Hỏi đáp pháp luật

Hỏi đáp về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đứng tên hộ gia đình

Đất mang tên hộ gia đình thì các con có quyền được quyết định và được chia tài sản hay không?
174

Đất mang tên hộ gia đình thì các con có quyền được quyết định và được chia tài sản hay không?

Bản in

Hỏi đáp xung quanh giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đứng tên hộ gia đình

Hỏi đáp về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đứng tên hộ gia đình: Các con có được quyền quyết định và được chia tài sản khi giấy chứng nhận sử dụng đất đứng tên hộ gia đình hay không? Có được xây dựng nhà ở trên mảnh đất đó hay không? Mời các bạn cùng tham khảo bài viết dưới đây để hiểu rõ hơn về quyền sử dụng đất của các con khi giấy chứng nhận sử dụng đất đứng tên hộ gia đình nhé.

Quyết định 4487/QĐ-BYT: Chuẩn đoán và điều trị bệnh suy dinh dưỡng ở trẻ em

Quyết định 2913/QĐ-BGDĐT về Chương trình bồi dưỡng cán bộ chấm thi đề thi đánh giá năng lực tiếng Anh

Nghị định 105/2012/NĐ-CP về tổ chức lễ tang cán bộ, công chức, viên chức

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đứng tên hộ gia đình

Hỏi: Năm 2002 bố mẹ cháu ly hôn và chia tài sản cũng như quyền nuôi con, 2 anh em cháu ở với mẹ (cháu sinh năm 1992 và em trai 1993). Năm 2007 mẹ cháu được nhà nước cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mang tên hộ bà: Nguyễn Thị Lộc (mẹ cháu) diện tích đất sử dụng 75m², trong thời gian này có làm ăn kinh tế và vay mượn của 1 người và năm 2011 mẹ cháu nói đã chuyển nhượng sổ đỏ cho người này. Lúc mua bán chuyển nhượng chỉ có mẹ cháu.

Năm 2013 người này ra đòi đất và yêu cầu mẹ con cháu phải chuyển đi nơi khác ở, lúc đó anh em cháu không biết chỉ nghĩ mẹ làm ăn thua lỗ nên chấp nhận chuyển đi. Nhưng trên thực tại đất có diện tích hơn 130m² nên khi đó cháu chỉ nghĩ đất bán trong bìa bao nhiêu thì còn lại bấy nhiêu. Nhưng gọi và đợi mãi thì không thấy ai ra để giải quyết cũng như chia đất. Đến đầu năm 2016 qua tìm hiểu 1 số thông tin thì cháu được biết đất đứng tên hộ gia đình thì khi đó 2 anh em cháu cũng có quyền quyết định tài sản chung. Và cháu lại tiếp tục gọi cho hộ để giải quyết nhưng mãi không thấy ra, giữa tháng 7/2016 vừa qua vì chờ đợi lâu quá không có nhà để ở nên cháu đã xây ki ốt lên phần đất mà trước kia mẹ cháu bán 1 nửa. Nhưng hôm 29/7/2016 này có 1 người nói là đất của họ đã sang tên (Qua tìm hiểu cháu đã thấy đất đã được sang tên cho 1 người khác chứ không phải người đứng ra mua bán với mẹ cháu) và địa chính vào yêu cầu cháu đình chỉ mọi hoạt động cũng như bàn giao đất lại cho họ. Vậy cho cháu hỏi, khi cháu xây dựng trên đất của gia đình mình có sai phạm hay không? Và đất mang tên hộ gia đình thì anh em cháu có quyền được quyết định cũng như được chia tài sản không? Và hướng giải quyết như thế nào?

Trả lời: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đứng tên hộ gia đình bạn vậy nên khi mà mẹ của bạn chuyển nhượng sổ đỏ cho một người khác thì phải được bạn và em của bạn đồng ý theo quy định tại Điều 109 Bộ Luật dân sự 2005.

Điều 109. Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung của hộ gia đình

1. Các thành viên của hộ gia đình chiếm hữu và sử dụng tài sản chung của hộ theo phương thức thoả thuận.

2. Việc định đoạt tài sản là tư liệu sản xuất, tài sản chung có giá trị lớn của hộ gia đình phải được các thành viên từ đủ mười lăm tuổi trở lên đồng ý; đối với các loại tài sản chung khác phải được đa số thành viên từ đủ mười lăm tuổi trở lên đồng ý.

Đối với phần đất chưa có ghi trong sổ đỏ thì bạn có thể yêu cầu UBND cấp huyện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định Điều 100 (nếu có các giấy tờ để chứng minh) hoặc Điều 101 (nếu không có giấy tờ để chứng minh) Luật Đất đai năm 2013.

Điều 100. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất

Hỏi đáp về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đứng tên hộ gia đình

1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:

a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;

d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

đ) Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;

e) Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;

g) Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của Chính phủ.

2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật và đất đó không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

Điều 101. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất

1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này, có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Như vậy bạn và em trai đều có quyền quyết định về phần đất đứng tên hộ gia đình và việc bạn xây ki ốt trên phần đất của mình hoàn toàn đúng với quy định của pháp luật.

0 ( 0 bình chọn )

Thi Quốc Gia Thi THPT Quốc Gia 2021 của nhà xuất bản Giáo Dục Việt nam

https://thiquocgia.vn
Tổng hợp tài liệu ôn thi THPT Quốc Gia 2020 - 2021, Thi tốt nghiệp, Tài liệu luyện thi

Bài viết liên quan

Bài viết mới

Xem thêm