covid-19 Thành phố Hà Nội chiều ngày 04/5/2021.

Chủ trì và kết luận cuộc họp của Ban chỉ đạo phòng, chống dịch Covid-19 Thành phố Hà Nội với các quận, huyện, ông Chử Xuân Dũng – Phó Chủ tịch UBND thành phố Hà Nội – cảnh báo tình hình dịch bệnh Covid-19 trên địa bàn thành phố diễn biến rất phức tạp.

Phó chủ tịch UBND Thành phố Hà Nội đề nghị người dân hạn chế tập trung đông người, hạn chế tập trung đông người ở khu vực công cộng nếu không có việc cần thiết.

Thống nhất với với đề nghị của các sở, ngành, phó chủ tịch UBND thành phố Hà Nội Chử Xuân Dũng quyết định từ 0h ngày 05/05/2021 tạm dừng hoạt động tại các rạp, trung tâm chiếu phim, cơ sở massage, spa, phòng tậm gym.

Cũng tại cuộc họp, ông Trần Ngọc Dương – Phó giám đốc Công an Thành phố Hà Nội – cho biết chỉ trong thời gian ngắn từ ngày 02 – 03/5/2021, lực lượng công an đã phát hiện 02 vụ nhập cảnh trái phép với số lượng 52 người ở quận Cầu Giấy và quận Nam Từ Liêm, cơ quan công an đã khởi tố vụ án để điều tra.

Hiện nay Công an Hà Nội đã chỉ đạo tổng rà soát người nhập cảnh tại các chung cư, đồng thời vận động nhân dân tố cáo người nhập cảnh trái phép.

Mời các bạn tham khảo thêm các thông tin hữu ích khác trên chuyên mục Phổ biến pháp luật của Thiquocgia.vn.

Phổ biến Pháp luật

Thêm khoản tiền hỗ trợ cho nhiều giáo viên vùng dân tộc thiểu số

174

Công văn số 1949/BGDĐT-GDTH 2021

Ngày 13/5/2021, Bộ GD&ĐT có Công văn 1949/BGDĐT-GDTH về thực hiện hoạt động và giải pháp tăng cường tiếng Việt cho học sinh tiểu học vùng dân tộc thiểu số.

Theo đó, Bộ GDĐT đề nghị các Sở GDĐT tham mưu UBND tỉnh:

Bố trí nguồn kinh phí hỗ trợ thêm cho những giáo viên dạy các lớp chuẩn bị, tăng cường tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số, học sinh chưa qua mẫu giáo 5 tuổi trước khi vào lớp 1 trong thời gian giáo viên được nghỉ hè theo quy định và những giáo viên dạy các tiết tăng cường tiếng Việt cho HSTH vùng DTTS trong suốt năm học phù hợp với điều kiện của địa phương.

Như vậy, sắp tới, nhiều giáo viên tiểu học dạy lớp tăng cường tiếng Việt cho học sinh DTTS sẽ được nhận thêm khoản tiền hỗ trợ, từ đó, đảm bảo chế độ đối với giáo viên dạy học vùng DTTS nhằm nâng cao năng lực sử dụng tiếng Việt cho HSTH vùng DTTS.

Bộ cũng đề nghị các Sở GD&ĐT tiếp tục thực hiện các giải pháp tăng cường tiếng Việt cho HSTH vùng DTTS linh hoạt, phù hợp với điều kiện của từng địa phương như:

– Chuẩn bị tiếng Việt cho trẻ trước khi vào lớp 1;

– Xây dựng môi trường giao tiếp tiếng Việt trong và ngoài nhà trường;

– Tích hợp rèn luyện kĩ năng sử dụng tiếng Việt trong các môn học/hoạt động giáo dục khác;

– Dạy học theo hướng tăng thời lượng môn tiếng Việt;

– Xây dựng thói quen đọc sách cho học sinh thông qua việc tổ chức các hoạt động thư viện;

– Tuyên truyền nâng cao nhận thức cho các cấp, các ngành, cha mẹ học sinh và cộng đồng về việc tăng cường tiếng Việt cho HSTH vùng DTTS;

– Xây dựng các cơ sở giáo dục tiểu học điển hình về tăng cường tiếng Việt giúp giáo viên có cơ hội chia sẻ, học hỏi kinh nghiệm;

– Thực hiện các giải pháp khác: tổ chức thực hiện linh hoạt các hoạt động trải nghiệm, trò chơi học tập, giao lưu tiếng Việt, … nhằm giúp học sinh có cơ hội giao lưu và nâng cao năng lực sử dụng tiếng Việt.

Xem chi tiết nội dung tại Công văn 1949/BGDĐT-GDTH ngày 13/5/2021.

Mời các bạn tham khảo thêm các thông tin hữu ích khác trên chuyên mục Phổ biến pháp luật của Thiquocgia.vn.

Phổ biến Pháp luật

Cử tri không thể về nơi bầu cử vì Covid-19 được bỏ phiếu ở nơi khác

145

Người dân có thể bầu cử ở nơi tạm trú do dịch Covid

Văn phòng Hội đồng Bầu cử quốc gia đã có văn bản 660/HĐBCQG-VP ngày 06/5/2021 gửi Ủy ban bầu cử các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, yêu cầu rà soát, cập nhật danh sách cử tri, phát thẻ cử tri trong điều kiện phòng, chống dịch Covid-19.

Theo đó, Ủy ban bầu cử các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phải chỉ đạo các Tổ bầu cử phối hợp chặt chẽ với cán bộ ở thôn, tổ dân phố khẩn trương thực hiện việc rà soát danh sách cử tri trong quá trình phát thẻ cử tri cho cử tri trên địa bàn, trong đó đặc biệt lưu ý các trường hợp cử tri có yêu cầu đặc biệt, như cử tri ốm đau, già yếu, khuyết tật hoặc cử tri thuộc diện cách ly để phòng, chống dịch bệnh. Tổ bầu cử cần xác nhận lại nguyện vọng của cử tri, nhất là cử tri là người tạm trú trên địa bàn, về việc sẽ thực hiện bỏ phiếu bầu cử ở nơi đã được ghi tên vào danh sách cử tri hay bỏ phiếu ở nơi khác.

Trường hợp cử tri xác nhận sẽ bỏ phiếu ở nơi đã được ghi tên vào danh sách cử tri thì Tổ bầu cử phát thẻ cử tri để cử tri thực hiện quyển bầu cử. Trường hợp cử tri để nghị được bỏ phiếu ở nơi khác thì Tổ bầu cử hướng dẫn cử tri thực hiện thủ tục về việc bỏ phiếu ở nơi khác theo quy định tại Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân. Trường hợp đến thời điểm bắt đầu bỏ phiếu (07 giờ ngày 23/5/2021) mà Tổ bầu cử vẫn không thể liên hệ được với cử tri để phát thẻ cử tri do cử tri có tên trong danh sách không có mặt tại nơi đã đăng ký thường trú hoặc tạm trú thì Tổ bầu cử thông báo đến Ủy ban nhân dân cấp xã để xóa tên người đó trong danh sách cử tri.

Ngoài các trường hợp đã được hướng dẫn tại Văn bản số 234/HĐBCQG-TBVBPLTTTT, trong trường hợp cử tri đã được phát thẻ cử tri nhưng sau đó di chuyển đến nơi ở khác và vì lý do dịch bệnh mà không thể tham gia bỏ phiếu ở nơi đã có tên trong danh sách cử tri thì chậm nhất là 24 giờ trước thời điểm bắt đầu bỏ phiếu, cử tri mang thẻ cử tri đã được phát đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi mình có thể tham gia bỏ phiếu để đề nghị được bổ sung vào danh sách cử tri và thực hiện quyền bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp tại nơi mới.

Ủy ban nhân dân cấp xã nơi nhận được đề nghị của cử tri có trách nhiệm thu lại thẻ cử tri mà cử tri đã được cấp trước đó, bổ sung danh sách cứ tri và cấp thẻ cử tri mới để cử tri tham gia bỏ phiếu tại khu vực bỏ phiếu phù hợp trên địa bàn, đồng thời thông báo ngay đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đã phát thẻ cử tri cũ để cập nhật vào danh sách cử tri thông tin về việc cử tri bỏ phiếu ở nơi khác.Đối với trường hợp cử tri đã có tên trong danh sách cử tri nhưng chưa nhận được thẻ cử tri mà nay lại có nguyện vọng tham gia bỏ phiếu tại địa phương khác nhưng do điều kiện phòng, chống dịch bệnh nên không thể quay về khu vực bỏ phiếu mà mình đã có tên trong danh sách cử tri để xin cấp giấy chứng nhận để tham gia bỏ phiếu ở nơi khác thì có thể đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi mình có nguyện vọng tham gia bỏ phiếu để đề nghị được bổ sung vào danh sách cử tri và thực hiện bỏ phiếu trên địa bàn.

Ủy ban nhân dân cấp xã tạo điều kiện thuận lợi để cử tri được bổ sung tên vào danh sách cử tri tại khu vực bỏ phiếu phù hợp trên địa bàn và thông báo ngay đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cử tri đã có tên trong danh sách cử tri trước đó để cập nhật thông tin về việc cử tri bỏ phiếu ở nơi khác.

Mời các bạn tham khảo thêm các thông tin hữu ích khác trên chuyên mục Phổ biến pháp luật của Thiquocgia.vn.

Phổ biến Pháp luật

15 Mức phạt vi phạm liên quan đến Covid19

Tung tin giả về Covid-19 lên facebook sẽ bị xử lý ra sao?
133

Tung tin giả về Covid-19 lên facebook sẽ bị xử lý ra sao?

Tung tin giả về Covid-19 lên Facebook sẽ bị xử lý ra sao? Trong bài viết này Hoatieu xin chia sẻ chi tiết mức phạt đối với một số hành vi vi phạm các quy định về phòng, chống COVID-19 mới nhất để các bạn cùng nắm được.

Tổng hợp 15 mức phạt vi phạm về Covid19 mới nhất

Hà Nội đã công bố mức xử phạt đối với 15 hành vi vi phạm quy định phòng, chống dịch COVID-19, trong đó mức phạt cao nhất lên đến 200 triệu đồng; có thể bị phạt tù tối đa 20 năm hoặc chung thân.

Ngày 5/2, Sở Tư pháp Hà Nội đã công bố mức xử phạt đối với 15 hành vi vi phạm quy định phòng, chống dịch COVID-19, trong đó mức phạt cao nhất lên đến 200 triệu đồng và có thể bị xử lý hình sự với mức phạt tù tối đa đến 20 năm hoặc tù chung thân.

Cụ thể, người không đeo khẩu trang nơi công cộng, trên phương tiện giao thông công cộng; không giữ khoảng cách theo quy định khi tiếp xúc bị phạt tiền tối đa đến 3 triệu đồng.

Người vứt khẩu trang đã sử dụng không đúng nơi quy định tại nơi công cộng bị phạt tiền tối đa đến 5 triệu đồng, nếu vứt ra vỉa hè, đường phố bị phạt tiền tối đa đến 7 triệu đồng.

Người nào che giấu, không khai báo hoặc khai báo không kịp thời hiện trạng bệnh COVID-19 của bản thân hoặc của người khác mắc bệnh COVID-19 bị phạt tối đa 20 triệu đồng.

Không thực hiện quyết định áp dụng biện pháp tạm đình chỉ hoạt động của cơ sở dịch vụ ăn uống công cộng có nguy cơ làm lây truyền bệnh dịch tại vùng có dịch bị phạt tiền tối đa đến 20 triệu đồng đối với cá nhân, 40 triệu đồng đối với tổ chức.

Không thực hiện quyết định áp dụng biện pháp hạn chế tập trung đông người hoặc tạm đình chỉ hoạt động kinh doanh, dịch vụ tại nơi công cộng để phòng, chống dịch COVID-19 thì bị phạt tiền tối đa đến 20 triệu đồng đối với cá nhân, 40 triệu đồng đối với tổ chức.

Người không thực hiện quyết định kiểm tra, giám sát, xử lý y tế trước khi ra vào vùng có dịch COVID-19 bị phạt tiền tối đa đến 30 triệu đồng.

Người nào trốn khỏi nơi cách ly; không tuân thủ quy định về cách ly; từ chối, trốn tránh việc áp dụng biện pháp cách ly y tế, cưỡng chế cách ly y tế để phòng, chống dịch COVID-19 có thể bị phạt tiền tối đa đến 20 triệu đồng hoặc bị xử lý theo Điều 240 Bộ luật Hình sự, trong trường hợp gây truyền dịch bệnh cho người khác. (Mức phạt tù tối đa đến 12 năm và còn có thể bị phạt tiền tối đa đến 100 triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 1-5 năm).

Người nào trốn khỏi nơi cách ly; không tuân thủ quy định về cách ly; từ chối, trốn tránh việc áp dụng biện pháp cách ly, cưỡng chế cách ly mà làm gây thiệt hại từ 100 triệu đồng trở lên do phát sinh chi phí phòng, chống dịch COVID-19 thì bị xử lý theo Điều 295 Bộ luật Hình sự. (Mức phạt tù tối đa đến 12 năm và còn có thể bị phạt tiền tối đa đến 50 triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 1-5 năm).

Người nào không khai báo y tế, khai báo không đầy đủ hoặc khai báo gian dối gây lây truyền dịch COVID-19 cho người khác bị xử lý theo Điều 240 Bộ luật Hình sự. (Mức phạt tù tối đa đến 12 năm và còn có thể bị phạt tiền tối đa đến 100 triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 1-5 năm).

Người nào đưa lên mạng máy tính, mạng viễn thông thông tin giả mạo, thông tin sai sự thật, thông tin xuyên tạc về tình hình dịch COVID-19 có thể bị phạt tiền tối đa đến 15 triệu đồng hoặc bị xử lý theo Điều 288 Bộ luật Hình sự. (Mức phạt tù tối đa đến bảy năm và còn có thể bị phạt tiền tối đa đến 200 triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 1-5 năm).

Người có hành vi dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc thủ đoạn khác cản trở người thi hành công vụ trong phòng, chống dịch COVID-19 thì bị xử lý theo Điều 330 Bộ luật Hình sự. (Mức phạt tù tối đa đến bảy năm).

Chủ cơ sở kinh doanh, người quản lý cơ sở kinh doanh dịch vụ (như quán bar, vũ trường, karaoke, dịch vụ mátxa, cơ sở thẩm mỹ…) thực hiện hoạt động kinh doanh khi đã có quyết định tạm đình chỉ hoạt động kinh doanh để phòng, chống dịch COVID-19, gây thiệt hại từ 100 triệu đồng trở lên do phát sinh chi phí phòng, chống dịch bệnh thì bị xử lý theo Điều 295 Bộ luật Hình sự. (Mức phạt tù tối đa đến 12 năm và còn có thể bị phạt tiền tối đa đến 50 triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 1-5 năm).

Người có hành vi lợi dụng sự khan hiếm hoặc tạo sự khan hiếm giả tạo trong tình hình dịch COVID-19 để mua vét hàng hóa đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công bố là mặt hàng bình ổn giá hoặc hàng hóa được Nhà nước định giá nhằm bán lại để thu lợi bất chính thì bị xử lý về tội đầu cơ theo quy định tại Điều 196 Bộ luật Hình sự. (Mức phạt tù tối đa đến 15 năm và còn có thể bị phạt tiền tối đa đến 200 triệu đồng; cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 1-5 năm).

Người có hành vi lợi dụng dịch COVID-19 đưa ra thông tin không đúng sự thật về công dụng của thuốc, vật tư y tế về phòng, chống dịch bệnh nhằm chiếm đoạt tài sản của người khác thì bị xử lý về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Điều 174 Bộ luật Hình sự. (Mức phạt tù tối đa đến 20 năm hoặc tù chung thân và còn có thể bị phạt tiền tối đa đến 100 triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 1-5 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản).

Người có trách nhiệm trong phòng, chống dịch COVID-19 nhưng không triển khai hoặc triển khai không kịp thời, không đầy đủ các biện pháp phòng, chống dịch bệnh theo quy định gây hậu quả nghiêm trọng bị xử lý về tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng theo quy định tại Điều 360 Bộ luật Hình sự. (Mức phạt tù tối đa đến 12 năm và còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 1-5 năm)./.

1. Hành vi không tổ chức việc thông tin, giáo dục, truyền thông về phòng, chống dịch bệnh Covid-19 cho người lao động theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền:

– Mức phạt: Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với cá nhân (từ 2.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với tổ chức).

– Quy định: tại Khoản 1 Điều 5 Nghị định 117/2020/NĐ-CP.

– Thẩm quyền xử phạt: Chủ tịch UBND cấp xã; Chủ tịch UBND cấp huyện; Chánh Thanh tra Thông tin và Truyền thông, Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Y tế, Giáo dục, Giao thông vận tải.

2. Hành vi đưa tin sai sự thật về tình hình dịch bệnh Covid-19:

– Hành vi đưa tin không chính xác về tình hình dịch bệnh Covid-19 sau khi công bố dịch hoặc công bố hết dịch theo nội dung do cơ quan nhà nước có thẩm quyền về y tế cung cấp:

+ Mức phạt: Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với cá nhân (từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với tổ chức). Ngoài ra, còn phải áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả “Buộc cải chính thông tin sai sự thật trên phương tiện thông tin đại chúng trên địa bàn đã đưa tin trước đó liên tục trong 03 ngày theo quy định của pháp luật”.

+ Quy định: tại Điểm a Khoản 3 và Điểm a Khoản 4 Điều 5 Nghị định 117/2020/NĐ-CP.

+ Thẩm quyền xử phạt: Chủ tịch UBND cấp huyện; Chánh Thanh tra Thông tin và Truyền thông, Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Y tế, Giáo dục, Giao thông vận tải.

– Hành vi cung cấp nội dung thông tin sai sự thật, vu khống, xuyên tạc, xúc phạm uy tín của cơ quan, tổ chức và danh dự, nhân phẩm của cá nhân liên quan đến phòng, chống dịch Covid-19:

+ Mức phạt: Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với cá nhân (từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với tổ chức) và áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả “Buộc gỡ bỏ thông tin sai sự thật hoặc gây nhầm lẫn hoặc thông tin vi phạm pháp luật”.

+ Quy định: tại Điểm a Khoản 1 và Khoản 3 Điều 101 Nghị định 15/2020/NĐ-CP.

+ Thẩm quyền xử phạt: Giám đốc Công an tỉnh; Chánh thanh tra/Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của Sở Thông tin và Truyền thông.

*Xử lý hình sự: Trường hợp đưa lên mạng máy tính, mạng viễn thông thông tin giả mạo, thông tin sai sự thật, thông tin xuyên tạc về tình hình dịch bệnh Covid-19 có thể bị xử lý theo Điều 288 Bộ luật Hình sự 2015.

3. Hành vi vứt khẩu trang, các chất, vật dụng đã sử dụng không đúng nơi quy định

– Mức phạt: Cánh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng.

– Quy định: tại Khoản 1 Điều 6 Nghị định 117/2020/NĐ-CP.

– Thẩm quyền xử phạt: Chủ tịch UBND cấp xã; Thanh tra viên Y tế, Giáo dục, Giao thông vận tải, Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Khoa học và công nghệ, Tài nguyên và môi trường.

4. Hành vi không thực hiện xét nghiệm theo yêu cầu của cơ quan y tế có thẩm quyền

– Mức phạt: Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng.

– Quy định: tại Điểm a Khoản 2 Điều 7 Nghị định 117/2020/NĐ-CP.

– Thẩm quyền xử phạt: Chủ tịch UBND cấp xã; Chánh Thanh tra Y tế; Trưởng Công an cấp huyện, Trưởng phòng Công an cấp tỉnh.

5. Hành vi che giấu, không khai báo hoặc khai báo không kịp thời

– Mức phạt: Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.

– Quy định: tại Điểm a Khoản 3 Điều 7 Nghị định 117/2020/NĐ-CP.

– Thẩm quyền xử phạt: Chủ tịch UBND cấp huyện; Chánh Thanh tra Sở Y tế; Giám đốc Công an tỉnh.

*Xử lý hình sự: Trường hợp làm lây lan dịch bệnh Covid-19 cho người khác có thể bị xử lý theo Điều 240 Bộ luật Hình sự 2015.

6. Hành vi từ chối hoặc trốn tránh việc áp dụng quyết định cách ly y tế, cưỡng chế cách ly y tế

– Mức phạt: Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng. Ngoài ra, còn phải áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả “Buộc thực hiện việc cách ly y tế, cưỡng chế cách ly y tế”.

– Quy định: tại Điểm b Khoản 2 và Khoản 3 Điều 11 Nghị định 117/2020/NĐ-CP.

– Thẩm quyền xử phạt: Chủ tịch UBND cấp huyện; Chánh Thanh tra Sở Y tế; Giám đốc Công an tỉnh.

*Xử lý hình sự: Trường hợp làm lây lan dịch bệnh Covid-19 cho người khác có thể bị xử lý theo Điều 240 Bộ luật Hình sự 2015.

7. Hành vi không thực hiện đeo khẩu trang nơi công cộng hoặc ra đường thuộc diện không cần thiết:

– Mức phạt: Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng.

– Quy định: tại Điểm a Khoản 1 Điều 12 Nghị định 117/2020/NĐ-CP.

– Thẩm quyền xử phạt: Chủ tịch UBND cấp xã; Chánh Thanh tra Sở Y tế; Trưởng Công an cấp huyện, Trưởng phòng Công an cấp tỉnh.

8. Hành vi không thực hiện quyết định áp dụng biện pháp tạm đình chỉ hoạt động của cơ sở dịch vụ ăn uống công cộng có nguy cơ làm lây truyền dịch bệnh Covid-19:

– Mức phạt: Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với cá nhân (từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với tố chức).

– Quy định: tại Điểm a Khoản 3 Điều 12 Nghị định 117/2020/NĐ-CP.

– Thẩm quyền xử phạt: Chủ tịch UBND cấp huyện; Chánh Thanh tra Sở Y tế; Giám đổc Công an tỉnh.

9. Hành vi không thực hiện quyết định áp dụng biện pháp hạn chế tập trung đông người hoặc tạm đình chỉ hoạt động kinh doanh, dịch vụ tại nơi công cộng để phòng, chống dịch bệnh Covid-19:

– Mức phạt: Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với cá nhân (từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với tố chức).

– Quy định: tại Điểm c Khoản 3 Điều 12 Nghị định 117/2020/NĐ-CP.

– Thẩm quyền xử phạt: Chủ tịch UBND cấp huyện; Chánh Thanh tra Sở Y tế; Giám đốc Công an tỉnh.

*Xử lý hình sự: Trường hợp chủ cơ sở kinh doanh, người quản lý cơ sở kinh doanh dịch vụ (như: quán bar, karaoke, dịch vụ mát xa, cơ sở thẩm mỹ, phòng tập gym/yoga/game, rạp chiếu phim…) thực hiện hoạt động kinh doanh khi đã có quyết định tạm đình chỉ hoạt động kinh doanh để phòng chống dịch bệnh Covid-19, gây thiệt hại từ 100.000.000 đồng trở lên do phát sinh chi phí phòng chống dịch bệnh sẽ bị xử lý theo Điều 295 Bộ luật Hình sự 2015.

10. Hành vi không thực hiện quyết định cấm tập trung đông người tại vùng đã được ban bố tình trạng khấn cấp dịch bệnh Covid-19:

– Mức phạt: Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với cá nhân (từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với tổ chức).

– Quy định: tại Điểm b Khoản 5 Điều 12 Nghị định 117/2020/NĐ-CP.

– Thâm quyền xử phạt: Chủ tịch UBND tỉnh.

11. Hành vi không niêm yết giá hàng hóa, dịch vụ liên quan đến phòng, chống dịch bệnh Covid

– Mức phạt: Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng; trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng. Mức phạt trên áp dụng đối với cá nhân (đối với tổ chức vi phạm bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân).

– Quy định: tại Khoản 1 và Điểm a Khoản 2 Điều 12 Nghị định 109/2013/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 49/2016/NĐ-CP).

– Thẩm quyền xử phạt: Chủ tịch UBND cấp xã; Chánh thanh tra Sở Tài chính.

12. Hành vi bán cao hơn giá niêm yết hàng hóa, dịch vụ liên quan đến phòng, chống dịch bệnh Covid-19

– Mức phạt: Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với cá nhân (từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với tổ chức) và áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả “Buộc trả lại cho khách hàng số tiền đã thu cao hơn giá niêm yết, trường hợp không xác định được khách hàng để trả lại thì nộp vào ngân sách nhà nước”.

– Quy định: tại Khoản 3 và 7 Điều 12 Nghị định 109/2013/NĐ-CP.

– Thẩm quyền xử phạt: Chủ tịch UBND cấp huyện; Chánh Thanh tra Sở Tài chính.

13. Hành vi giúp đỡ, chứa chấp, che giấu, tạo điều kiện cho người nước ngoài vào Việt Nam, ở lại Việt Nam hoặc qua lại biên giới quốc gia trái phép:

– Mức phạt: Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với cá nhân (từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với tổ chức). Người nước ngoài có hành vi VPHC, thì tùy theo mức độ vi phạm có thể còn bị áp dụng hình thức xử phạt trục xuất khỏi nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

– Quy định: tại Điểm a Khoản 5 và Khoản 9 Điều 17 Nghị định 167/2013/NĐ-CP.

– Thâm quyền xử phạt: Chủ tịch UBND tỉnh; Cục trưởng Cục Quản lỷ xuất nhập cảnh (phạt tiền và quyết định áp dụng hình thức xử phạt trục xuất – nếu có).

*Xử lý hình sự: Hành vi liên quan đến quy định về xuất cảnh, nhập cảnh hoặc ở lại Việt Nam trái phép có thể bị xử lý theo Điều 347 và 348 Bộ luật Hình sự 2015.

14. Hành vi cản trở, chống lại người thi hành công vụ phòng, chống dịch bệnh Covid-19:

– Hành vi cản trở; xúi giục, lôi kéo; kích động người khác không chấp hành yêu cầu thanh tra, kiểm tra, kiểm soát hoặc có lời nói, hành động đe dọa, lăng mạ, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người thi hành công vụ phòng, chống dịch bệnh Covid-19:

+ Mức phạt: Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với cá nhân (từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với tổ chức).

+ Quy định: tại Khoản 2 Điều 20 Nghị định 167/2013/NĐ-CP.

+ Thẩm quyền xử phạt: Chủ tịch UBND cấp xã; Trưởng công an cấp huyện, Trưởng phòng thuộc công an tỉnh; Chánh thanh tra các Sở có liên quan; Đội trưởng Đội Quản lý thị trường đang thi hành công vụ.

– Hành vi dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực để chống người thi hành công vụ hoặc gây thiệt hại về tài sản, phương tiện của cơ quan nhà nước, của người thi hành công vụ phòng, chống dịch bệnh Covid-19 mà chưa đến mức phải truy cứu trách nhiệm hình sự:

+ Mức phạt: Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với cá nhân (từ 6.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đổi với tổ chức).

+ Quy định tại Điểm a, b Khoản 3 Điều 20 Nghị định 167/2013/NĐ-CP.

+ Thẩm quyền xứ phạt: Chủ tịch UBND cấp huyện; Trưởng công an cấp huyện, Trưởng phòng thuộc công an tỉnh; Chánh thanh tra các Sở có liên quan; Đội trưởng Đội Quản lý thị trường đang thi hành công vụ.

*Xử lý hình sự: Hành vi dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc thủ đoạn khác cản trở người thi hành công vụ trong phòng, chống dịch bệnh Covid-19 có thể bị xử lý theo Điều 330 Bộ luật Hình sự 2015.

Nguồn: Công văn 107/STP-XDKT&TDTHPL ngày 29/01/2021 của Sở Tư pháp tỉnh Hải Dương.

Mời các bạn tham khảo thêm các thông tin hữu ích khác trên chuyên mục Phổ biến pháp luật của Thiquocgia.vn.

Phổ biến Pháp luật

Chỉ đạo mới nhất của Thủ tướng về phong tỏa, giãn cách xã hội

135

Chỉ đạo của Thủ tướng về phòng chống Covid19 mới nhất

Văn phòng Chính phủ vừa có Thông báo 98/TB-VPCP kết luận của Thủ tướng tại cuộc họp trực tuyến toàn quốc của Ban Chỉ đạo quốc gia phòng, chống dịch Covid-19.

Mới cập nhật

Hiện nay, xuất hiện vi rút chủng mới có đặc điểm mạnh hơn, lây nhanh hơn và nguy hiểm hơn. Trong nước, đã có trên 160 ca nhiễm tại một số địa phương, thậm chí ngay tại bệnh viện tuyến Trung ương cũng đã xuất hiện ca nhiễm bệnh.

Do đó, về việc giãn cách xã hội, tại Thông báo này, Thủ tướng nhấn mạnh:

Các tỉnh quyết định áp dụng biện pháp giãn cách xã hội theo phân cấp, bảo đảm phạm vi áp dụng gọn, hẹp nhất có thể, hạn chế tối đa tác động bất lợi đến hoạt động kinh tế và xã hội; lưu ý bảo đảm hoạt động lưu thông hàng hóa, nguyên liệu sản xuất qua địa bàn giãn cách (rút kinh nghiệm giãn cách tại Chí Linh, Hải Dương hồi tháng 01 và 02/2021); không áp dụng biện pháp cực đoan quá mức cần thiết.

Đồng thời, khẩn trương, quyết liệt chấn chỉnh thực hiện việc cách ly tập trung, theo dõi sức khỏe sau cách ly tập trung với người nhập cảnh đảm bảo đủ thời gian. Trong đó, đặc biệt là thực hiện nghiêm khâu bàn giao, tiếp nhận, theo dõi sức khỏe sau cách ly tại gia đình, nơi lưu trú.

Không chỉ vậy, phải rà soát, đánh giá lại việc kiểm soát nhập cảnh đối với người nước ngoài, khắc phục ngay các bất cập trong việc cách ly người nhập cảnh, quản lý người nước ngoài cư trú bất hợp pháp.

Tại các nơi thường xuyên có tập trung đông người như bến xe, sân bay, cơ sở y tế, chợ, siêu thị, khu du lịch, cơ sở tôn giáo, đặc biệt tại các bệnh viện, cơ sở sản xuất, cơ sở lưu trú…, cần phải tăng cường kiểm tra công tác phòng, chống dịch, thường xuyên tự đánh giá và cập nhập lên hệ thống an toàn Covid-19…

Thông báo này ban hành ngày 08/5/2021.

Mời các bạn tham khảo thêm các thông tin hữu ích khác trên chuyên mục Phổ biến pháp luật của Thiquocgia.vn.

Phổ biến Pháp luật

Điều chỉnh địa giới hành chính 3 quận ở Hà Nội từ 01/7/2021

129

Nghị quyết 1263 về điều chỉnh địa giới hành chính ở Hà Nội

Ngày 27/4/2021, Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành Nghị quyết 1263/NQ-UBTVQH14 về việc điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính giữa các quận Cầu Giấy, Bắc Từ Liêm và Nam Từ Liêm thuộc Thành phố Hà Nội.

Cụ thể:

Điều chỉnh 10,32 ha diện tích tự nhiên khu vực 08 tổ dân phố Bắc Nghĩa Tân do phường Nghĩa Tân, quận Cầu Giấy quản lý hành chính (bao gồm các tổ dân phố số 25, 26, 27, 28, 29, 30, 31, 32) đang thuộc địa giới hành chính của phường Cổ Nhuế 1, quận Bắc Từ Liêm vào phường Nghĩa Tân, quận Cầu Giấy. Sau khi điều chỉnh địa giới hành chính:

+ Phường Nghĩa Tân, quận Cầu Giấy có 0,68 km2 diện tích tự nhiên và quy mô dân số 22.207 người.

Phường Nghĩa Tân giáp các phường Dịch Vọng, Dịch Vọng Hậu, Nghĩa Đô và quận Bắc Từ Liêm;

+ Phường Cổ Nhuế 1, quận Nam Từ Liêm có 2,22 km2 diện tích tự nhiên và quy mô dân số 45.274 người.

Phường Cổ Nhuế 1 giáp các phường Cổ Nhuế 2, Phú Diễn, Xuân Đỉnh, Xuân Tảo; quận Tây Hồ và quận Cầu Giấy.

– Điều chỉnh 1,86 ha diện tích tự nhiên tổ dân phố số 28 do phường Mai Dịch, quận Cầu Giấy quản lý hành chính đang thuộc địa giới hành chính của phường Mỹ Đình 2, quận Nam Từ Liêm vào phường Mai Dịch, quận Cầu Giấy. Sau khi điều chỉnh địa giới hành chính:

+ Phường Mai Dịch, quận Cầu Giấy có 2,02 km2 diện tích tự nhiên và quy mô dân số 40.511 người.

Phường Mai Dịch giáp phường Dịch Vọng Hậu; quận Bắc Từ Liêm và quận Nam Từ Liêm;

+ Phường Mỹ Đình 2, quận Nam Từ Liêm có 1,94 km2 diện tích tự nhiên và quy mô dân số 32.000 người.

Phường Mỹ Đình 2 giáp phường Cầu Diễn, phường Mỹ Đình 1 và quận Cầu Giấy.

Nghị quyết này có hiệu lực từ ngày 01/7/2021.

Mời các bạn tham khảo thêm các thông tin hữu ích khác trên chuyên mục Phổ biến pháp luật của Thiquocgia.vn.

Phổ biến Pháp luật

Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Nhà chung cư 2021

QCVN 04:2021/BXD
125

QCVN 04:2021/BXD

Quy chuẩn kỹ thuật mới về nhà chung cư

Ngày 19/5/2021, Bộ Xây dựng ra Thông tư 03/2021/TT-BXD về việc ban hành QCVN 04:2021/BXD Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Nhà chung cư, thay thế QCVN 04:2019/BXD.

Theo đó, diện tích tối thiểu của căn hộ được quy định như sau:

– Căn hộ chung cư:

+ Phải có tối thiểu một phòng ở và một khu vệ sinh. Diện tích sử dụng tối thiểu của căn hộ chung cư không nhỏ hơn 25 m2.

+ Đối với dự án nhà ở thương mại, phải đảm bảo tỷ lệ căn hộ chung cư có diện tích nhỏ hơn 45 m2 không vượt quá 25 % tổng số căn hộ chung cư của dự án.

+ Căn hộ chung cư phải được chiếu sáng tự nhiên. Căn hộ có từ 02 phòng ở trở lên, cho phép một phòng ở không có chiếu sáng tự nhiên.

+ Phòng ngủ phải được thông thoáng, chiếu sáng tự nhiên. Diện tích sử dụng của phòng ngủ trong căn hộ chung cư không được nhỏ hơn 9 m2.

– Căn hộ lưu trú:

+ Diện tích sử dụng của căn hộ lưu trú không nhỏ hơn 25 m2.

+ Các yêu cầu khác quy định theo tiêu chuẩn được lựa chọn áp dụng về căn hộ lưu trú.

– Văn phòng kết hợp lưu trú:

+ Diện tích sử dụng của văn phòng kết hợp lưu trú không nhỏ hơn 25 m2, trong đó diện tích của khu vực làm việc tối thiểu 9 m2 Không bố trí bếp trong văn phòng kết hợp lưu trú.

+ Các yêu cầu khác quy định theo các tiêu chuẩn được lựa chọn áp dụng về thiết kế văn phòng kết hợp lưu trú.

Nội dung chi tiết QCVN 04:2021/BXD mời các bạn xem trong file .

Mời các bạn tham khảo thêm các thông tin hữu ích khác trên chuyên mục Phổ biến pháp luật của Thiquocgia.vn.

Phổ biến Pháp luật

Hỗ trợ khẩn cấp người lao động bị ảnh hưởng bởi Covid-19

106

Hỗ trợ người lao động bị ảnh hưởng do Covid19

Ngày 19/5/2021, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam đã ban hành Quyết định 2606/QĐ-TLĐ về chi hỗ trợ khẩn cấp cho đoàn viên, người lao động bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19 trong đợt bùng phát dịch lần thứ 04 kể từ ngày 27/4/2021.

Người lao động khu vực có quan hệ lao động (bao gồm cả doanh nghiệp, đơn vị chưa có tổ chức Công đoàn) là F0 đang điều trị bệnh, không vi phạm các quy định của pháp luật về phòng chống dịch được hỗ trợ tối đa 03 triệu đồng/người. Mức hỗ trợ đối với đoàn viên, người lao động (tại các doanh nghiệp, cơ quan, đơn vị có đóng kinh phí Công đoàn); đoàn viên là cán bộ, công chức, viên chức là F1 có hoàn cảnh khó khăn phải cách ly y tế 21 ngày tại nơi cách ly tập trung, được hỗ trợ tối đa 1,5 triệu đồng/người.

Đoàn viên, người lao động (tại các doanh nghiệp, cơ quan, đơn vị có đóng kinh phí Công đoàn) có quyết định phải áp dụng biện pháp cách ly y tế tại nhà, có hoàn cảnh khó khăn; lao động nữ đang mang thai, người lao động nuôi con nhỏ dưới 06 tuổi; đoàn viên, người lao động buộc phải nghỉ việc do đang cư trú trong các khu vực bị phong tỏa theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, mức hỗ trợ tối đa 500.000 đồng/người.

Đối với cán bộ Công đoàn chuyên trách cấp trên cơ sở tham gia công tác chống dịch tại địa phương có dịch, mức chi hỗ trợ từ 100.000 – 150.000 đồng/người/ngày nhưng tối đa không quá 02 triệu đồng/người. Cán bộ Công đoàn cơ sở tại doanh nghiệp, cơ quan, đơn vị được chi hỗ trợ từ 80.000 – 120.000 đồng/người/ngày nhưng tối đa không quá 1,5 triệu đồng/người.

Cán bộ công đoàn tham gia công tác phòng, chống dịch bị nhiễm Covid-19 (F0) hoặc phải áp dụng biện pháp cách ly y tế tập trung được áp dụng chế độ theo quy định như đối với đoàn viên, người lao động.

Riêng đối với lực lượng đang phục vụ tuyến đầu chống dịch gồm các cơ sở y tế, bệnh viện dã chiến, khu cách ly tập trung, mức hỗ trợ từ 10 – 50 triệu đồng/đơn vị.

Đoàn viên, người lao động thuộc nhiều đối tượng nêu trên được hưởng mức hỗ trợ khác nhau thì chỉ được hưởng theo đối tượng có mức hỗ trợ cao nhất. Trường hợp đã được hỗ trợ ở mức thấp, sau đó lại chuyển thành đối tượng được hỗ trợ ở mức cao hơn thì được hưởng tiếp phần chênh lệch giữa 02 mức hỗ trợ. Riêng với lao động nữ mang thai, người lao động nuôi con nhỏ dưới 06 tuổi thì được hưởng mức hỗ trợ tối đa.

Mời các bạn tham khảo thêm các thông tin hữu ích khác trên chuyên mục Phổ biến pháp luật của Thiquocgia.vn.

Phổ biến Pháp luật

Điểm chuẩn đại học 2021

Điểm chuẩn xét tuyển đại học
325

Điểm chuẩn xét tuyển đại học

Điểm chuẩn các trường đại học 2021

Điểm chuẩn các trường đại học 2021 là điều được các thi sinh rất quan tâm sau khi tham dự kì thi THPT Quốc gia 2021. Trong bài viết này Hoatieu xin chia sẻ điểm chuẩn đại học 2021 để các bạn thí sinh cùng đối chiếu kết quả thi.

Điểm chuẩn đại học 2021

Sau đây là chi tiết Điểm chuẩn đại học 2020 các bạn thí sinh có thể tham khảo để lựa chọn các nguyện vọng sao cho phù hợp với năng lực của mình.

STT Tên khoa/trường Điểm chuẩn
(thấp nhất – cao nhất)
1 Đại học Ngoại thương 27-28,15 (thang 30)
34,8-36,25 (thang 40)
2 Đại học Bách khoa Hà Nội 22,5-29,04
3 Đại học Bách khoa TP HCM 20,5-28
4 Đại học Ngân hàng TP HCM 22,3-25,54
5 Đại học Kinh tế TP HCM 22-27,6
6 Đại học Công nghệ Thông tin TP HCM 22-27,7
7 Đại học Giao thông Vận tải 16,05-25
8 Đại học Công đoàn 14,5-23,25
9 Đại học Tài nguyên và Môi trường 15-21
10 Đại học Xây dựng 16-24,25
11 Học viện Ngân hàng 21,5-27
12 Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạnh 19-27,55
13 Đại học Nha Trang 15-23,5
14 Đại học Thăng Long 16,75-24,2
15 Đại học Kinh tế quốc dân 24,5-35,6 (có môn hệ số 2)
16 Đại học Thương mại 24-26,7
17 Đại học Luật TP HCM 26,25-27
18 Đại học Khoa học Tự nhiên (Đại học Quốc gia Hà Nội) 17-26,1
19 Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn (Đại học Quốc gia Hà Nội) 18-30
20 Đại học Ngoại ngữ (Đại học Quốc gia Hà Nội) 24,86-36,08
21 Đại học Kinh tế (Đại học Quốc gia Hà Nội)

30,57-34,5 (tiếng Anh hệ số 2)

22 Đại học Công nghệ (Đại học Quốc gia Hà Nội)

22,4-28,1

23 Đại học Giáo dục (Đại học Quốc gia Hà Nội)

17-25,3

24 Đại học Việt Nhật (Đại học Quốc gia Hà Nội) 19,4
25 Khoa Luật (Đại học Quốc gia Hà Nội) 23,25-27,5
26 Khoa Quản trị và Kinh doanh (Đại học Quốc gia Hà Nội) 17,2-18,35
27 Khoa Y dược (Đại học Quốc gia Hà Nội) 24,9-28,35
28 Khoa Quốc tế (Đại học Quốc gia Hà Nội)

17-23,25

29 Đại học Sư phạm TP HCM 19-26,5
30 Đại học Y Hà Nội 22,4-28,9
31 Học viện Y học cổ truyền 24,15-26,1
32 Đại học Kỹ thuật Y tế Hải Dương 19-26,1
33 Đại học Sư phạm Kỹ thuật TP HCM 16-27
34 Học viện Tài chính 24,7-32,7 (có môn hệ số 2)
35 Đại học Sài Gòn 15,5-26,18
36 Đại học Lâm nghiệp 15-18
37 Đại học Công nghệ Giao thông Vận tải 15-24
38 Đại học Nông lâm TP HCM 15-24,5
39 Học viện Báo chí và Tuyên truyền 16-36,75 (có môn hệ số 2)
40 Đại học Công nghiệp TP HCM 15-24,5
41 Đại học Giao thông Vận tải TP HCM 15-25,4
42 Đại học Mở Hà Nội 17,05-31,12 (có môn hệ số 2)
43 Đại học Điện lực 15-20
44 Học viện Ngoại giao 25,6-34,75 (có môn hệ số 2)
45 Đại học Mỏ – Địa chất 15-25
46 Học viện Chính sách và Phát triển 18,25-22,75
47 Đại học Bách khoa (Đại học Đà Nẵng) 15,5-27,5
48 Đại học Kinh tế (Đại học Đà Nẵng) 22-26,75
49 Đại học Sư phạm (Đại học Đà Nẵng) 15-21,5
50 Đại học Ngoại ngữ (Đại học Đà Nẵng) 15,03-26,4
51 Đại học Sư phạm Kỹ thuật (Đại học Đà Nẵng) 15,05-23,45
52 Phân hiệu Kon Tum (Đại học Đà Nẵng) 14,35-20,5
53 Viện nghiên cứu và đào tạo Việt – Anh (Đại học Đà Nẵng) 19,5-23,6
54 Khoa Y Dược (Đại học Đà Nẵng) 19,7-26,5
55 Khoa Công nghệ thông tin và Truyền thông (Đại học Đà Nẵng) 18
56 Đại học Công nghệ Thông tin và Truyền thông Việt – Hàn (Đại học Đà Nẵng) 18,05-18,25
57 Đại học Sư phạm Hà Nội 16-28
58 Đại học Sư phạm Hà Nội 2 20-31
59 Đại học Tài chính – Marketing 18-26,1
60 Học viện Hàng không Việt Nam 18,8-26,2
61 Đại học Công nghệ TP HCM 18-22
62 Đại học Kinh tế – Tài chính TP HCM 19-24
63 Đại học Y Dược Thái Bình 16-27,15
64 Đại học Y Dược Hải Phòng 21,4-27
65 Đại học Dược Hà Nội 26,6-26,9
66 Đại học Hàng hải Việt Nam 14-25,25
67 Học viện Kỹ thuật quân sự 25-28,15
68 Học viện Hậu cần 25,1-28,15
69 Học viện Quân y 25,5-28,65
70 Học viện Khoa học quân sự 24,6-28,1
71 Học viện Biên phòng 20,4-28,5
72 Học viện Phòng không – Không quân 22,9-25,85
73 Học viện Hải quân 24,85-25,2
74 Trường Sĩ quan Lục quân 1 25,3
75 Trường Sĩ quan Lục quân 2 24,05-25,55
76 Trường Sĩ quan Chính trị 23,25-28,5
77 Trường Sĩ quan Pháo binh 22,1-24,4
78 Trường Sĩ quan Công binh 23,65-24,1
79 Trường Sĩ quan Thông tin 23,95-24,2
80 Trường Sĩ quan Tăng – Thiết giáp 22,5-24,05
81 Trường Sĩ quan Đặc công 23,6-24,15
82 Trường Sĩ quan Phòng hóa 22,7-23,65
83 Trường Sĩ quan Không quân 17
84 Đại học Đà Lạt 15-24
85 Đại học Yersin Đà Lạt 14-21
86 Học viện Nông nghiệp Việt Nam 15-18,5
87 Đại học Công nghiệp Hà Nội 18-26
88 Đại học Y Dược Cần Thơ 19-26,95
89 Đại học Khoa học Tự nhiên (Đại học Quốc gia TP HCM) 16-27,2
90 Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn (Đại học Quốc gia TP HCM) 20-27,5
91 Đại học Kinh tế – Luật (Đại học Quốc gia TP HCM) 22,2-27,45
92 Khoa Y (Đại học Quốc gia TP HCM) 26-27,05
93 Đại học Quốc tế (Đại học Quốc gia TP HCM) 18-27
94 Đại học An Giang 15-20
95 Đại học Văn hóa Hà Nội 15-31,75 (có môn hệ số 2)
96 Học viện Phụ nữ Việt Nam 14-17
97 Đại học Luật Hà Nội 15-29
98 Học viện Tòa án 21,1-27,25
99 Đại học Kiểm sát Hà Nội 16,2-29,67
100 Học viện Cảnh sát nhân dân 18,88-27,73
101 Đại học Phòng cháy chữa cháy 26,95-28,39
102 Đại học Kỹ thuật – Hậu cần Công an nhân nhân 22,35 đến 26,1
103 Học viện An ninh nhân dân 20,66-28,18
104 Học viện Chính trị Công an nhân dân 20,81-27,3
105 Đại học An ninh nhân dân 19,54-26,06
106 Đại học Cảnh sát nhân dân 21,55-26,45
107 Đại học Hà Nội 24,38-34,48 (thang 40)
23,45-25,4 (thang 30)
108 Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông 20-26,65
109 Học viện Kỹ thuật mật mã 24,25-25,8
110 Đại học Mở TP HCM 16-25,35
111 Đại học Công nghiệp Thực phẩm TP HCM 15-22,5
112 Đại học Y Dược TP HCM 19-28,45
113 Đại học Thủ đô 18-30,2 (thang 40)
114 Đại học Kinh tế – Kỹ thuật Công nghiệp 15-19,5
115 Đại học Lao động – Xã hội 14-21
116 Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên 15,5-18,5
117 Đại học Tài chính – Quản trị kinh doanh (Hưng Yên) 14
118 Đại học Đại Nam 15-22
119 Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội 15-22,35
120 Đại học Thủy lợi 15-22,75
121 Đại học Y tế công cộng 14-19
122 Đại học Tôn Đức Thắng 23-35,25 (thang 40)
123 Đại học Phenikaa 17-22
124 Đại học Ngoại ngữ (Đại học Thái Nguyên) 15-20
125 Đại học Kỹ thuật Công nghiệp (Đại học Thái Nguyên) 15-18
126 Đại học Nông lâm (Đại học Thái Nguyên) 15-21
127 Đại học Sư phạm (Đại học Thái Nguyên) 17,5-25
128 Đại học Y Dược (Đại học Thái Nguyên) 20,9-26,4
129 Đại học Khoa học (Đại học Thái Nguyên) 15-18,5
130 Đại học Công nghệ thông tin và Truyền thông (Đại học Thái Nguyên) 16-19
131 Khoa Quốc tế (Đại học Thái Nguyên) 15,1-16,1
132 Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh (Đại học Thái Nguyên) 14,5-19
133 Phân hiệu Đại học Thái Nguyên tại Lào Cai 15
134 Đại học Kiến trúc Hà Nội 15,65-28,5 (có môn hệ số 2)
135 Đại học Mỹ thuật Công nghiệp 17,75-21,46
136 Đại học Luật (Đại học Huế) 15,25-17,5
137 Đại học Ngoại ngữ (Đại học Huế) 15-23,5
138 Đại học Kinh tế (Đại học Huế) 15-20
139 Đại học Nông lâm (Đại học Huế) 15-19
140 Đại học Nghệ thuật (Đại học Huế) 17-18,5
141 Đại học Sư phạm (Đại học Huế) 15-20
142 Đại học Khoa học (Đại học Huế) 15-17
143 Đại học Y Dược (Đại học Huế) 17,15-27,55
144 Khoa Giáo dục thể chất (Đại học Huế) 17,5
145 Khoa Du lịch (Đại học Huế) 16-23
146 Khoa Kỹ thuật và Công nghệ (Đại học Huế) 16,5-18,5
147 Khoa Quốc tế (Đại học Huế) 17
148 Phân hiệu Đại học Huế tại Quảng Trị 14-18
149 Đại học Quốc tế Hồng Bàng (TP HCM) 15-22
150 Đại học Quốc tế Sài Gòn 17-18
151 Đại học Hoa Sen (TP HCM) 15-18
152 Đại học Nguyễn Tất Thành (TP HCM) 15-24
153 Đai học Văn Hiến (TP HCM) 15-17,15
154 Đại học Công nghệ Sài Gòn 15-16
155 Đại học Đồng Nai 15-19
156 Đại học Công nghệ Đồng Nai 15-19
157 Đại học Lạc Hồng 15-21
158 Đại học Cần Thơ 15-25,75
159 Đại học Trà Vinh 15-25,2
160 Đại học Kiên Giang 14-18,5
161 Đại học Xây dựng Miền Tây (Vĩnh Long) 14-18
162 Đại học Sư phạm Kỹ thuật Vĩnh Long 15-18,5
163 Đại học Cửu Long (Vĩnh Long) 15-21
164 Đại học Bạc Liêu 15
165 Đại học Nam Cần Thơ 17-23
166 Học viện Thanh thiếu niên Việt Nam 15-17
167 Đại học Nội vụ 14-23
168 Đại học Công nghiệp dệt may Hà Nội 15-16
169 Đại học Tây Nguyên 15-26
170 Đại học Quy Nhơn 15-19
171 Đại học Khánh Hoà 15-18,5
172 Đại học Vinh 14-28 (có môn hệ số 2)
173 Đại học Y khoa Vinh 19-25,4
174 Đại học Sư phạm Kỹ thuật Vinh 14,5-18,5
175 Đại học Hùng Vương (Phú Thọ) 15-25 (có môn hệ số 2)
176 Đại học Tân Trào (Tuyên Quang) 15-20,33
177 Đại học Sao Đỏ (Hải Dương) 15-16
178 Đại học Hồng Đức (Thanh Hóa) 15-29,25
179 Đại học Hoa Lư (Ninh Bình) 14-18,5
180 Đại học Hà Tĩnh 14-18,5
181 Đại học Tây Bắc (Sơn La) 14,5-23,5
182 Đại học Nông lâm Bắc Giang 15
183 Đại học Hạ Long (Quảng Ninh) 15-17
184 Đại học Kiến trúc TP HCM 15,5-25,4
185 Đại học Văn hóa TP HCM 15-25
186 Đại học Mỹ thuật TP HCM 21,5-29,75 (môn năng khiếu hệ số 2)
187 Đại học Sân khấu Điện ảnh TP HCM 25,5-28 (môn năng khiếu hệ số 2)
188 Đại học Thành Đô (Hà Nội) 15-19
189 Đại học Nguyễn Trãi (Hà Nội) 15-20,3
190 Đại học Phương Đông (Hà Nội) 14-18
191 Đại học Khoa học và Công nghệ Hà Nội 20,3-25,6
192 Đại học Công nghệ Đông Á (Hà Nội) 15-21
193 Đại học Duy Tân (Đà Nẵng) 14-22
194 Đại học Kỹ thuật Y-Dược Đà Nẵng 19-26,8
195 Đại học Phan Châu Trinh (Quảng Nam) 15-22
196 Đại học Quảng Nam 13-18,5
197 Đại học Phú Yên 18,5
198 Đại học Phan Thiết 14
199 Đại học Văn Lang (TP HCM) 16-21
200 Đại học Ngoại ngữ – Tin học TP HCM 25,5-29,25 (thang 40)
16-23,25 (thang 30)
201 Đại học Gia Định (TP HCM) 15
202 Đại học Tài nguyên và Môi trường TP HCM 14-16

Mời các bạn tham khảo thêm các thông tin hữu ích khác trên chuyên mục Phổ biến pháp luật của Thiquocgia.vn.