Phổ biến Pháp luật

TP.HCM hướng dẫn đi lại trong thời gian giãn cách xã hội

131

Hướng dẫn đi lại trong thời gian giãn cách Tp HCM

Sở GTVT TP.HCM có Thông báo 5489/TB-SGTVT ngày 30/5/2021 về tổ chức hoạt động vận tải đường bộ kể từ 0 giờ ngày 31/5/2021 đến hết ngày 14/6/2021 trên địa bàn Thành phố.

Theo đó, kể từ 0h ngày 31/5/2021 đến hết ngày 14/6/2021, tạm ngưng vận chuyển hành khách theo tuyến cố định, xe buýt (các tuyến số 03, 32, 58, 59 và 103), xe taxi, xe hợp đồng (bao gồm xe hợp đồng dưới 9 chỗ ứng dụng công nghệ), xe du lịch, xe trung chuyển hoạt động trên địa bàn quận Gò Vấp và phường Thạnh Lộc, Quận 12.

(Trừ trường hợp đặc biệt vì lý do công vụ và các trường hợp cung cấp lương thực, thực phẩm, nhu yếu phẩm cần thiết, xe đưa đón công nhân, chuyên gia của các doanh nghiệp, chuyên chở nguyên vật liệu sản xuất, xe hỗ trợ vận chuyển người dân trong các trường hợp cấp thiết tại các bệnh viện).

– Các phương tiện giao thông đường bộ lưu thông từ các địa bàn khác qua địa bàn quận Gò Vấp và phường Thạnh Lộc, Quận 12 được phép lưu thông tiêu một số tuyến đường sau (nhưng không được phép dừng, đỗ và đón, trả khách):

+ Trên địa bàn quận Gò Vấp: đường Lê Đức Thọ, đường Thống Nhất, đường Quang Trung, đường Nguyễn Oanh, cầu An Phú Đông, đường Phan Huy Ích, đường Tân Sơn, đường Phạm Văn Bạch, đường Phan Văn Trị, đường Lê Quang Định, đường Nguyễn Thái Sơn, đường Nguyễn Kiệm, đường Hoàng Minh Giám, đường Bạch Đằng và đường Hồng Hà.

+ Trên địa bàn phường Thạnh Lộc, Quận 12: đường Hà Huy Giáp, cầu Phú Long, Quốc lộ 1.

Sở GTVT Thành phố đề nghị UBND quận Gò Vấp, UBND Quận 12 chủ động bố trí lực lượng, tổ chức lập các điểm chốt kiểm soát chống dịch COVID-19 trên địa bàn quận Gò Vấp và phường Thạnh Lộc, Quận 12 theo Chỉ thị 16.

Chi tiết Thông báo 5489/TB-SGTVT mời các bạn xem trong file tải về.

Mời các bạn tham khảo thêm các thông tin hữu ích khác trên chuyên mục Phổ biến pháp luật của Thiquocgia.vn.

Phổ biến Pháp luật

TPHCM: Tạm đóng cửa trung tâm thương mại, không tụ tập quá 5 người

139

Thành phố Hồ Chí Minh giãn cách toàn thành phố theo chỉ thị 15

TPHCM tạm dừng hoạt động trung tâm thương mại, siêu thị điện máy, thủ tục làm căn cước công dân toàn thành phố từ 0h ngày 31.5.

Không tụ tập quá 5 người nơi công cộng

Tối ngày 30.5, Phó chủ tịch UBND TPHCM Dương Anh Đức đã ký văn bản khẩn về việc tăng cường triển khai các hoạt động phòng, chống dịch COVID-19.

Theo đó, thực hiện giãn cách xã hội toàn thành phố theo Chỉ thị 15 trong vòng 15 ngày, kể từ 0h ngày 31.5.

Riêng quận Gò Vấp và phường Thạnh Lộc (quận 12) thực hiện giãn cách theo Chỉ thị 16 trong 15 ngày kể 0h ngày 31.5 theo nguyên tắc: gia đình cách ly với gia đình, tổ dân phố cách ly với tổ dân phố, khu phố cách ly với khu phố, phường cách ly với phường. Phân xưởng, nhà máy sản xuất phải bảo đảm khoảng cách an toàn, đeo khẩu trang, thực hiện khử trùng, diệt khuẩn theo quy định.

TPHCM yêu cầu người dân thuộc 2 địa bàn nêu trên chỉ ra ngoài khi thật sự cần thiết như mua lương thực, thực phẩm, thuốc men, cấp cứu, làm việc tại cơ quan, nhà máy, cơ sở sản xuất, cơ sở kinh doanh dịch vụ, hàng hóa thiết yếu không bị tạm dừng hoạt động và các trường hợp khẩn cấp khác.

Người dân thực hiện nghiêm việc giữ khoảng cách tối thiểu 2 mét khi giao tiếp, không tập trung quá 2 người ngoài phạm vi công sở, trường học, bệnh viện và tại nơi công cộng.

Đối với việc di chuyển từ các địa bàn khác qua quận Gò Vấp và phường Thạnh Lộc, giao Sở Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với Công an thành phố, UBND quận Gò Vấp và UBND Quận 12 có văn bản hướng dẫn cụ thể, lập chốt kiểm soát.

TPHCM yêu cầu toàn người dân thành phố hạn chế ra ngoài nếu không thật sự cần thiết, người trên 60 tuổi ở nhà toàn thời gian; hạn chế đến các cơ sở khám chữa bệnh trừ trường hợp thật sự cần thiết.

Người dân cũng được yêu cầu không tụ tập trên 5 người ở bên ngoài các công sở, trường học, bệnh viện và nơi công cộng; thực hiện khoảng cách tối thiểu 2 mét giữa người với người tại nơi công cộng.

TPHCM cũng tạm dừng thêm các hoạt động: trung tâm thương mại; siêu thị điện máy; trò chơi điện tử có thưởng casino (trong khách sạn); các hoạt động thẩm mỹ tại cơ sở bệnh viện, phòng khám đa khoa, chuyên khoa. Tạm dừng làm thủ tục căn cước công dân toàn thành phố. Dừng triệt để các nghi lễ tôn giáo, hoạt động lễ hội tại cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng, thờ tự.

Thời gian áp dụng từ 0h ngày 31.5 đến khi có thông báo mới.

Bố trí cán bộ làm việc tại nhà

TPHCM giao Sở Nội vụ tham mưu văn bản của UBND TP hướng dẫn các cơ quan, đơn vị nhà nước bố trí cho cán bộ, công chức, viên chức làm việc tại nhà. Chỉ những trường hợp thật sự cần thiết như y tế, trực chiến đấu, trực cơ quan, cung ứng hàng hóa dịch vụ thiết yếu, xử lý tài liệu mật và các nhiệm vụ cần thiết khác theo yêu cầu mới đến làm việc tại công sở, tăng cường tổ chức họp trực tuyến.

Người đứng đầu chịu trách nhiệm về việc cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên lây nhiễm dịch bệnh do không chấp hành nghiêm quy định phòng, chống dịch COVID-19 tại công sở.

UBND TPHCM cũng yêu cầu Thủ trưởng các sở, ngành, đơn vị, Chủ tịch UBND Thành phố Thủ Đức và các quận, huyện không rời khỏi thành phố khi chưa được sự đồng ý của Chủ tịch UBND TP.

Thành phố khuyến khích các công ty, doanh nghiệp, tập đoàn, bao gồm cả các công ty có vốn đầu tư nước ngoài hạn chế tối đa hoạt động trực tiếp, chuyển sang hình thức làm việc trực tuyến, chỉ đến trụ sở giải quyết các công việc thật sự cần thiết.

Sở Y tế TPHCM được giao lấy mẫu xét nghiệm trên diện rộng. Trong đó, ưu tiên lấy mẫu xét nghiệm ngay các thành viên điểm bầu cử có hội viên Hội thánh truyền giáo Phục Hưng đi bầu cử; tất cả công nhân, người lao động các Khu chế xuất, khu công nghiệp, khu công nghệ cao.

Chỉ đạo Trung tâm Kiểm soát bệnh tật Thành phố phối hợp Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch, Đại học Y dược Thành phố Hồ Chí Minh huy động sinh viên năm cuối tổ chức lấy mẫu xét nghiệm, đảm bảo công suất 50.000 mẫu/ngày.

Kiểm soát chặt chẽ, yêu cầu kê khai y tế bắt buộc đối với tất cả mọi người khi vào cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; mỗi một bệnh nhân chỉ được một người chăm sóc; dừng triệt để việc thăm bệnh tại các bệnh viện.

TPHCM giao Sở Công thương chỉ đạo các hệ thống siêu thị trên địa bàn thành phố tăng cường cung cấp đầy đủ hàng hóa, thực hiện bình ổn giá để phục vụ nhân dân, không để xảy ra tình trạng khan hiếm hàng hóa; khuyến khích mua hàng trực tuyến.

Thực hiện giãn cách tại các hệ thống siêu thị trên địa bàn Thành phố theo hướng chia từng đợt, mỗi đợt không quá 20 người; thực hiện các thủ tục khai báo y tế, đo thân nhiệt cho toàn bộ người ra vào.

Mời các bạn tham khảo thêm các thông tin hữu ích khác trên chuyên mục Phổ biến pháp luật của Thiquocgia.vn.

Phổ biến Pháp luật

Bỏ sổ hộ khẩu từ 01/7/2021 là thông tin không chính xác!

147

Có bỏ sổ hộ khẩu giấy từ 1/7 không?

Càng gần đến ngày Luật Cư trú 2020 có hiệu lực, nhiều bạn đọc thắc mắc về việc “bỏ sổ hộ khẩu từ bao giờ?”, “Có đúng bỏ sổ hộ khẩu từ 01/7/2021?”. Vậy có thực sự bỏ sổ hộ khẩu giấy từ 1/7 hay không? Mời các bạn cùng theo dõi nội dung sau đây để biết thêm chi tiết.

1. 01/7/2021 là thời điểm không cấp mới Sổ hộ khẩu

Luật Cư trú 2020 có hiệu lực từ ngày 01/7/2021. Những quy định quan trọng nhất liên quan đến Sổ hộ khẩu được đề cập tại khoản 3 Điều 38 của Luật này. Trong đó có nêu:

“Khi công dân thực hiện các thủ tục đăng ký cư trú dẫn đến thay đổi thông tin trong sổ hộ khẩu, sổ tạm trú thì cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thu hồi Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú đã cấp, thực hiện điều chỉnh, cập nhật thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú theo quy định của Luật này và không cấp mới, cấp lại Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú”

Điều này có nghĩa là, từ ngày 01/7/2021, sẽ thu hồi Sổ hộ khẩu, nếu đi làm các thủ tục dẫn đến thay đổi thông tin của sổ; đồng thời sẽ không cấp mới Sổ hộ khẩu trong trường hợp đi đăng ký thường trú hoặc tách hộ, cũng như không cấp lại Sổ hộ khẩu trong trường hợp bị mất sổ, sổ bị hư hỏng, rách nát…

Khi đó, những thông tin của người dân sau khi hoàn thành thủ tục liên quan đến đăng ký thường trú sẽ được cập nhật tại Cơ sở dữ liệu về cư trú, thay vì cầm trên tay một cuốn sổ hộ khẩu.

Cần đặc biệt lưu ý, những sổ hộ khẩu nếu không thuộc trường hợp bị thu hồi, vẫn còn giá trị sử dụng bình thường như một loại giấy tờ, tài liệu để xác nhận về cư trú như hiện nay.

Như vậy, từ 01/7/2021, hoàn toàn không phải là thời điểm bỏ sổ hộ khẩu, mà chỉ là thời điểm không còn cấp mới cuốn sổ này, cũng như thu hồi cuốn sổ này trong trường hợp làm các thủ tục về cư dẫn dẫn đến có thay đổi thông tin trong sổ.

01/01/2023 là thời điểm chính thức bỏ sổ hộ khẩu

Cũng tại khoản 3 Điều 38 của Luật Cư trú:

Kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành, sổ hộ khẩu, sổ tạm trú đã được cấp vẫn được sử dụng và có giá trị như giấy tờ, tài liệu xác nhận về cư trú theo quy định của Luật này cho đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2022.

Quy định trên cho thấy, sổ hộ khẩu vẫn tiếp tục được sử dụng đến hết ngày 31/12/2022. Chính thức từ ngày 01/01/2023, sổ hộ khẩu mới chính thức được xóa bỏ, những cuốn sổ đã được cấp không còn có giá trị sử dụng. Mọi giao dịch, thủ tục hành chính cũng không còn cần đến sổ hộ khẩu nữa.

Cũng cần lưu ý rằng, Luật Cư trú năm 2020 bỏ “sổ hộ khẩu” chứ hoàn toàn không bỏ khái niệm “hộ khẩu”, tức là chỉ thay đổi phương thức quản lý từ sổ hộ khẩu giấy sang phương thức điện tử. Người dân vẫn cần phải làm thủ tục đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú như trước đây…

Mời các bạn tham khảo thêm các thông tin hữu ích khác trên chuyên mục Phổ biến pháp luật của Thiquocgia.vn.

Phổ biến Pháp luật

Danh sách các loại thuốc bán không cần đơn thuốc

Danh mục thuốc không cần kê đơn tại Việt Nam
221

Danh mục thuốc không cần kê đơn tại Việt Nam

Bản in

Danh mục 243 thuốc hóa dược và sinh phẩm bán không cần kê đơn

Thiquocgia.vn xin giới thiệu tới các bạn Danh mục 243 thuốc hóa dược và sinh phẩm bán không cần kê đơn được ban hành kèm theo Thông tư 07/2017/TT-BYT quy định nguyên tắc xây dựng, tiêu chí lựa chọn thuốc không kê đơn. Mời các bạn tham khảo.

TT

Thành phần hoạt chất

Đường dùng, dạng bào chế, giới hạn hàm lượng, nồng độ

Các quy định cụ thể khác

1

Acetylcystein

Uống: các dạng

2

Acetylleucin

Uống: các dạng

3

Acid acetylsalicylic (Aspirin) dạng đơn thành phần hoặc phối hợp với Vitamin C và/hoặc Acid citric và/hoặc Natri bicarbonat và/hoặc Natri salicylat

Uống: các dạng

Với chỉ định giảm đau, hạ sốt, chống viêm

4

Acid alginic (Natri Alginat) đơn thành phần hay phối hợp với các hợp chất của nhôm, magnesisi

Uống: các dạng

5

Acid amin đơn thành phần hoặc phối hợp (bao gồm cả dạng phối hợp với các Vitamin)

Uống: các dạng

Với chỉ định bổ sung acid amin, vitamin cho cơ thể

6

Acid aminobenzoic (Acid para aminobenzoic)

Uống: các dạng

7

Acid benzoic đơn thành phần hoặc phối hợp

Dùng ngoài

Uống: viên ngậm

8

Acid boric đơn thành phần hoặc phối hợp

Dùng ngoài

Thuốc tra mắt

9

Acid citric phối hợp với các muối natri, kali

Uống: các dạng

10

Acid cromoglicic và các dạng muối cromoglicat

Thuốc tra mắt, tra mũi với giới hạn nồng độ tính theo acid cromoglicic ≤ 2%

11

Acid dimecrotic

Uống: các dạng

12

Acid folic đơn thành phần hoặc phối hợp với sắt và/hoặc các Vitamin nhóm B, khoáng chất, sorbitol

Uống: các dạng

Với chỉ định chống thiếu máu, bổ sung dinh dưỡng

13

Acid glycyrrhizinic (Glycyrrhizinat) phối hợp với một số hoạt chất khác như Chlorpheniramin maleat, DL-methylephedrin, Cafein…

Uống: các dạng, bao gồm cả dạng viên ngậm

Dùng ngoài

14

Acid lactic đơn thành phần hoặc phối hợp

Dùng ngoài

15

Acid mefenamic

Uống: các dạng

16

Acid salicylic đơn thành phần hoặc phối hợp trong các thành phẩm dùng ngoài (phối hợp Lactic acid; Lưu huỳnh kết tủa…)

Dùng ngoài

17

Acyclovir

Dùng ngoài: thuốc bôi ngoài da với nồng độ Acyclovir ≤ 5%

18

Albendazol

Uống: các dạng

Với chỉ định trị giun

19

Alcol diclorobenzyl dạng phối hợp trong các thành phẩm viên ngậm

Uống: viên ngậm

20

Alcol polyvinyl

Dùng ngoài

21

Alimemazin tartrat (Trimeprazin tartrat)

Uống: các dạng

22

Allantoin dạng phối hợp trong các thành phẩm dùng ngoài, thuốc đặt hậu môn (Cao cepae fluid; …)

Dùng ngoài

Thuốc đặt hậu môn

23

Allatoin phối hợp với các Vitamin và/hoặc Chondroitin

Thuốc tra mắt

24

Almagat

Uống: các dạng

25

Ambroxol đơn thành phần hoặc phối hợp trong các thành phẩm thuốc ho, hạ nhiệt, giảm đau

Uống: các dạng với giới hạn hoạt chất như sau:

– Đã chia liều Ambroxol clorhydrat ≤ 30mg/đơn vị

– Chưa chia liều: Ambroxol clorhydrat ≤ 0,8%

26

Amylase dạng đơn thành phần hoặc phối hợp với Protease và/hoặc Lipase và/hoặc Cellulase

Uống: các dạng

27

Amylmetacresol dạng phối hợp trong các thành phẩm viên ngậm (như với các tinh dầu, Bacitracin…)

Uống: viên ngậm

28

Argyron

Thuốc tra mắt

Dùng ngoài

29

Aspartam

Uống: các dạng

30

Aspartat đơn thành phần hoặc phối hợp

Uống: các dạng

31

Attapulgit

Uống: các dạng

32

Azelastin

Thuốc tra mắt, tra mũi

33

Bạc Sulphadiazin

Dùng ngoài

34

Bacitracin phối hợp với một số hoạt chất khác trong các thành phẩm viên ngậm (phối hợp với Neomycin sulfat; Amylocain; Tixocortol…)

Uống: viên ngậm

35

Beclomethason dipropionat

Thuốc tra mũi: dạng khí dung với giới hạn liều dùng tối đa 1 ngày ≤ 400 mcg, đóng gói ≤ 200 liều (tính theo hoạt chất không có muối)

36

Benzalkonium phối hợp trong các thành phẩm dùng ngoài (với Cholin; acid salicylic; Nystatin; Diiodohydroxyquin …), trong các thành phẩm viên ngậm (với Tyrothricin, Bacitracin, tinh dầu…)

Dùng ngoài

Viên ngậm

37

Benzocain dạng phối hợp

Dùng ngoài: các dạng với giới hạn Benzocain 10%;

Viên đặt hậu môn

Uống: viên ngậm

38

Benzoyl peroxid đơn thành phần hoặc phối hợp với Iod và/hoặc lưu huỳnh

Dùng ngoài: các dạng với giới hạn nồng độ 10%

39

Benzydamin Hydrochlorid đơn thành phần hoặc phối hợp

Dùng ngoài: kem bôi niêm mạc miệng, nước xúc miệng, thuốc xịt họng

Uống: viên ngậm

40

Benzydamin salicylat đơn thành phần hoặc phối hợp

Dùng ngoài

41

Benzyl benzoat phối hợp trong các thành phẩm dùng ngoài (với các tinh dầu, Cồn Isopropyl…)

Dùng ngoài: các dạng

Miếng dán

42

Berberin

Uống: các dạng

43

Biclotymol đơn thành phần hoặc phối hợp với Enoxolon và/hoặc Phenylephrin hydrochlorid và/hoặc Clorpheniramin maleat và/hoặc tinh dầu

Dùng ngoài

Thuốc tra mũi

Uống: viên ngậm

44

Bifonazol đơn thành phần hoặc phối hợp với Urea

Dùng ngoài

45

Bisacodyl

Uống: các dạng đã chia liều với hàm lượng ≤ 10mg/đơn vị

46

Bismuth dạng muối

Uống: các dạng

Chỉ định điều trị chứng ợ nóng

47

Boldine

Uống: các dạng

48

Bromhexin Hydrochlorid đơn thành phần hoặc phối hợp trong các thành phẩm thuốc ho, hạ nhiệt, giảm đau

Uống: các dạng với giới hạn Bromhexin Hydrochlorid như sau:

– Đã chia liều ≤ 8mg/đơn vị;

– Chưa chia liều ≤ 0,8%

Thuốc đặt hậu môn

49

Bromelain đơn thành phần hoặc phối hợp với Trypsin

Uống: các dạng

50

Brompheniramin maleat đơn thành phần hoặc phối hợp trong các thành phẩm thuốc ho, hạ nhiệt, giảm đau

Uống: các dạng

51

Budesonid

Thuốc tra mũi: dạng khí dung, ống hít, thuốc bột để hít với giới hạn liều dùng tối đa 1 ngày ≤ 400mcg, đóng gói ≤ 200 liều

52

Bufexamac đơn thành phần hoặc phối hợp trong các thành phẩm dùng ngoài, thuốc đặt hậu môn (với Titan Dioxid, Bismuth, Subgallat, Lidocain…)

Dùng ngoài

Thuốc đặt hậu môn

53

Butoconazol

Dùng ngoài

54

Cafein phối hợp với các hoạt chất có trong danh mục này

Uống: các dạng

55

Calamin đơn thành phần hoặc phối hợp trong các thành phẩm dùng ngoài

Dùng ngoài

56

Calci (bao gồm các dạng hợp chất) thuốc đơn thành phần hoặc phối hợp với Vitamin D (trừ Calcitriol) và/hoặc các Vitamin và/hoặc Ipriflavon

Uống: các dạng

Với chỉ định bổ sung calci cho cơ thể

57

Carbinoxamin đơn thành phần hoặc phối hợp trong các thành phẩm thuốc ho, hạ nhiệt, giảm đau (với Pseudoephedrin hydrochlorid và/hoặc Bromhexin và/hoặc Paracetamol)

Dạng uống

Tất cả các thuốc thành phẩm có chứa Pseudoephedrin được bán không cần đơn với số lượng tối đa cho 15 ngày sdụng. Cơ sở bán lẻ phải theo dõi tên, địa chỉ người mua trong sổ bán lẻ.

58

Carbocystein

Uống: các dạng

59

Carbomer

Dùng ngoài

Thuốc tra mắt

60

Catalase đơn thành phần hoặc phối hợp trong các thành phẩm dùng ngoài (với Neomycin)

Dùng ngoài

61

Cetirizin dihydrochlorid

Uống: các dạng

62

Cetrimid phối hợp với một số hoạt chất khác trong các thành phẩm dùng ngoài (Lidocain, Kẽm, Calamin, Aminacrine, tinh dầu…)

Dùng ngoài

63

Cetrimonium phối hợp trong các thành phẩm dùng ngoài, viên ngậm (phối hợp với Lidocain; Tyrothricin, tinh dầu…)

Dùng ngoài

Uống: viên ngậm

64

Chitosan (Polyglusam)

Dùng ngoài

65

Cholin đơn thành phần hoặc phối hợp các acid amin, Vitamin trong các thành phẩm dạng uống; phối hợp với acid Salicylic, Benzalkonium… trong các thành phẩm dùng ngoài

Uống: các dạng

Dùng ngoài

66

Chondroitin đơn thành phần hoặc phối hợp với Glucosamin và/hoặc dầu cá và/hoặc các Vitamin và/hoặc các acid amin

Uống: các dạng

67

Chondroitin đơn thành phần hoặc phối hợp Borneol và, hoặc các Vitamin

Thuốc tra mắt

Dùng ngoài

68

Ciclopirox olamin

Dùng ngoài

69

Cimetidin

Uống: dạng chia liều với giới hạn hàm lượng Cimetidin ≤ 200mg/đơn vị

Chỉ định điều trị chứng ợ nóng

70

Cinarizin

Uống: các dạng

71

Cinchocain phối hợp trong các thành phẩm dùng ngoài, thuốc đặt hậu môn (như với Hydrocortison, Neomycin, Esculin…)

Dùng ngoài

Thuốc đặt hậu môn

72

Citrullin

Uống: các dạng

73

Clobetason butyrat

Dùng ngoài

74

Clorhexidin

Dùng ngoài

75

Clorophyl

Uống: các dạng

76

Clorpheniramin maleat đơn thành phần hoặc phối hợp trong các thành phẩm thuốc ho, hạ nhiệt, giảm đau

Uống: các dạng.

Dạng đơn thành phần đã chia liều: Clorpheniramin maleat ≤ 4mg/đơn vị.

77

Clorpheniramin maleat phối hợp Chondroitin và/hoặc các Vitamin

Thuốc tra mắt

78

Clotrimazol

Dùng ngoài: các dạng với giới hạn nồng độ ≤ 3%

Viên đặt âm đạo

79

Codein phối hợp với các hoạt chất có trong danh mục này với chỉ định chữa ho, hạ nhiệt, giảm đau

Uống: các dạng. với giới hạn hàm lượng Codein (tính theo dạng base) như sau:

– Dạng chia liều ≤ 12mg/đơn vị;

– Dạng chưa chia liều ≤ 2,5%

Thành phẩm chứa Codein được bán không cần đơn với số lượng tối đa cho 10 ngày sử dụng.

Cơ sở bán lẻ phải theo dõi tên, địa chỉ người mua trong sổ bán lẻ.

80

Coenzym Q10 đơn thành phần hoặc phối hợp với các Vitamin

Uống: các dạng

81

Crotamiton

Dùng ngoài

82

Dequalinium đơn thành phần hoặc phối hợp trong các thành phẩm dùng ngoài, viên ngậm (Tyrothricin; Hydrocortison; acid Glycyrrhetinic; Lidocain…)

Dùng ngoài

Viên đặt âm đạo

Uống: viên ngậm

83

Desloratadin

Uống: các dạng với giới hạn hàm lượng 5mg/đơn vị chia liều

Hoặc uống với liều tối đa 5mg/ngày

84

Dexbrompheniramin maleat đơn thành phần hoặc phối hợp trong các thành phẩm thuốc ho, hạ nhiệt, giảm đau

Uống: các dạng

85

Dexclorpheniramin maleat đơn thành phần hoặc phối hợp trong các thành phẩm thuốc ho, hạ nhiệt, giảm đau

Uống: các dạng

86

Dexpanthenol

Thuốc tra mắt

Dùng ngoài

87

Diclofenac đơn thành phần hoặc phối hợp với Methyl salicylat; các chất thuộc nhóm tinh dầu…

Dùng ngoài

Thuốc tra mắt (dạng đơn thành phần)

88

Dicyclomin

Uống: các dạng

89

Diethylphtalat (DEP)

Dùng ngoài

90

Dimenhydrinat

Uống: các dạng

91

Dimethicon (Dimethylpolysiloxan) đơn thành phần hoặc phối hợp với Guaiazulen

Uống: các dạng

92

Dimethicon phối hợp trong các thành phẩm dùng ngoài (với Kẽm; Calamin; Cetrimid…)

Dùng ngoài

93

Dimethinden

Uống: các dạng

Dùng ngoài

94

Dinatri Inosin monophosphat

Thuốc tra mắt

95

Diosmectit (Dioctahedral smectit)

Uống: các dạng

96

Diosmin phối hợp Hesperidin và/hoặc một số cao dược liệu chứa Flavonoid

Uống: các dạng

97

Diphenhydramin hydrochlorid hoặc monocitrat

Uống: các dạng với giới hạn hàm lượng (tính theo dạng base) như sau:

– Đã chia liều ≤ 50mg/đơn vị;

– Chưa chia liều: 2,5%

98

Đồng sulfat

Dùng ngoài

99

Doxylamin phối hợp trong các thành phẩm thuốc ho, hạ nhiệt, giảm đau (với Paracetamol, Pseudoephedrin Hydrochlorid, các hoạt chất khác có trong danh mục thuốc không kê đơn)

Uống: các dạng

Tất cả các thuốc thành phẩm có chứa Pseudoephedrin được bán không cần đơn với số lượng tối đa cho 15 ngày sử dụng. Cơ sở bán lẻ phải theo dõi tên, địa chỉ người mua trong sổ bán lẻ.

100

Econazol đơn thành phần hoặc phối hợp với Hydrocortison

Dùng ngoài, giới hạn nồng độ Hydrocortison tính theo dạng base ≤ 0,05%

101

Enoxolon đơn thành phần hoặc phối hợp trong các thành phẩm dùng ngoài, viên ngậm

Dùng ngoài: thuốc bôi ngoài da, kem bôi niêm mạc miệng, nước xúc miệng

Uống: viên ngậm

102

Ephedrin Hydrochlorid

Thuốc tra mắt, tra mũi: dung dịch 1%. Đóng gói ≤ 15ml/đơn vị

Thành phẩm chứa Ephedrin được bán tối đa không cần đơn với số lượng 3 đơn vị đóng gói nhỏ nhất/lần

Cơ sở bán lẻ phải theo dõi tên, địa chỉ người mua trong sổ bán lẻ.

103

Eprazinon

Uống: các dạng

104

Esdepallethrin phối hợp trong các thành phẩm dùng ngoài (với Piperonyl, Spregal, tinh dầu, các chất có trong thành phần tinh dầu)

Dùng ngoài

105

Estradiol đơn thành phần và phối hợp Dydrogesteron

Uống: các dạng đã chia liều

* Thuốc chỉ được phê duyệt với chỉ định tránh thai

106

Ethanol đơn thành phần hoặc phối hợp

Dùng ngoài (cồn sát trùng)

Uống: dạng phối hợp

107

Ethylestradiol đơn thành phần

Uống: các dạng đã chia liều

* Thuốc chỉ được phê duyệt với chỉ định tránh thai

108

Etofenamat

Dùng ngoài

109

Famotidin

Uống: dạng chia liều với giới hạn hàm lượng ≤20mg/đơn vị

Bán không cần đơn tối đa cho 14 ngày sử dụng

110

Fenticonazol

Dùng ngoài

111

Fexofenadin

Uống: các dạng

112

Flurbiprofen

Viên ngậm

Dùng ngoài

Thuốc tra mắt

113

Glucosamin đơn thành phần hoặc phối hợp với Chondroitin và/hoặc các Vitamin

Uống: các dạng

114

Glucose hoặc Dextrose đơn thành phần hoặc phối hợp với các muối natri, kali

Uống: các dạng

Với chỉ định bổ sung đường, chất điện giải.

115

Glycerin đơn thành phần hoặc phối hợp trong các thành phẩm dùng ngoài, thuốc tra mắt (với Polysorbat 80)

Dùng ngoài

Thuốc tra mắt

116

Glycerol phối hợp với dịch chiết dược liệu

Thuốc thụt trực tràng

117

Guaiphenesin đơn thành phần hoặc phối hợp với các hoạt chất có trong danh mục thuốc không kê đơn có tác dụng chữa ho, hạ nhiệt, giảm đau.

Uống: các dạng

Tất cả các thuốc thành phẩm có chứa Pseudoephedrin được bán không cần đơn với số lượng tối đa cho 15 ngày sử dụng. Cơ sở bán lẻ phải theo dõi tên, địa chỉ người mua trong sổ bán lẻ.

118

Hexamidin đơn thành phần hoặc phối hợp (với Cetrimid, Lidocain, Clotrimazol, Catalase)

Dùng ngoài

119

Hexetidin đơn thành phần hoặc phối hợp (với Benzydamin, Cetylpyridinum, Cholin Salicylat, Methyl salicylat, tinh dầu…)

Dùng ngoài: thuốc bôi ngoài da, dung dịch xúc miệng

120

Hydrocortison đơn thành phần hoặc phối hợp (với Miconazol, Econazol, Tioconazol, Neomycin)

Dùng ngoài: các dạng với nồng độ Hydrocortison ≤ 0,5%

121

Hydrogen Peroxid (Oxy già) đơn thành phần hoặc phối hợp Natri Lauryl sulfat và/hoặc tinh dầu…

Dùng ngoài

122

Hydrotalcit

Uống: các dạng

123

Hyoscine (Scopolamin) butylbromid đơn thành phần hoặc phối hợp với Meclizin hydrochlorid

Uống: các dạng, bao gồm viên nhai.

Giới hạn hàm lượng đã chia liều ≤ 20mg

Miếng dán

124

Hydroxypropyl methylcellulose (Hypromellose, HPMC) đơn thành phần hoặc phối hợp Dextran 70 và/hoặc Carbomer

Thuốc tra mắt: các dạng

125

Ibuprofen

Uống: các dạng với giới hạn hàm lượng như sau: đã chia liều ≤ 400mg/đơn vị.

Dùng ngoài

126

Ichthammol

Dùng ngoài

127

Indomethacin

Dùng ngoài

Tra mắt dung dịch 0,1%

128

Iod phối hợp Kali Iodid và/hoặc Acid Benzoic và/hoặc Acid Salicylic

Dùng ngoài với nồng độ Iod ≤ 5%

129

Isoconazol

Dùng ngoài

130

Isopropyl Methylphenol

Dùng ngoài

131

Kẽm oxid, Kẽm pyrithion, Kẽm Gluconat, Kẽm undecylenat đơn thành phần hoặc phối hợp trong các thành phẩm dùng ngoài

Dùng ngoài

132

Kẽm sulfat

Dùng ngoài

Thuốc tra mắt

133

Ketoconazol đơn thành phần hoặc phối hợp với Kẽm Pirythion và/hoặc Hydrocortison và/hoặc Trolamin

Dùng ngoài: các dạng với nồng độ Ketoconazol ≤ 2%

134

Ketoprofen

Dùng ngoài

135

Lactitol

Uống: các dạng

136

Lactoserum atomisate

Dùng ngoài

137

Lactulose

Uống: các dạng

138

L-Carnitin dạng đơn thành phần hoặc phối hợp với các vitamin

Uống: các dạng

139

Levocetirizin

Uống: các dạng

140

Levonorgestrel đơn thành phần hoặc phối hợp với Ethylestradiol

Uống: các dạng

* Thuốc chỉ được phê duyệt với chỉ định tránh thai

141

Lidocain đơn thành phần hoặc phối hợp

Dùng ngoài

142

Lindan (Benhexachlor, 666, Gamma-BHC) đơn thành phần hoặc phối hợp với Lidocain

Dùng ngoài với nồng độ Lindan ≤ 1%

143

Loperamid

Uống: các dạng với giới hạn hàm lượng đã chia liều Loperamid ≤ 2mg

144

Loratadin đơn thành phần hoặc phối hợp Pseudoephedrin Hydrochlorid và /hoặc Paracetamol

Uống: các dạng với giới hạn hàm lượng như sau (tính theo dạng base):

– Đã chia liều: Loratadin 10mg/đơn vị;

– Chưa chia liều: Loratadin ≤ 0,1%

Tất cả các thuốc thành phẩm có chứa Pseudoephedrin được bán không cần đơn với số lượng tối đa cho 15 ngày sử dụng. Cơ sở bán lẻ phải theo dõi tên, địa chỉ người mua trong sổ bán lẻ.

145

Loxoprofen

Uống: các dạng

146

Macrogol

Uống: các dạng

Thuốc thụt trực tràng

147

Magaldrat đơn thành phần hoặc phối hợp với các hợp chất Nhôm, Magnesi, Acid Alginic (hay dạng muối Alginat).

Uống: các dạng

148

Magnesi bao gồm các dạng muối, hợp chất của magnesi

Uống: các dạng

Với các chỉ định bổ sung magnesi cho cơ thể, trung hòa acid dịch vị, nhuận tràng.

149

Mangiferin

Dùng ngoài

150

Mebendazol

Uống: các dạng, với giới hạn hàm lượng như sau:

– Dạng chia liều ≤ 500mg/đơn vị

– Chưa chia liều 2%

151

Mebeverin

Uống: dạng chia liều ≤ 200mg/đơn vị

152

Men nấm (cellulase fongique)

Uống: các dạng

153

Men tiêu hóa dạng đơn thành phần hoặc phối hợp bao gồm phối hợp với các vitamin

Uống: các dạng

154

Menthol phối hợp với một số hoạt chất khác như hỗn hợp tinh dầu, Methyl Salycilat….

Uống: các dạng

Dùng ngoài: các dạng

155

Mequinol

Dùng ngoài

156

Mequitazin

Uống: các dạng

Dùng ngoài

157

Mercurocrom (Thuốc đỏ)

Dùng ngoài với quy cách đóng gói ≤ 30ml

Bán không đơn mỗi lần không quá 2 đơn vị đóng gói

158

Methyl salicylat phối hợp trong các thành phẩm viên ngậm, dùng ngoài (phối hợp với tinh dầu…)

Dùng ngoài

Miếng dán

Viên ngậm

159

Metronidazol

Dùng ngoài

160

Miconazol

Dùng ngoài

Thuốc bôi âm đạo ≤ 2%

161

Miconazole phối hợp với Hydrocortison

Dùng ngoài

Thuốc bôi âm đạo Miconazol ≤2%; Hydrocortison ≤0,05%

162

Minoxidil

Dùng ngoài: các dạng nồng độ ≤5%

163

Mometasone

Thuốc tra mũi: ≤ 50 mcg/lần xịt với quy cách đóng gói ≤ 200 liều/hộp;

Dùng ngoài.

164

Mupirocin

Dùng ngoài

165

Myrtol đơn thành phần hoặc phối hợp trong các thành phẩm viên ngậm

Uống: các dạng

Dùng ngoài

166

Naphazolin đơn thành phần hoặc phối hợp trong thành phẩm thuốc mũi như Diphenylhydramin và/hoặc Procain

Thuốc tra mũi với nồng độ Naphazolin ≤ 0,05%

167

Naphazolin phối hợp trong thành phẩm thuốc tra mắt (Pheniramin; Vitamin glycyrhizinat, Dexpanthenol…)

Thuốc tra mắt: các dạng với nồng độ Naphazolin ≤ 0,1%,

168

Naproxen

Uống: các dạng đã chia liều với giới hạn hàm lượng ≤ 275mg/đơn vị

169

Natri benzoat đơn thành phần hoặc phối hợp

Uống: các dạng

170

Natri bicacbonat đơn thành phần hoặc phối hợp

Uống: các dạng

171

Natri carbonat đơn thành phần hoặc phối hợp

Uống: các dạng

172

Natri Carboxymethylcellulose (Na CMC)

Thuốc tra mắt

173

Natri clorid đơn thành phần hoặc phối hợp với các muối Kali Citrat, Natri citrat…

Uống: các dạng

Dùng ngoài

Thuốc tra mắt, tra mũi với nồng độ 0,9%

174

Natri Docusat

Uống: các dạng

175

Natri Fluorid dạng phối hợp

Dùng ngoài: đánh răng, súc miệng

176

Natri Hyaluronat (Acid Hyaluronic)

Dùng ngoài

Dung dịch nhỏ mắt với nồng độ 0,1%

177

Natri Monofluorophosphat

Dùng ngoài, bao gồm các dạng làm sạch khoang miệng, niêm mạc

178

Natri Salicylat dạng phối hợp

Uống: dạng phối hợp trong các viên ngậm

Dùng ngoài

179

Neomycin sulfat phối hợp trong các thành phẩm viên ngậm (Kẽm; Bacitracin; Amylocain…), các thành phẩm dùng ngoài

Uống: viên ngậm

Dùng ngoài

180

Nguyên tố vi lượng: crôm, đồng, kali, magnesi, mangan, kẽm, …dạng đơn thành phần hoặc phối hợp, bao gồm cả các dạng phối hợp với các Vitamin.

Uống: các dạng

Với chỉ định bổ sung khoáng chất cho cơ thể.

181

Nhôm, magnesi, calci và các hợp chất của nhôm, magnesi, calci dạng đơn thành phần hoặc phối hợp

Uống: các dạng

Với chỉ định trung hòa acid dịch vị, chữa loét dạ dày, hành tá tràng.

182

Nonahydrated Natri Sulfid + Saccharomyces Cerevisiae

Uống: các dạng

Dùng ngoài

183

Noscarpin

Uống: các dạng

184

Nystatin đơn thành phần hoặc phối hợp

Dùng ngoài

185

Omeprazol

Uống: dạng đã chia liều với hàm lượng ≤ 10mg/đơn vị

Với chỉ định ợ nóng. Chỉ được bán tối đa 1 lần không có đơn với số lượng cho 14 ngày sử dụng và liều mỗi ngày 20mg

186

Orlistat

Uống: các dạng

187

Ossein hydroxy apatit

Uống: các dạng

188

Oxeladin

Uống: các dạng

189

Oxomemazin

Uống: các dạng

190

Oxymetazolin

Thuốc tra mũi với nồng độ ≤ 0,5%

191

Pancreatin đơn thành phần hoặc phối hợp với Simethicon và/hoặc các men tiêu hóa và/hoặc các Vitamin nhóm B và/hoặc Azintamid

Uống: các dạng

.

192

Panthenol

Dùng ngoài

Thuốc tra mắt

193

Paracetamol đơn thành phần

Uống: các dạng

Thuốc đặt hậu môn

Dạng phối hợp quy định cụ thể trong danh mục

194

Paracetamol phối hợp với các hoạt chất có trong Danh mục này có tác dụng chữa ho, hạ nhiệt, giảm đau, chống dị ứng

Uống: các dạng

Thành phẩm phối hợp có chứa các hoạt chất có quy định giới hạn hàm lượng, số lượng bán lẻ tối đa 1 lần, ghi số bán lẻ thì phải thực hiện theo quy định cụ thể đối với các hoạt chất đó

195

Pentoxyverin

Uống: các dạng

196

Phenylephrin Hydrochlorid

Thuốc tra mắt, nhỏ mũi nồng độ ≤ 1%

197

Phenylephrin Hydrochlorid phối hợp trong các thành phẩm dùng ngoài (như Petrolatum sperti yellow; Mineral oil light; Shark liver oil…)

Dùng ngoài

198

Phenylephrin Hydrochlorid phối hợp trong các thành phẩm thuốc ho, hạ nhiệt, giảm đau

Uống: các dạng

Thuốc đặt hậu môn

199

Phospholipid

Uống: các dạng

200

Picloxydin

Thuốc tra mắt

201

Piroxicam

Dùng ngoài: các dạng với nồng độ ≤ 1%

202

Policresulen (Metacresolsulphonic acid-formaldehyd)

Dùng ngoài

Thuốc đặt trực tràng

203

Polyethylen glycol 400 đơn thành phần hoặc phối hợp với Propylen glycol

Thuốc tra mắt

.

204

Polysacharid

Uống: các dạng

205

Polytar dạng đơn thành phần hoặc phối hợp trong các thành phẩm dùng ngoài (như Kẽm Pyrithion…)

Dùng ngoài

206

Povidon Iodin

Dùng ngoài: các dạng (bao gồm dung dịch súc miệng với nồng độ ≤ 1%). Thuốc tra mắt

207

Promethazin Hydrochlorid đơn thành phần hoặc phối hợp trong các thành phẩm thuốc ho, hạ nhiệt, giảm đau (với Carbocystein; Paracetamol…)

Uống: các dạng với giới hạn hàm lượng, nồng độ Promethazin như sau (tính theo dạng base):

– Đã chia liều ≤ 12,5mg/ đơn vị;

– Chưa chia liều ≤ 0,1%

Dùng ngoài: nồng độ ≤ 2%

208

Pseudoephedrin Hydrochlorid phối hợp với Cetirizin

Uống: các dạng với giới hạn Pseudoephedrin như sau (tính theo dạng base):

– Dạng chia liều ≤ 120mg/đơn vị;

– Dạng chưa chia liều ≤ 0,5%

Thành phẩm chứa Pseudoephedrin được bán không cần đơn với số lượng tối đa cho 15 ngày sử dụng.

Cơ sở bán lẻ phải theo dõi tên, địa chỉ người mua trong sổ bán lẻ.

209

Pseudoephedrin Hydrochlorid phối hợp trong các thành phẩm thuốc ho, hạ nhiệt, giảm đau, chống dị ứng

Uống: các dạng với giới hạn Pseudoephedrin như sau (tính theo dạng base):

– Dạng chia liều ≤120mg/ đơn vị;

– Dạng chưa chia liều ≤ 0,5%

Tất cả các thuốc thành phẩm có chứa Pseudoephedrin được bán không cần đơn với số lượng tối đa cho 15 ngày sử dụng. Cơ sở bán lẻ phải theo dõi tên, địa chỉ người mua trong sổ bán lẻ.

210

Pyrantel

Uống: các dạng

Chỉ định trị giun

211

Ranitidin

Uống: các dạng đã chia liều ≤ 75mg

Bán tối đa không có đơn cho 15 ngày sử dụng.

Chỉ định điều trị chứng ợ nóng

212

Rutin đơn thành phần hoặc phối hợp với Vitamin C và/hoặc các cao, dịch chiết từ dược liệu

Uống: các dạng

213

Saccharomyces boulardic

Uống: các dạng

214

Saccharomyces cerevisiae với Trihydrat Magnesi Sulfat

Uống: các dạng

215

Sắt dạng hợp chất đơn thành phần hoặc phối hợp trong các thành phẩm chứa vitamin, khoáng chất

Uống: các dạng

Với chỉ định bổ sung sắt cho cơ thể.

216

Selen hữu cơ dạng phối hợp trong các thành phẩm chứa Vitamin, khoáng chất

Uống: các dạng với giới hạn hàm lượng như sau:

– Dạng đã chia liều Selen ≤ 50mcg/ đơn vị

217

Selen sulfid

Dùng ngoài

218

Silymarin đơn thành phần hoặc phối hợp với các Vitamin và/hoặc các cao, dịch chiết từ dược liệu.

Uống: các dạng

219

Simethicon đơn thành phần hoặc phối hợp với Pancreatin và/hoặc Acid Desoxycholic và/hoặc các Vitamin nhóm B và/hoặc các men tiêu hóa

Uống: các dạng

220

Simethicon phối hợp với các hợp chất nhôm, magnesi, và/hoặc Dicyclomin và/hoặc than hoạt

Uống: các dạng

221

Sorbitol đơn thành phần hoặc phối hợp

Uống: các dạng

222

Sterculia (gum sterculia)

Uống: các dạng

Thuốc thụt trực tràng

223

Sucralfat

Uống: các dạng

224

Sulbutiamin

Uống: các dạng

225

Sulfogaiacol (hoặc Sulfoguaiacol) đơn thành phần hoặc phối hợp trong các thành phẩm hạ nhiệt, giảm đau, chống ho

Uống: các dạng

226

Terbinafin

Dùng ngoài: các dạng với nồng độ ≤ 1%

227

Terpin đơn thành phần hoặc phối hợp với Codein

Uống: các dạng.

Dạng phối hợp Codein (tính theo dạng base) giới hạn hàm lượng như sau:

– Dạng chia liều ≤ 12mg/đơn vị;

– Dạng chưa chia liều ≤ 2,5%

Thành phẩm chứa Codein được bán không cần đơn với số lượng tối đa cho 10 ngày sử dụng.

Cơ sở bán lẻ phải theo dõi tên, địa chỉ người mua trong sổ bán lẻ.

228

Tetrahydrozolin

Thuốc tra mũi

229

Than hoạt đơn thành phần hoặc phối hợp với Simethicon

Uống: các dạng

230

Tinh dầu (bao gồm nhóm các chất Menthol, Pinen, Camphor, Cineol, Fenchone, Borneol, Anethol, Eucalyptol…)

Uống: các dạng

Dùng ngoài: thuốc bôi ngoài da

Nước súc miệng, thuốc bôi niêm mạc miệng

231

Tioconazol đơn thành phần hoặc phối hợp với Hydrocortison

Dùng ngoài: các dạng với nồng độ như sau:

– Tioconazol ≤ 1,00%

– Hydrocortison ≤ 0,05%

232

Tolnaftat

Dùng ngoài

233

Triclosan đơn thành phần hoặc phối hợp trong các thành phẩm dùng ngoài

Dùng ngoài

234

Triprolidin đơn thành phần hoặc phối hợp trong các thành phẩm thuốc ho, hạ nhiệt, giảm đau.

Uống: các dạng

Tất cả các thuốc thành phẩm có chứa Pseudoephedrin được bán không cần đơn với số lượng tối đa cho 15 ngày sử dụng. Cơ sở bán lẻ phải theo dõi tên, địa chỉ người mua trong sổ bán lẻ.

235

Trolamin đơn thành phần hoặc phối hợp trong các thành phẩm dùng ngoài (với Triclosan và/hoặc Tyrothricin)

Dùng ngoài

236

Tyrothricin đơn thành phần hoặc phối hợp (với Benzalkonium, Benzocain, Formaldehyd, Trolamin, tinh dầu, các thành phần trong tinh dầu)

Uống: viên ngậm

Dùng ngoài: dung dịch súc miệng, xịt miệng, bôi ngoài da

237

Urea đơn thành phần hoặc phối hợp với Vitamin E và/hoặc Bifonazol và/hoặc các dược liệu không thuộc Danh mục dược liệu độc do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành

Dùng ngoài

238

Vitamin A và tiền Vitamin A (Betacaroten) dạng đơn thành phân và phối hợp với các vitamin

Ung: các dạng với giới hạn hàm lượng Vitamin A < 5000 IU/đơn vị

Dùng ngoài

Thuốc tra mắt

239

Vitamin dạng đơn thành phần (trừ Vitamin D dạng đơn thành phần) hoặc dạng phối hợp các Vitamin, khoáng chất, Acid Amin, các Acid béo, Taurin, Lutein, Zeaxanthin

Uống: các dạng

Dùng ngoài

Các phối hợp dạng uống có chứa Vitamin A thực hiện giới hạn hàm lượng như sau:

Vitamin A 5000 IU/đơn vị chia liều

Với tác dụng bổ sung Vitamin, khoáng chất và dinh dưỡng

240

Vitamin nhóm B, Vitamin PP đơn thành phần hoặc phối hợp

Thuốc tra mắt

241

Vi khuẩn có lợi cho đường tiêu hóa: Bacillus claussi, Bacillus subtilis, Lactobacillus acidophilus dạng đơn thành phần hoặc phối hợp, bao gồm cả dạng phối hợp với các vitamin

Uống: các dạng

242

Xanh Methylen

Dùng ngoài

243

Xylometazolin đơn thành phần hoặc phối hợp với Benzalkonium.

Thuốc tra mũi với giới hạn nồng độ Xylometazolin ≤ 1%

Mời các bạn tham khảo thêm các thông tin hữu ích khác trên chuyên mục Phổ biến pháp luật của Thiquocgia.vn.

Phổ biến Pháp luật

Đề xuất tăng mức phạt mua bán dâm, cầm cố căn cước công dân

123

Tăng mức xử phạt vi phạm an ninh trật tự, tệ nạn xã hội

Bộ Công an đề xuất tăng mức xử phạt lên nhiều lần đối với các hành vi mua bán dâm, sàm sỡ nơi công cộng, báo cháy giả.

Bộ Công an đang đăng tải và lấy ý kiến góp ý dự thảo Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực ANTT, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; PCCC và phòng, chống bạo lực gia đình.

Dự kiến, nghị định mới sẽ thay thế Nghị định 167/2013, quy định cùng về các nội dung nêu trên. Đáng chú ý, trong dự thảo, Bộ Công an đề xuất nâng mức phạt lên nhiều lần đối với hầu hết các hành vi vi phạm so với Nghị định 167/2013.

Tăng gấp đôi mức phạt mua, bán dâm

Bộ Công an đề xuất phạt 1-2 triệu đồng đối với người có hành vi mua dâm, trường hợp mua dâm từ 2 người trở lên cùng lúc thì phạt 2-5 triệu đồng.

Đề xuất này tăng gấp đôi so với quy định hiện hành tại Nghị định 167/2013, khi người mua dâm bị phạt hành chính từ 500.000 đến 1 triệu đồng.

Với hành vi bán dâm, dự thảo cũng đề xuất phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền 300.000-500.000 đồng, trường hợp bán dâm cho 2 người trở lên cùng lúc thì áp dụng mức phạt tiền 1-2 triệu đồng.

Nghị định 167/2013 quy định phạt tiền tối đa 300.000 đồng với hành vi bán dâm, nếu bán dâm cho nhiều người cùng lúc sẽ bị phạt 300.000-500.000 đồng.

Tương tự, các hành vi che giấu, bảo kê, giúp sức, lôi kéo, xúi giục, ép buộc hoặc cưỡng bức người khác mua, bán dâm sẽ bị phạt tiền từ 5 triệu đến 20 triệu đồng…

Sàm sỡ trong thang máy: Phạt đến 8 triệu đồng

Bộ Công an đề xuất phạt tiền 5- 8 triệu đồng đối với các hành vi sàm sỡ, quấy rối tình dục, khiêu dâm, kích dục ở nơi công cộng. Ngoài ra, người vi phạm còn buộc phải xin lỗi công khai đối với hành vi vi phạm (trừ trường hợp nạn nhân có đơn không yêu cầu).

Nghị định 167/2013 không quy định chi tiết về từng hành vi nêu trên, chỉ nêu chung chung rằng xử phạt 100.000-300.000 đồng đối với các hành vi “có cử chỉ, lời nói thô bạo, khiêu khích, trêu ghẹo, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác”.

Thời gian qua, dư luận rất bức xúc trước tình trạng hàng loạt vụ sàm sỡ, quấy rối tình dục, nhất là trong thang máy chung cư, công sở…liên tiếp xảy ra. Tuy nhiên, mức phạt đối với hành vi này theo Nghị định 167/2013 lại rất thấp, trung bình chỉ 200.000 đồng, không đủ sức răn đe.

Khắc phục bất cập nêu trên, tại dự thảo nghị định thay thế, Bộ Công an đã liệt kê cụ thể tên của các hành vi quấy rối (sàm sỡ, quấy rối tình dục, khiêu dâm, kích dục), đặc biệt là nâng mức xử phạt tới hơn 25 lần so với quy định hiện hành.

Phạt đến 6 triệu đồng nếu cầm cố CCCD

Bộ Công an đề xuất phạt 4- 6 triệu đồng đối với hành vi làm giả CMND hoặc CCCD (chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự); sử dụng CMND hoặc CCCD giả; thế chấp, cầm cố, nhận cầm cố, hủy hoại CMND hoặc CCCD; mua, bán, thuê, cho thuê CMND hoặc CCCD; mượn, cho mượn CMND hoặc CCCD để thực hiện hành vi trái pháp luật.

Theo quy định tại Nghị định 167/2013, việc cầm cố, thế chấp CMND chỉ bị xử phạt khi hành vi này thực hiện nhằm mục đích thực hiện một hành vi trái pháp luật.

Tuy nhiên, ở dự thảo, Bộ Công an quy định chặt chẽ hơn về vấn đề này. Theo đó, người dân chỉ cần thực hiện hành vi thế chấp, cầm cố CMND hoặc CCCD là sẽ bị xử phạt theo mức phạt đã nêu ở trên.

Lần đầu tiên có quy định phạt về họ, hụi, biêu, phường

Bộ Công an đề xuất bổ sung riêng một điều luật quy định mức xử phạt đối với các hành vi vi phạm về họ, hụi, biêu, phường. Nghị định 167/2013 không có nội dung này.

Dự thảo quy định phạt 2- 5 triệu đồng đối với hành vi không thông báo cho các thành viên về nơi cư trú mới trong trường hợp có sự thay đổi; không thông báo đầy đủ về số lượng dây họ, hụi, biêu, phường (sau đây gọi tắt là họ), phần họ, kỳ mở họ hoặc số lượng thành viên của từng dây họ mà mình đang làm chủ họ cho người muốn gia nhập dây họ…

Mức phạt 5-10 triệu đồng được áp dụng với hành vi không thông báo bằng văn bản cho UBND cấp xã nơi cư trú về việc tổ chức dây họ có giá trị các phần họ tại một kỳ mở họ từ 100 triệu đồng trở lên hoặc tổ chức từ hai dây họ trở lên.

Riêng hành vi lợi dụng việc tổ chức họ để cho vay lãi nặng hoặc huy động vốn trái pháp luật sẽ bị phạt 10-20 triệu đồng.

Báo cháy giả: Phạt đến 6 triệu đồng

Bộ Công an đề xuất phạt tiền 4 – 6 triệu đồng đối với các hành vi báo cháy giả; báo tin sự cố, tai nạn giả; không báo cháy, sự cố, tai nạn hoặc ngăn cản, gây cản trở việc thông tin báo cháy, sự cố, tai nạn.

Theo Nghị định 167/2013, mức xử phạt đối với các hành vi nêu trên là 2-5 triệu đồng. Như vậy, ở mức phạt tối thiểu, Bộ Công an đề xuất tăng lên gấp đôi.

Thời gian qua, nhiều đơn vị công an “đau đầu” với tình trạng cố tình báo cháy giả để trêu đùa, “giết thời gian”. Hành vi này gây ảnh hưởng nghiêm trọng tới công tác phòng cháy chữa cháy (PCCC) và cứu hộ, cứu nạn. Với việc nâng cao mức phạt, hi vọng sẽ không còn tình trạng báo cháy giả nữa.

Ngoài ra, Bộ Công an cũng đề xuất tăng mức phạt đối với nhiều hành vi liên quan đến PCCC, cao nhất là 50 triệu đồng.

Theo Bộ Công an, một số hành vi vi phạm về PCCC tại Nghị định 167/2013 có mức phạt tương đối thấp, chưa có tính răn đe, dẫn đến có tình trạng một số tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân tồn tại tâm lý là chấp nhận nộp phạt vi phạm hành chính vẫn có lợi hơn so với việc chấp hành đúng quy định của pháp luật hoặc có tư tưởng xem nhẹ các sai phạm đó.

Mời các bạn tham khảo thêm các thông tin hữu ích khác trên chuyên mục Phổ biến pháp luật của Thiquocgia.vn.

Phổ biến Pháp luật

Hà Nội: Người dân chỉ ra khỏi nhà khi thực sự cần thiết

131

Hà Nội kêu gọi người dân hạn chế ra khỏi nhà

Ủy ban nhân dân (UBND) TP. Hà Nội vừa ban hành Thông báo kết luận cuộc họp giao ban trực tuyến tháng 5 của Ủy ban nhân dân Thành phố.

Theo đó, UBND TP. Hà Nội yêu cầu người dân không mở cửa kinh doanh ăn uống, cà phê khi chưa có quyết định của thành phố; không tụ tập buôn bán chợ cóc, chợ tạm; bắt buộc đeo khẩu trang khi ra đường và chỉ ra khỏi nhà khi thực sự cần thiết.

Tại Thông báo này, UBND Thành phố nhấn mạnh, Chủ tịch UBND các quận, huyện, thị xã quán triệt thật nghiêm xuống tận các cơ sở, xã, phường, thị trấn, yêu cầu các đơn vị bám sát địa bàn, thường xuyên kiểm tra, đôn đốc nhắc nhở và xử lý kịp thời các vi phạm về quy định phòng, chống dịch.

Đồng thời, UBND Thành phố cũng yêu cầu tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý điều hành; khuyến khích làm việc trực tuyến đảm bảo hiệu quả công việc và an toàn phòng dịch tại các trụ sở cơ quan, đơn vị.

Cùng với đó, xây dựng các kịch bản chủ động ứng phó mọi diễn biến của dịch bệnh theo từng cấp độ. Các quận, huyện, thị xã chỉ đạo tổ chức diễn tập kịp thời xử lý các sự cố, tình huống có thể phát sinh, quán triệt thực hiện đối với các tổ dân phố, tổ Covid-19 cộng đồng.

Thành phố Hà Nội yêu cầu siết chặt quản lý cơ sở cách ly tập trung, trong bệnh viện, cơ sở khám chữa bệnh, trong các khu,cụm công nghiệp, siêu thị, trung tâm thương mại trên địa bàn.

Thành phố khuyến cáo người dân tiếp tục nâng cao tinh thần cảnh giác, thực hiện tốt thông điệp 5K…

Mời các bạn tham khảo thêm các thông tin hữu ích khác trên chuyên mục Phổ biến pháp luật của Thiquocgia.vn.

Phổ biến Pháp luật

Nhận BHXH 1 lần, sau này có thể tham gia BHXH tiếp không?

104

Rút BHXH 1 lần có tham gia lại được không

Vì dịch Covid19 nên rất nhiều người lao động đã lựa chọn cách rút BHXH 1 lần. Tuy nhiên rút BHXH 1 lần sau này đóng tiếp được không? Đây là câu hỏi được nhiều bạn đọc quan tâm Hoatieu xin chia sẻ trong bài viết sau đây.

Theo Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định về đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc:

“1. Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:

a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 3 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;

b) Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 1 tháng đến dưới 3 tháng;”

Như vậy, NLĐ làm việc theo những dạng hợp đồng trên thì thuộc đối tượng bắt buộc tham gia BHXH. Dù trước đây NLĐ đã nhận BHXH 1 lần vì bất kì lí do nào và bị cơ quan BHXH thu lại sổ. Sau đó NLĐ làm việc và giao kết hợp đồng lao động thì vẫn phải tham gia BHXH. Nên bạn hoàn toàn có thể tiếp tục tham gia BHXH nếu trong thời gian tới bạn làm việc và giao kết hợp đồng nhé.

Ngoài ra, nếu bạn không giao kết hợp đồng với bất kì nơi nào bạn vẫn có thể tham gia BHXH tự nguyên với mức đóng và phương thức đóng do chính mình lựa chọn.

Mời các bạn tham khảo thêm các thông tin hữu ích khác trên chuyên mục Phổ biến pháp luật của Thiquocgia.vn.

Phổ biến Pháp luật

Lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội thay đổi thế nào từ năm 2022?

135

Đề xuất tăng lương hưu từ 2022

Bộ LĐ-TB&XH đề xuất tăng thêm 200.000 đồng với người có mức lương hưu, trợ cấp hằng tháng từ 2,3 triệu đồng trở xuống; tăng lên bằng 2,5 triệu đồng với người có lương hưu từ 2,3 triệu đồng đến dưới 2,5 triệu đồng/tháng đối với người hưởng lương hưu thấp, nghỉ hưu trước năm 1995.

Bộ LĐ-TB&XH đang xây dựng dự thảo Nghị định điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng. Theo đó, từ ngày 1/1/2022, điều chỉnh tăng thêm 15% trên mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng của tháng 12/2021 đối với 8 đối tượng.

Đặc biệt, tại dự thảo Nghị định điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng, Bộ LĐ-TB&XH còn đề xuất điều chỉnh đối với người hưởng lương hưu trước ngày 1/1/1995 có lương hưu dưới 2,5 triệu đồng/tháng.

Theo dự thảo, người có mức lương hưu, trợ cấp mất sức lao động và trợ cấp hằng tháng sau khi điều chỉnh theo quy định trên thấp hơn 2.500.000 đồng/tháng thì mức điều chỉnh cụ thể như sau: Tăng thêm 200.000 đồng/người/tháng đối với những người có mức lương hưu, trợ cấp hằng tháng từ 2.300.000 đồng/người/tháng trở xuống; tăng lên bằng 2.500.000 đồng/người/tháng đối với những người có mức lương hưu, trợ cấp hằng tháng từ 2.300.000 đồng/người/tháng đến dưới 2.500.000 đồng/người/tháng.

Bộ LĐ-TB&XH cho biết, cơ quan này đề xuất mức điều chỉnh là 15% nhằm đảm bảo bù đắp trượt giá để duy trì giá trị của khoản lương hưu, trợ cấp hiện hưởng của người thụ hưởng do tác động bởi yếu tố lạm phát và chia sẻ một phần thành quả từ phát triển kinh tế của ba năm 2019, 2020 và năm 2021 (do trong năm 2020 và năm 2021 không thực hiện điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội);

Đồng thời, mức điều chỉnh trên thấp hơn mức lãi suất đầu tư quỹ bảo hiểm xã hội trong ba năm 2019, 2020 và năm 2021 (khoảng gần 17%), như vậy phù hợp với tốc độ tăng trưởng đầu tư của quỹ bảo hiểm xã hội.

Nếu được Chính phủ thông qua, số đối tượng được điều chỉnh từ nguồn ngân sách nhà nước chi trả ước là 896.823 người, dự kiến kinh phí tăng thêm trong năm 2022 là 47.226 tỷ đồng (bao gồm cả khoản đóng bảo hiểm y tế); số đối tượng được điều chỉnh từ nguồn quỹ bảo hiểm xã hội chi trả ước là 2.283.819 người, dự kiến kinh phí tăng thêm trong năm 2022 là 168.045 tỷ đồng (bao gồm cả khoản đóng bảo hiểm y tế).

Mời các bạn tham khảo thêm các thông tin hữu ích khác trên chuyên mục Phổ biến pháp luật của Thiquocgia.vn.

Phổ biến Pháp luật

Chính sách mới nổi bật có hiệu lực tháng 6/2021

184

Nửa năm 2021 đã sắp qua đi. Những quy định, chính sách mới nổi bật có hiệu lực trong tháng 6/2021 sẽ được Hoatieu tổng hợp trong bài viết sau đây.

1. Thêm cách tra cứu đóng BHXH

Chính phủ đã ban hành Nghị định 43/2021/NĐ-CP quy định Cơ sở dữ liệu quốc gia về Bảo hiểm, có hiệu lực từ ngày 01/6/2021.

Cơ sở dữ liệu này có nhiều thông tin liên quan đến bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế của người tham gia. Cụ thể như:

– Về bảo hiểm y tế: Có Mã mức hưởng; loại đối tượng; nơi đăng ký khám chữa bệnh ban đầu; thời điểm hết hạn; thời điểm đủ 05 năm liên tục; quá trình đóng, hưởng;

– Về bảo hiểm xã hội: Có Mã số bảo hiểm xã hội; phương thức đóng; quá trình đóng, hưởng bảo hiểm xã hội…

– Về bảo hiểm thất nghiệp: Có quá trình đóng, hưởng; thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp được bảo lưu làm căn cứ để tính thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp…

Cá nhân được phép khai thác và sử dụng thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về bảo hiểm. Đồng thời, cá nhân được trích xuất thông tin của mình; dữ liệu trích xuất được ký số bởi Bảo hiểm xã hội Việt Nam và có giá trị như văn bản xác nhận của cơ quan có thẩm quyền.

Như vậy, ngoài các cách tra cứu quá trình tham gia BHXH, BHYT đang áp dụng hiện nay là qua website của Bảo hiểm xã hội Việt Nam, qua việc gửi tin nhắn đến đầu số 8079 hoặc qua ứng dụng VssID, thì sắp tới, người tham gia bảo hiểm còn có thêm một cách khác là tra cứu thông qua Cơ sở dữ liệu quốc gia về Bảo hiểm.

2. Nói tục ở lễ hội bị phạt 500.000

Từ ngày 01/6/2021, sẽ áp dụng nhiều mức phạt mới với các hành vi vi phạm trong lĩnh vực văn hóa, quảng cáo theo Nghị định 38/2021/NĐ-CP của Chính phủ.

Nghị định này chỉ rõ: Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 – 500.000 đồng đối với một trong các hành vi:

– Nói tục, chửi thề, xúc phạm tâm linh gây ảnh hưởng đến không khí trang nghiêm của lễ hội;

– Mặc trang phục không lịch sự hoặc không phù hợp với truyền thống văn hóa Việt Nam.

– Thắp hương hoặc đốt vàng mã không đúng nơi quy định.

Với các quán karaoke, nếu mở cửa ngoài khoảng thời gian từ 08 giờ đến 24 giờ mỗi ngày sẽ bị xử phạt từ 10 – 15 triệu đồng; Đặt chốt cửa bên trong phòng hát kraoke sẽ bị phạt từ 15 – 20 triệu đồng.

Với hoạt động quảng cáo trên truyền hình, Nghị định này cũng có nhiều quy định đáng chú ý. Cụ thể như: Phạt từ 50 triệu – 100 triệu đồng nếu quảng cáo trong chương trình thời sự; Quảng cáo quá hai lần trong mỗi chương trình phim truyện trên đài truyền hình; Quảng cáo một lần quá 05 phút trong chương trình phim truyện…

3. Trúng đấu giá sim số đẹp phải sử dụng ít nhất 6 tháng

Quyết định 16/2021/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về đấu giá, chuyển nhượng quyền sử dụng kho số viễn thông, tên miền Internet cũng được áp dụng từ ngày 01/6/2021.

Theo đó, kho số viễn thông được đấu giá là các mã, số viễn thông có cấu trúc đặc biệt và được xem xét, lựa chọn từ kho số viễn thông chưa phân bổ cho cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp.

Để được tham gia đấu giá mã, số viễn thông, các doanh nghiệp, tổ chức cần đáp ứng đủ 04 điều kiện sau đây:

– Được thành lập hợp pháp theo pháp luật Việt Nam, đáp ứng được yêu cầu về tài chính, kỹ thuật phù hợp với từng loại mã, số viễn thông;

– Phải cam kết triển khai việc đưa mã, số viễn thông vào khai thác, sử dụng tối thiểu 06 tháng sau khi trúng đấu giá;

– Nộp đầy đủ các khoản phí sử dụng kho số, tần số, nghĩa vụ công ích, phí quyền hoạt động viễn thông trước khi tham gia đấu giá (nếu có);

– Có giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông phù hợp với loại mã, số viễn thông được đấu giá; giấy chứng nhận cung cấp dịch vụ nội dung trên mạng viễn thông di động.

4. Điều kiện được công nhận văn bằng do nước ngoài cấp

Đây là nội dung được thể hiện tại Thông tư 13/2021/TT-BGDĐT do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành, có hiệu lực từ ngày 01/6/2021.

Theo Thông tư, văn bằng do các trường ở nước ngoài cấp được công nhận tại Việt Nam nếu chương trình học có thời gian học, nghiên cứu phù hợp với Khung cơ cấu hệ thống giáo dục quốc dân của Việt Nam và đáp ứng 01 trong 02 điều kiện sau:

– Chương trình học đã được kiểm định chất lượng giáo dục tương ứng với hình thức đào tạo;

– Trường được cơ quan có thẩm quyền của quốc gia nơi đặt trụ sở chính cho phép đào tạo, cấp bằng…

Thủ tục công nhận văn bằng do nước ngoài cấp được thực hiện trên Cổng dịch vụ công trực tuyến của Bộ Giáo dục và Đào tạo hoặc Sở Giáo dục và Đào tạo. Đồng thời, cần gửi thêm các loại giấy tờ sau để minh chứng để xác thực văn bằng:

– Bản sao văn bằng hoặc bản sao từ sổ gốc cấp văn bằng kèm theo bản công chứng dịch sang tiếng Việt và bản sao văn bằng, chứng chỉ có liên quan trực tiếp;

– Bản sao phụ lục văn bằng hoặc bảng kết quả học tập kèm theo bản công chứng dịch sang tiếng Việt;

Thời gian trả kết quả là 20 ngày làm việc, hoặc tối đa 45 ngày làm việc trong trường hợp cần xác minh.

5. Thành lập trung tâm dịch vụ việc làm phải ký quỹ 300 triệu

Cũng có hiệu lực từ ngày 01/6/2021 là Nghị định 23/2021/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết Luật Việc làm.

Nội dung chính của Nghị định này là đề cập đến những điều kiện để được cấp Giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm.

Theo đó, để được cấp Giấy phép, doanh nghiệp cần thực hiện ký quỹ 300 triệu đồng, có địa điểm đặt trụ sở, chi nhánh thuộc sở hữu của mình hoặc thuê ổn định theo hợp đồng từ 03 năm trở lên.

Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp phải có trình độ từ đại học trở lên hoặc có từ đủ 02 năm kinh nghiệm làm chuyên môn, quản lý về dịch vụ việc làm.

Cũng theo Nghị định, để thành lập Trung tâm dịch vụ việc làm, một trong những điều kiện bắt buộc là phải có ít nhất 15 người làm việc là viên chức…

Mời các bạn tham khảo thêm các thông tin hữu ích khác trên chuyên mục Phổ biến pháp luật của Thiquocgia.vn.

Phổ biến Pháp luật

Cách để công dân không bị xóa hộ khẩu từ ngày 01/7/2021

166

Quy định về xóa thường trú từ 1/7/2021

Nhiều công dân đang lo lắng khi mình đi làm ăn xa, đi học, bán nhà… có thể dẫn đến việc bị xóa hộ khẩu (xóa đăng ký thường trú) từ ngày 01/7/2021. Bài viết bên dưới sẽ đề cập đến một số cách giúp công dân tránh được tình trạng này.

1. Cách để không bị xóa hộ khẩu khi đi học, đi làm ăn xa

Theo điểm d khoản 1 Điều 24 Luật Cư trú 2020 có hiệu lực từ ngày 01/7/2021 thì:

“Vắng mặt liên tục tại nơi thường trú từ 12 tháng trở lên mà không đăng ký tạm trú tại chỗ ở khác hoặc không khai báo tạm vắng, trừ trường hợp xuất cảnh ra nước ngoài nhưng không phải để định cư hoặc trường hợp đang chấp hành án phạt tù, chấp hành biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng;”

Đây là trường hợp có lẽ được xem là phổ biến nhất đối với nhiều công dân. Vì hầu như có rất nhiều công dân rời xa quê hương để đến một thành phố để lập nghiệp, học hành trong thời gian dài. Trong trường hợp này công dân cần:

Thực hiện đăng ký tạm trú tại nơi mà mình đến học và làm việc dài hạn.

Ví dụ đến TP HCM để học tập và làm việc thì thực hiện đăng ký tạm trú tại TP. HCM.

– Khai báo tạm vắng tại nơi mình thường trú.

Ví dụ đến TP HCM để học tập và làm việc nhưng hộ khẩu ở Khánh Hòa thì khai báo tạm vắng tại Khánh Hòa.

– Không vắng mặt liên tục từ 12 tháng trở lên (Trong vòng 12 tháng thì cần trở về địa phương, có báo với địa phương về việc mình có trở về, sau đó có thể đi tiếp).

2. Cách để không xóa hộ khẩu khi bán nhà

Cụ thể, điểm g và h khoản 1 Điều 24 Luật Cư trú 2020 quy định:

“Điều 24. Xóa đăng ký thường trú

1. Người thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị xóa đăng ký thường trú:

………

g) Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp nhưng sau đó quyền sở hữu chỗ ở đó đã chuyển cho người khác mà sau 12 tháng kể từ ngày chuyển quyền sở hữu vẫn chưa đăng ký thường trú tại chỗ ở mới, trừ trường hợp được chủ sở hữu mới đồng ý tiếp tục cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ và cho đăng ký thường trú tại chỗ ở đó hoặc trường hợp quy định tại điểm h khoản này;

h) Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở do thuê, mượn, ở nhờ nhưng đã chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ và không được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý cho giữ đăng ký thường trú tại chỗ ở đó; người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở thuộc quyền sở hữu của mình nhưng đã chuyển quyền sở hữu chỗ ở cho người khác và không được chủ sở hữu mới đồng ý cho giữ đăng ký thường trú tại chỗ ở đó;”

Như vậy, với trường hợp người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp thuộc quyền sở hữu của mình (nhà của mình) mà bán đi thì sẽ bị xóa đăng ký thường trú ngay nếu chủ nhà mới không đồng ý cho giữ lại hộ khẩu tại nhà đã bán hoặc chưa đăng ký thường trú ở chỗ ở mới trong vòng 12 tháng.

Trong trường hợp này công dân có thể thực hiện những cách sau để không bị xóa hộ khẩu:

– Đối với trường hợp điểm g thì công dân có thể lựa chọn 1 trong 2 cách sau:

+ Trong vòng 12 tháng sau khi bán nhà thì thực hiện đăng ký thường trú tại chỗ ở mới.

+ Thỏa thuận với chủ sở hữu mới của ngôi nhà cho chủ nhà cũ thuê, mượn hoặc ở nhờ đồng thời, cho phép người chủ cũ đăng ký thường trú tại chỗ ở đó.

– Đối với trường hợp điểm h: Thỏa thuận với chủ sở hữu mới của ngôi nhà, cho phép người chủ cũ giữ đăng ký thường trú tại địa chỉ đó sau khi bán nhà.

Như vậy, việc người bán nhà đăng ký thường trú tại nhà đã bán phụ thuộc rất nhiều vào quyền của người chủ mới.

3. Đã đăng ký thường trú ở nhà thuê, trọ nhưng chuyển đi nơi khác

Theo điểm e khoản 1 Điều 24 Luật Cư trú:

“Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở do thuê, mượn, ở nhờ nhưng đã chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ mà sau 12 tháng kể từ ngày chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ vẫn chưa đăng ký thường trú tại chỗ ở mới, trừ trường hợp quy định tại điểm h khoản này”

Trường hợp này được hiểu là công dân đã đăng ký thường trú ở nhà thuê, trọ nhưng sau đó chấm dứt việc thuê nên dẫn đến việc có thể sẽ bị xóa hộ khẩu.

Như vậy, công dần cần thực hiện việc đăng ký thường trú ở nơi ở mới trong vòng 12 tháng để không bị xóa hộ khẩu.

Mời các bạn tham khảo thêm các thông tin hữu ích khác trên chuyên mục Phổ biến pháp luật của Thiquocgia.vn.