Dành cho giáo viênTài liệu

Gợi ý học tập Mô đun 2 Tiểu học – Tất cả các môn

Các dạng bài tập môn Toán, Tiếng Việt, Cơ sở lý luận, Hoạt động trải nghiệm, TNXH Mô đun 2
51
Nội dung bài viết

Các dạng bài tập môn Toán, Tiếng Việt, Cơ sở lý luận, Hoạt động trải nghiệm, TNXH Mô đun 2

Gợi ý học tập Mô đun 2 – Tất cả các môn: Toán, Tiếng Việt, Cơ sở lý luận, Hoạt động trải nghiệm, Tự nhiên xã hội, Đạo đức, Âm nhạc…. sẽ giúp thầy cô hoàn thành chương trình tập huấn module 2 đạt kết quả cao nhất. Mời các thầy cô tham khảo.

I. Gợi ý đáp án tự luận môn Đạo đức mô đun 2

1. Hãy liệt kê 3 lợi ích đối với học sinh khi học tập qua thảo luận nhóm.

Trả lời:

Lợi ích 1: Tích cực tham gia phát biểu

Lợi ích 2: Biết tham gia hợp tác

Lợi ích 3: Biết chia sẻ kết quả học tập

2. Nêu cảm nhận của thầy/cô nếu sử dụng phương pháp trò chơi với học sinh của mình.

Trả lời: Học sinh hứng thú tham gia học tập

3. Giải thích ngắn gọn lý do tại sao thầy/cô cảm thấy như vậy khi sử dụng phương pháp trò chơi?

Trả lời: Vì học sinh tiếp thu nhanh, mạnh dạn, tự tin.

4. Hãy liệt kê 3 lợi ích của việc sử dụng phương pháp điều tra trên đối với giáo viên.

Trả lời:

Lợi ích 1: Học sinh tích cực tham gia phát biểu

Lợi ích 2: Mạnh dạn, tự tin

Lợi ích 3: Biết chia sẻ kết quả học tập

5. Liên hệ việc dạy học của thầy/cô. Hãy suy nghĩ về cách thầy/cô có thể sử dụng để thúc đẩy sử dụng phương pháp điều tra và lý do cho việc này.

Trả lời: Bản thân đã sử dụng phương pháp điều tra vào môn đạo đức, hiệu quả mang lại rất cao.

6. Hãy liệt kê 3 lợi ích của việc phương pháp rèn luyện trên đối với học sinh của mình.

Trả lời:

Lợi ích 1: Học sinh biết hợp tác nhóm

Lợi ích 2: Học sinh biết chia sẻ kết quả với bạn

Lợi ích 3: Mạnh dạn, tự tin

7. Liên hệ việc dạy học của thầy/cô. Hãy suy nghĩ về cách thầy/cô có thể sử dụng để thúc đẩy phương pháp rèn luyện và lý do cho việc này.

Trả lời: Phương pháp rèn luyện mang lại hiệu quả rất cao

8. Hãy liệt kê 3 lợi ích đối với học sinh khi học tập qua dự án trong môn đạo đức.

Trả lời:

Lợi ích 1: Học sinh biết bảo vệ môi trường

Lợi ích 2: Học sinh mạnh dạn, tự tin

Lợi ích 3: Biết chia sẻ kết quả học tập đối với mọi người.

9. Hãy liệt kê 3 thách thức tiềm ẩn khi học sinh hoàn thành dự án.

Trả lời:

Thách thức 1: Một số học sinh chưa hoàn thành nhiệm vụ

Thách thức 2: Học sinh chưa tích cực tham gia hoạt động

Thách thức 3: Chưa mạnh dạn, tự tin.

II. Gợi ý đáp án tự luận môn Khoa học mô đun 2

Câu 1

Hãy liệt kê tối đa năm thay đổi thầy/cô đã thực hiện đối với việc giảng dạy của mình để hỗ trợ tốt hơn cho việc phát triển các phẩm chất và năng lực của học sinh qua môn khoa học kể từ sau khi hoàn thành mô đun 1. Những thay đổi này đem lại lợi ích gì cho học sinh?

Câu 2. Thầy cô muốn biết thêm điều gì liên quan đến việc thực hiện CT GDPT – MÔN KHOA HỌC?

Trả lời: Một số phương pháp giảng dạy

Câu 3: Xác định 3 đặc điểm về vai trò của giáo viên trong việc áp dụng dạy học khám phá.

Trả lời:

Câu 4: Nêu cảm nhận của thầy/cô nếu được sử dụng phương pháp bàn tay nặn bột đối với học sinh của mình.

Trả lời:

Phương pháp bàn tay nặn bột phát huy được tính tích cực chủ động sáng tạo cho các em học sinh. Một phương pháp tích cực mang lại hiệu quả cao.

Giải thích ngắn gọn lý do tại sao thầy cô cảm thấy như vậy khi sử dụng phương pháp bàn tay nặn bột?

Trả lời: Bản thân đã vận dụng và đạt hiệu quả rất cao.

Câu 5: Ở trường bạn, giáo viên thường sử dụng phương pháp/những phương pháp nào trong dạy môn khoa học? Sử dụng đã hiệu quả chưa?

Trả lời: Phương pháp bàn tay nặn bột, đàm thoại, quan sát. Hiệu quả mang lại rất cao.

Câu 6: Nêu một số đặc trưng của phương pháp? Thông qua sử dụng phương pháp này có thể phát triển ở học sinh các phẩm chất chủ yếu, năng lực chung, thành phần năng lực khoa học tự nhiên nào?

Trả lời:

III. Gợi ý đáp án Mô đun 2 môn Âm nhạc Tiểu học

1. Hãy liệt kê tối đa 5 vấn đề mà thầy/cô đã thực hiện để thay đổi việc giảng dạy hỗ trợ tốt hơn cho việc phát triển phẩm chất, năng lực học tiểu học qua môn Âm nhạcVấn đề 1: DH chú trọng rèn luyện PP tự học

Vấn đề 2: DH tăng cường học tập thể, phối hợp học hợp tác

Vấn đề 3: DH thông qua tổ chức các HĐ học của HS

Vấn đề 4: DH qua HĐ trải nghiệm

Vấn đề 5: Kết hợp đánh giá của GV với tự đánh giá của HS

2. Có bao nhiêu yêu cầu về phẩm chất trong chương trình môn học Âm nhạc 2018 cho HS tiểu học?

5 phẩm chất

3. Có những thành phần năng lực âm nhạc đặc thù của học sinh tiểu học trong các phương án sau đây:

Thể hiện âm nhạc, Cảm thụ và hiểu biết âm nhạc, Ứng dụng và sáng tạo âm nhạc.

4. Phương pháp dạy học

5. Hãy liệt kê 3 lợi ích của việc sử dụng phương pháp giải quyết vấn đề trên đối với giáo viên

Lợi ích 1: Giúp học sinh xác định vấn đề cần thực hiện

Lợi ích 2: Giúp học sinh xác định được mục tiêu cần đạt của vấn đề

Lợi ích 3: Giúp học sinh lập được kế hoạch thực hiện vấn đề

6. Hãy chọn, sắp xếp theo thứ tự những dấu hiệu đặc trưng của PPDH tích cực vào bảng dưới đây

7. Hãy nối các phương pháp dạy học âm nhạc sau đây đúng với tên phân loại nhóm phù hợp

PP dùng lờiPP luyện tập thực hành Nhóm DH truyền thống
PP trực quan, làm mẫuPP trình diễn Nhóm DH đặc thù
PP Trò chơiLàm việc nhómPP DH qua HĐ trải nghiệmPP DH giải quyết vấn đềDH theo dự ánPPDH đa phương tiện Nhóm DH tích cực

8. Hãy sắp xếp và đánh số thứ tự theo đúng qui trình lựa chọn và thiết kế một chủ đề/bài học

Tên chủ đề

Nội dung

Mục tiêu yêu cầu cần đạt

Xây dựng cấu trúc bài học

Phương pháp và kĩ thuật dạy học

Phương tiện thiết bị dạy học

9. Trong thực tiễn dạy học âm nhạc ở địa phương, Anh/chị có thường xuyên sử dụng nhạc beat hay tự sử dụng nhạc cụ?

Thường xuyên sử dụng nhạc cụ như: organ, thanh phách và nhạc beat

10. Anh/chị đã tự làm/hướng dẫn học sinh tự tạo nhạc cụ bằng các vật liệu tái sử dụng để gõ đệm cho các bài hát đã học chưa?

Có. Sử dụng thanh tre để làm thanh phách và dùng chai nhựa đựng sỏi để lắc.

Bài kiểm tra cuối khóa

IV. Các dạng bài tập môn Toán Mô đun 2

Giới thiệu Module 2.2

1. Trả lời câu hỏi

Hãy liệt kê tối đa năm thay đổi Thầy/Cô đã thực hiện đối với việc giảng dạy của mình để hỗ trợ tốt hơn cho việc phát triển các phẩm chất và năng lực của học sinh qua môn Toán kể từ sau khi hoàn thành mô đun 1: Hướng dẫn Thực hiện CTGDPT – MÔN TOÁN

Những thay đổi này đem lại lợi ích gì cho học sinh?

Thay đổi 1: DH chú trọng rèn luyện PP tự học

Thay đổi 2: DH tăng cường học tập thể, phối hợp học hợp tác

Thay đổi 3: DH thông qua tổ chức các HĐ học của HS

Thay đổi 4: DH qua HĐ trải nghiệm

Thay đổi 5: Kết hợp đánh giá của GV với tự đánh giá của HS

Lợi ích mang lại cho học sinh: Phát huy được hết khả năng của cá nhân; rèn luyện năng lực và phẩm chất; Học sinh mạnh dạn, tự tin trong các hoạt động

2. Thầy/Cô muốn biết thêm điều gì liên quan đến việc thực hiện CTGDPT – MÔN TOÁN ?

=> Các phương pháp, kĩ thuật dạy học phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh phù hợp với môn Toán.

Bài tập về lý thuyết kiến tạo trong dạy học

1. Trả lời câu hỏi

Hãy nêu tinh thần cốt lõi của dạy học kiến tạo?

Trả lời: Dạy học kiến tạo khẳng định vai trò của người học trong quá trình học tập và cách thức người học thu nhận được những tri thức cho bản thân. Trong quá trình này, người học không chỉ học bằng cách thu nhận tri thức do người khác truyền thụ trực tiếp mà còn quan trọng hơn là bằng cách đặt mình vào một môi trường tích cực, phát hiện vấn đề, giải quyết vấn đề bằng cách đồng hóa hay điều ứng những kiến thức và kinh nghiệm đã có cho thích hợp với những tình huống mới, từ đó xây dựng những hiểu biết mới cho bản thân.

2. Trả lời câu hỏi

Khi vận dụng lý thuyết kiến tạo vào dạy học môn Toán GV cần chú ý thực hiện những loại công việc nào?

Trả lời: Khi vận dụng lý thuyết kiến tạo vào dạy học môn Toán GV cần chú ý thực hiện 2 công việc:

Bài tập về dạy học hợp tác

1. Trả lời câu hỏi

Thầy/cô hãy cho biết một số lưu ý khi vận dạy học hợp tác vào dạy học môn Toán ở cấp tiểu học.

Trả lời: Giáo viên cần lựa chọn nội dung không quá khó và không quá dễ. Nội dung đưa ra phải huy động ý kiến công sức của nhiều học sinh. Những nội dung quá dễ không cần tổ chức hợp tác theo nhóm, chỉ mất thời gian không cần thiết.

Bài tập về dạy học tích hợp

1. Trả lời câu hỏi

Nêu các hình thức dạy học tích hợp trong môn Toán ở cấp tiểu học?

Trả lời:

1. tích hợp trong nội bộ môn học có hai dạng:

2. Tích hợp liên môn.

2. Lấy một ví dụ thể hiện tinh thần dạy học tích hợp trong môn Toán ở cấp tiểu học.

Trả lời: Tích hợp dạy học trải nghiệm: Bài học hình hộp chữ nhật, hình lập phương: giáo viên có thể tổ chức cho học sinh trải nghiệm qua hoạt động cầm nắm, quan sát các đồ vật thật có dạng hình hộp chữ nhật hình lập phương từ đó nhận biết các dạng và đặc điểm của mỗi hình.

Bài tập về dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề

1. Trả lời câu hỏi

Trong trích đoạn video “ Lập bảng cộng” nội dung dạy học đã được tổ chức thành tình huống có vấn đề như thế nào?

Trả lời: GV tổ chức cho 2 bạn cùng bàn thảo luận để viết các phép tính. GV mời 1 nhóm lên xếp các phép tính tiếp theo. GV cho HS quan sát tranh sau đó viết phép tính thích hợp. GV mời 1 HS lên chữa bài/ HS nhận xét/ HS chia sẻ về tình huống dẫn đến phép tính mà bạn đã viết.

2. Phân tích cách giải quyết vấn đề của HS trong trích đoạn video “Đề-xi-mét”?

Trả lời: HS suy nghĩ tìm cách giải quyết vấn đề về đề-xi-mét (Ngại kiếm video xem lại nên gõ bừa cho có J)

3. Trả lời câu hỏi

Ở các trích đoạn trên GV đã tổ chức những hoạt động gì để hỗ trợ HS tìm tòi giải quyết vấn đề?

Trả lời: GV tổ chức cho HS thảo luận nhóm để tìm tòi giải quyết vấn đề

V. Các dạng bài tập môn Tiếng Việt Mô đun 2

Giới thiệu Module 2.1

Câu 1: Hãy liệt kê tối đa năm thay đổi Thầy/Cô đã thực hiện đối với việc giảng dạy của mình để hỗ trợ tốt hơn cho việc phát triển các phẩm chất và năng lực của học sinh qua môn Tiếng Việt kể từ sau khi hoàn thành mô đun 1: Hướng dẫn Thực hiện CT GDPT – MÔN TIẾNG VIỆT

Những thay đổi này đem lại lợi ích gì cho học sinh?

Lợi ích mang lại cho học sinh: Phát huy được hết khả năng của cá nhân; rèn luyện năng lực và phẩm chất; Học sinh mạnh dạn, tự tin trong các hoạt động; Học sinh học tập tích cực hơn

Câu 2: Thầy/Cô muốn biết thêm điều gì liên quan đến việc thực hiện CT GDPT – MÔN TIẾNG VIỆT?

=> Các phương pháp, kĩ thuật dạy học phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh phù hợp với môn Tiếng Việt.

Bài tập các quan điểm cơ bản về dạy học

1. Trả lời câu hỏi

Điền từ hoặc cụm từ thích hợp nhất vào chỗ trống.

Các quan điểm cơ bản về dạy học phát triển năng lực và phẩm chất cho học sinh tiểu học làm cơ sở để xác định PP và KTDH bao gồm:

1. Phát huy tính tích cực của người học

2. Dạy học tích hợp và phân hóa

3. Đa dạng hoá các phương pháp, hình thức tổ chức và phương tiện dạy học

4. Định hướng về phương pháp dạy học và giáo dục trong chương trình giáo dục phổ thông tổng thể

5. Cơ sở thực tiễn giáo dục của Việt Nam

Trả lời: Kế thừa thành tựu nghiên cứu và triển khai về phương pháp dạy học và giáo dục nhằm phát triển năng lực và phẩm chất của học sinh ở trong nước và thế giới.

Bài tập mô hình tiến hành dạy học

1. Thầy/Cô có cho rằng hoạt động Khởi động mở đầu cho bài học là cần thiết không? Vì sao?

Trả lời: Hoạt động Khởi động mở đầu cho bài học là cần thiết. Vì Hoạt động khởi động trong môn Tiếng Việt là hoạt động HS được định hướng sự chú ý vào vấn đề mới của bài học dựa trên những kinh nghiệm, hiểu biết của chính các em. Đây là hoạt động HS bắt đầu học bài mới dựa trên những điều các em đã biết, từ đó các em thấy vấn đề mới quen thuộc với các em, các em thấy mình có thể nắm bắt được vấn đề mới không quá khó khăn

1. Thầy/Cô phân tích các hoạt động Khởi động, Khám phá, Luyện tập, Vận dụng ở một bài học Tiếng Việt theo sách giáo khoa Tiếng Việt 1 mà Thầy/Cô đang dạy.

Trả lời: Bài: In; it

1. Khởi động: Trò chơi: Đố bạn: (Dùng vật thật : đèn pin, quả mít)

đố bạn vật này gọi là gì? (đèn pin), đèn pin dùng để làm gì?

đố bạn đây là quả gì? Quả mít được dùng để làm gì?

2. Khám phá: Phân tích từ đèn pin; quả mít tìm ra vần mới

3. Luyện tập: Ghép âm, vần, thanh điệu để tạo ra tiếng mới (đèn pin; quả mít), đọc trơn, tập viết vần, tiếng, từ vừa học

4. Vận dụng: Tìm tiếng có vần in, vần ít (ngoài bài)

Bài tập dạy đọc thành tiếng

1. Ngoài những phương pháp và kĩ thuật dạy học vừa giới thiệu, Thầy/Cô còn dùng những phương pháp và kĩ thuật dạy học nào khác để dạy đọc thành tiếng? Xin nêu tên phương pháp hoặc kĩ thuật đó.

Trả lời: Sử dụng phương pháp rèn luyện theo mẫu, phương pháp học theo nhóm, phương pháp tổ chức trò chơi đọc (đọc truyền điện, bắt thăm đọc đoạn), cuộc thi đọc từng đoạn của văn bản, tập đọc phân vai trong nhóm. Kĩ thuật tổ chức cuộc thi đọc diễn cảm đoạn văn, đọc phân vai, ngâm thơ.

Bài tập về kỹ thuật đóng vai

1. Theo Thầy/Cô phương pháp dạy học đóng vai trên nên dùng để dạy đọc hiểu ở những lớp nào thì đáp ứng được yêu cầu cần đạt về đọc hiểu trong chương trình mới?

Trả lời: Từ lớp 1 đến lớp 5

Bài tập kỹ thuật tổ chức trò chơi cuộc thi

1. Theo Thầy/Cô phương pháp dạy học nói trên nên dùng để dạy đọc hiểu ở những lớp nào thì đáp ứng được yêu cầu cần đạt về đọc hiểu trong chương trình mới?

Trả lời: Phương pháp dạy học nói trên nên dùng để dạy đọc hiểu ở những lớp 1 đến lớp 5 thì đáp ứng được yêu cầu cần đạt về đọc hiểu trong chương trình mới.

Bài tập kĩ thuật kể lại câu chuyện

1. Theo Thầy/Cô, trong dạy đọc hiểu văn bản truyện nên cho học sinh kể chi tiết quan trọng hay kể cả câu chuyện? Vì sao?

Trả lời: Trong dạy đọc hiểu văn bản truyện nên cho học sinh kể lại những chi tiết quan trọng.

Bài tập kĩ thuật thảo luận, tranh luận

Theo Thầy/Cô, phương pháp thảo luận, tranh luận dùng trong thực hiện những yêu cầu câu nào về đọc hiểu dưới đây?

Nhắc lại một chi tiết trong bài

Nêu ý nghĩa của một chi tiết là hành động hoặc lười nói của nhân vật, hình ảnh trong thơ

Nêu bài học rút ra từ bài đọc

Vận dụng bài đọc để giải quyết một tình huống trong thực tiễn

Bài tập kĩ thuật đọc thuộc, ngâm thơ, đọc diễn cảm

1. Theo Thầy/Cô, những phương pháp và kĩ thuật dạy học vừa trình bày dùng để dạy đọc hiểu văn bản ở lớp mấy thì phù hợp? Vì sao?

Trả lời: Những phương pháp và kĩ thuật dạy học vừa trình bày dùng để dạy đọc hiểu văn bản ở lớp 5 thì phù hợp. Vì lớp 5 các em mới có khả năng cảm nhận để ngâm thơ.

Bài tập kĩ thuật viết lại câu chuyện, một đoạn tóm tắt

1. Theo Thầy/Cô, kĩ thuật viết lại câu chuyện, một đoạn tóm tắt nên dùng để dạy đọc hiểu ở lớp nào? Vì sao?

Trả lời: Kĩ thuật viết lại câu chuyện, một đoạn tóm tắt nên dùng để dạy đọc hiểu ở lớp 4; 5. Vì ở lớp 4, 5 học sinh đã có khả năng tóm tắt câu chuyện.

Bài tập kĩ thuật đọc tích cực

1. Theo Thầy/Cô, kĩ thuật đọc kết nối với viết nên dùng để dạy đọc hiểu ở lớp nào? Vì sao?

Trả lời: Kĩ thuật đọc kết nối với viết nên dùng để dạy đọc hiểu ở 3, 4, 5 Vì ở các lớp này học sinh đã thực hiện được các yêu cầu trên.

Bài tập kĩ thuật KWLH

1. Theo Thầy/Cô, kĩ thuật KWLH chỉ dùng để cho học sinh chuẩn bị bài trước khi học trên lớp hay chỉ dùng để dạy đọc hiểu trên lớp?

Trả lời: Dùng kĩ thuật KWL để chỉ dẫn HS khám phá văn bản trước khi học trên lớp, sau khi học trên lớp hoặc khám phá những văn bản các em tự đọc theo hứng thú của cá nhân và sử dụng để dạy đọc hiểu trên lớp

2. Theo Thầy/Cô, kĩ thuật KWLH chỉ dùng để dạy đọc hiểu bài đọc chính trong sách giáo khoa hay dùng cả trong hướng dẫn học sinh đọc mở rộng văn bản khác không có trong sách giáo khoa?

Trả lời: Kĩ thuật KWLH dùng để dạy đọc hiểu bài đọc chính trong sách giáo khoa và dùng cả trong hướng dẫn học sinh đọc mở rộng văn bản khác không có trong sách giáo khoa.

Bài tập kĩ thuật đặt câu hỏi

1. Theo Thầy/Cô, kĩ thuật đặt câu hỏi trong dạy đọc hiểu văn bản nên dùng từ lớp nào? Vì sao?

Trả lời: Kĩ thuật đặt câu hỏi trong dạy đọc hiểu văn bản nên dùng từ lớp 1. Vì ở lớp 1 các em đã đặt được những câu hỏi đơn giản.

Bài tập kĩ thuật giải quyết tình huống

1. Theo Thầy/Cô, kĩ thuật giải quyết tình huống nên dùng trong trường hợp thực hiện yêu cầu cần đạt nào của đọc hiểu văn bản văn học?

Trả lời: Để thực hiện yêu cầu vận dụng nội dung văn bản vào giải quyết vấn đề trong thực tiễn

2. Theo Thầy/Cô, kĩ thuật giải quyết tình huống nên dùng trong trường hợp thực hiện yêu cầu cần đạt nào của đọc hiểu văn bản văn học?

Trả lời: Kĩ thuật giải quyết tình huống nên dùng trong trường hợp thực hiện yêu cầu cần đạt về nội dung nào của đọc hiểu văn bản văn học?

Bài tập đọc hiểu văn bản thông tin

1. Theo Thầy/Cô, kĩ thuật đặt câu hỏi trong dạy đọc hiểu văn bản thông tin nên dùng từ lớp nào? Vì sao?

Trả lời: Kĩ thuật đặt câu hỏi trong dạy đọc hiểu văn bản thông tin nên dùng từ lớp 1. Vì học sinh đã hiểu, biết được về những văn bản thông tin đơn giản.

2. Theo Thầy/Cô, kĩ thuật lập sơ đồ tư duy nên dùng để dạy đọc hiểu văn bản thông tin từ lớp nào? Vì sao?

Trả lời: Kĩ thuật lập sơ đồ tư duy nên dùng để dạy đọc hiểu văn bản thông tin từ lớp 1. Vì dựa vào sơ đồ tư duy các em dễ hiểu bài, nắm bắt vấn đề tốt.

3. Theo Thầy/Cô, kĩ thuật viết tóm tắt văn bản nên dùng để dạy đọc hiểu văn bản thông tin từ lớp mấy? Vì sao?

Trả lời: Kĩ thuật viết tóm tắt văn bản nên dùng để dạy đọc hiểu văn bản thông tin từ lớp 1. Vì lớp 1 học sinh đã có thể tóm tắt lại được văn bản.

Bài tập dạy kỹ thuật viết

1. Theo Thầy/Cô, cần dạy quy trình viết từ lớp nào? Vì sao?

Trả lời: Cần dạy quy trình viết từ lớp 1. Vì học sinh lớp 1 đã viết âm, vần, …

2. Theo Thầy/Cô, vận dụng phương pháp dạy viết kĩ thuật vào dạy chính tả viết đoạn văn/thơ thì Thầy/Cô cần tổ chức cho học sinh làm những việc gì? Nêu một ví dụ về bài học cụ thể.

Trả lời: Vận dụng phương pháp dạy viết kĩ thuật vào dạy chính tả viết đoạn văn/thơ thì cần tổ chức cho học sinh làm những việc: Xác định mục đích và nội dung viết; Thu thập tư liệu hình thành ý và lập dàn ý; Viết nháp rồi hoàn thiện bài; Dựa trên sự góp ý của bạn, của gv để điều chỉnh lại.gì?

Nêu một ví dụ về bài học cụ thể: Viết đoạn văn tả ngoại hình của một người mà em yêu mến.

Bước 1: Học sinh xác định mục đích và nội dung viết (Viết về ngoại hình, người yêu mến là ai)

bước 2: Lập dàn ý (sẽ tả những đặc điểm nào của ngoại hình, những đặc điểm đó như thế nào?)

Bước 3: Viết nháp

Bước 4: Đổi vở, đọc đoạn văn của bạn, lắng nghe bạn góp ý và góp ý cho bạn.

Bước 5: Hoàn thiện bài viết.

Bài tập dạy viết bài thuật việc

1. Theo Thầy/Cô phương pháp và kĩ thuật nêu trên được dùng cho dạy viết đoạn văn, bài văn ở những lớp nào? (xem chương trình phần kĩ năng viết ở các lớp)

Trả lời: Phương pháp và kĩ thuật nêu trên được dùng cho dạy viết đoạn văn, bài văn ở những lớp 2; 3; 4; 5.

Bài tập dạy viết bài kể chuyện

1. Theo Thầy/Cô kĩ thuật tóm tắt cốt truyện, lập sơ đồ tư duy để ghi nhớ câu chuyện nên thực hiện từ lớp mấy? Cho một ví dụ.

Trả lời: Kĩ thuật tóm tắt cốt truyện, lập sơ đồ tư duy để ghi nhớ câu chuyện nên thực hiện từ lớp 2.

Cho một ví dụ: Kể một việc tốt mà em đã làm để giúp đỡ mẹ.

Bài tập dạy viết bài miêu tả

1. Theo Thầy/Cô phương pháp quan sát trong dạy viết bài miêu tả nên dùng ở những lớp nào? Cho một ví dụ tổ chức cho học sinh quan sát đồ vật bằng một trò chơi.

Trả lời: Phương pháp quan sát trong dạy viết bài miêu tả nên dùng ở những lớp 4; 5.

Cho một ví dụ tổ chức cho học sinh quan sát đồ vật bằng một trò chơi: Quan sát cái bút

Trò chơi: Ai nhanh, ai đúng: Kể tên 1 bộ phận của cây bút

Nêu tác dụng của 1 bộ phận. Hoặc gv mô tả hs dựa vào đó đoán xem là bộ phận nào.

Bài tập dạy viết bài thuyết minh

Theo Thầy/Cô kĩ thuật đặt câu hỏi và lập sơ đồ tư duy giúp gì cho học sinh trong viết bài văn?

Theo Thầy/Cô kĩ thuật đặt câu hỏi và lập sơ đồ tư duy giúp gì cho học sinh trong viết bài văn?

Xác định được mục đích viết và nội dung viết

Tìm được ý và sắp xếp ý cho bài viết

Sửa chữa, hoàn chỉnh bài viết

Tất cả các đáp án trên

Bài tập dạy nói

1. Theo Thầy/Cô khi dùng kĩ thuật đặt câu hỏi để xác định nội dung nói và tìm ý cho bài nói thì giáo viên hay học sinh đặt câu hỏi?

Ở lớp nào thì nên là giáo viên?

Ở lớp nào thì nên cả giáo viên và học sinh đều được đặt câu hỏi?

Trả lời: Khi dùng kĩ thuật đặt câu hỏi để xác định nội dung nói và tìm ý cho bài nói thì giáo viên và học sinh đều là người đặt câu hỏi.

Ở lớp 1; 2 thì nên là giáo viên.

Ở lớp 4; 5 thì nên là học sinh, tuy nhiên phải có sự hướng dẫn của gv khi cần thiết.

Bài tập dạy nghe

1. Theo Thầy/Cô, cần tổ chức cho học sinh làm gì khi nói để thể hiện các em biết quan tâm đến người nghe?

Dừng lại khi nói xong từng ý để hỏi người nghe có hiểu rõ hoặc có hỏi gì không

Dừng lại giải thích về một chi tiết vừa nói khi thấy người nghe tỏ ra chưa hiểu

Nói một mạch xong rồi mới dừng lại chờ câu hỏi của người nghe

Nói xong về chỗ ngay

Nói xong hỏi người nghe xem họ có đồng ý với bài nói không

2. Chọn đáp án đúng nhất

Theo Thầy/Cô, học sinh tiểu học có thể dùng được hình ảnh theo cách nào dưới đây để hỗ trợ cho bài nói?

Dùng tranh ảnh có sẵn

Dùng tranh tự vẽ

Dùng đoạn clip tự làm

Dùng máy tính kết nối với máy chiếu

Chọn Đ nếu câu đúng, chọn S nếu câu sai.

Bài tập dạy kiến thức Tiếng Việt

1. Theo Thầy/Cô, các bước dạy kiến thức Tiếng Việt trình bày có theo lí thuyết học tập kiến tạo không? Cho một ví dụ về bài dạy một kiến thức Tiếng Việt ở một lớp cụ thể.

Trả lời: Các bước dạy kiến thức Tiếng Việt trình bày có theo lí thuyết học tập kiến tạo.

ví dụ: dạy một kiến thức Tiếng Việt ở lớp 4: Từ ghép tổng hợp, từ ghép phân loại

Bài tập lựa chọn nội dung cho bài học

1. Thầy/Cô xác định nội dung dạy học cho 1 tiết hoặc 2 tiết, 3 tiết của một bài học cụ thể theo thời khóa biểu của trường mình.

Trả lời: Xác định nội dung dạy học cho 1 tiết hoặc 2 tiết, 3 tiết của một bài học cụ thể theo thời khóa biểu của trường mình.

Ví dụ dạy bài In, it Tiếng Việt lớp 1(Cánh diều)

Tiết 1: Dạy vần in, ít

dạy từ quả mít, đèn pin

Mở rộng vốn từ: Tìm từ có vần in, it trong các từ đã cho và từ ở ngoài bài

Hướng dẫn viết bảng con in, it, đèn pin, quả mít.

Bài tập xác định yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực cho bài đọc

Chọn Đ nếu câu đúng, chọn S nếu câu sai.

Khi xác định yêu cầu cần đạt cho bài học, giáo viên cần căn cứ vào những yêu cầu cần đạt về đọc, viết, nói và nghe, kiến thức tiếng Việt và văn học nêu trong chương trình môn Tiếng Việt ở từng lớp.

Bài tập lựa chọn phương pháp và kỹ thuật dạy học

Điền từ vào chỗ trống

Việc lựa chọn phương pháp và kĩ thuật dạy học cần căn cứ vào :

1. Nội dung chính và …………………………………….. của bài học

2. Căn cứ vào đặc trưng của ………………………………… …………

…………………………………. trong bài học

Trả lời: a. nội dung tích hợp

3. Từng hoạt động đọc, viết, nói, nghe

VI. Các dạng bài tập môn Cơ sở lý luận Mô đun 2

1. Phần giới thiệu

1. CH Những thay đổi này đem lại lợi ích gì cho học sinh?

TL + Thay đổi 1: Dạy học qua hoạt động

+ Thay đổi 2: Dạy học qua tương tác

+ Thay đổi 3: Dạy học qua hướng dẫn tự học

+ Thay đổi 4: Dạy học gắn liền với thực tiễn

+ Những lợi ích khi thực hiện các thay đổi này: Giúp các em tích cực hơn trong học tập.

2. CH Thầy/Cô muốn biết thêm điều gì liên quan đến việc thực hiện CTGDPT 2018?

TL + Trong 5 thay đổi ở trên, thay đổi nào quan trong nhất để góp phần phát triển năng lực và phẩm chất toàn diện cho học sinh

GIẢNG DẠY VÀ PHÁT TRIỂN VỀ PC-NL

PHẦN PHẨM CHẤT

Bài tập giới thiệu về phẩm chất

Yêu nước

Nhân ái

Chăm chỉ

Trung thực

Trách nhiệm

– Tự hào về đất nước.

-Bảo vệ di sản văn hóa của đất nước

– Tham gia các hoạt đông…

– Cảm thông, độ lượng với hành vi….

– Cảm thông và sẵn sàng giúp đỡ…

– Tôn trọng sự khác biệt

– sử dụng kt-kn đã học…

– có ý chí vượt khó…

– tham gia công việc…

– mạnh dạn góp ý…

– tham gia vận động…

– Giữ gìn sức khỏe…

– làm tròn bổn phận…

– tự giác thực hiện….

– cam kết…

CH Để giúp các Thầy cô liên hệ với những phẩm chất cá nhân của mình, hãy hoàn thành bài tập sau đây để minh họa cách Thầy/ cô thể hiện những phẩm chất chủ yếu trong công việc của mình với tư cách là một giáo viên hoặc hiệu trưởng.

TL Tôi yêu nước khi tôi: Thực hiện tốt nhiệm vụ của một giáo viên, truyền tải các giá trị văn hóa tốt đẹp của địa phương, đất nước đến với các em.

Tôi hành động nhân ái với học sinh của mình khi tôi: Tôi cảm thông, chia sẽ với những khó khăn của học sinh trong học tập và sinh hoạt

Tôi là giáo viên chăm chỉ khi tôi: Tìm và áp dụng những biện pháp học tập tích cực giúp học sinh chưa hoàn thành tích cực trong học tập

Tôi thể hiện sự trung thực khi tôi: Thực hiện tốt và nghiêm túc trong nhận xét, đánh giá học sinh

Tôi thể hiện trách nhiệm ở vai trò là một giáo viên khi tôi: Thực hiện tốt công tác giảng dạy và hoàn thành tốt công tác chủ nhiệm lớp

2. Bài tập về cách thức phát triển phẩm chất

CH Liên quan đến việc dạy học của các Thầy cô, hãy liệt kê 3 cách để Thầy/cô thúc đẩy sự phát triển các phẩm chất ở học sinh của mình

TL + Cách 1: Quan sát hành vi

+ Cách 2: Cũng cố hành vi

+ Cách 3: Thực hành các hành vi

3. Bài tập chung về cách thức phát triển phẩm chất

CH Chọn một phẩm chất và liệt kê 4 kỹ thuật khác nhau mà bạn có thể sử dụng để giúp học sinh của mình hiểu và phát triển phẩm chất này.

TL Tên phẩm chất: Phẩm chất Nhân ái

Kỹ thuật 1: Gương mẫu trước học sinh: Lấy nhân cách của giáo viên làm hình mẫu về phẩm chất nhân ái, yêu thương, chia sẽ những khó khăn của học sinh về học tập.

Kỹ thuật 2: Nêu gương học sinh điển hình trong lớp về phẩm chất nhân ái: tuyên dương hoạt động giúp đỡ bạn tiến bộ trong học tập để cả lớp thực hiện theo.

Kỹ thuật 3: Trò chơi: Giáo viên đặt ra tình huống có vấn đề về phẩm chất nhân ái để các em trong lớp cùng xử lý. Giáo viên chốt ý và tuyên dương cách xử lý tốt nhất để học sinh cùng nhận ra phẩm chất nhân ái trong tình huống

CH Hoàn thành bài tập sau để liên hệ với kiến thức và hiểu biết của Thầy/Cô về các phẩm chất. Về mức độ hiểu biết của tôi về các phẩm chất:

TL Tôi tin tưởng sẽ hỗ trợ học sinh phát triển (những) phẩm chất sau : Trong công tác giảng dạy thực tế, bằng kinh nghiệm và sự nhiệt tình trong giảng dạy bản thân sẽ giúp các em hình thành và phát huy 5 phẩm chất vốn có của các em bằng những việc làm cụ thể gắn liền với cuộc sống, sinh hoạt và học tập của các em.

Tôi cần được hỗ trợ về: Những biện pháp giúp học sinh hình thành và phát huy 5 phẩm chất vốn có của mình.

Tôi cần tìm hiểu thêm về: Những biện pháp giúp học sinh hình thành và phát huy 5 phẩm chất vốn có của mình.

4. Bài tập về cách thức phát triển năng lực

CH Hãy liệt kê 3 loại kiến thức khác nhau giúp học sinh trở thành người học tự chủ và biết tự điều chỉnh

TL Loại 1: học để làm gì

Loại 2: học kiến thức gì

Loại 3: học như thế nào

CH Kéo các mục từ danh sách ở cột Kiến thức thả sang các cột bên phải hoặc bên trái.

Tham khảo các mô tả ở trên để giúp Thầy/ Cô lựa chọn chính xác.

Kiến thức Hs của bạn sử dụng

Kiến thức học sinh của Thầy/Cô cần phát triển

Khi nào… kĩ năng

Môn học… tiến trình

Học tập biết rằng khó khăn…. tương lai

Về bản thân….họ học

Các chiến lược ..khác nhau

CH Liệt kê 3 cách mà Thầy/Cô đảm bảo học sinh có đủ kiến thức để giúp họ trở thành những người học thành công và biết tự điều chỉnh

TL Cách 1: nhiệm vụ chiếm lĩnh kiến thức mà thực tế đề ra

Cách 2: cách giải quyết của học sinh hoàn thành nhiệm vụ

Cách 3: kết quả mà các em thực hiện qua hoạt động thực tiễn

CH Hãy hoàn thành bài tập này. Thầy/Cô cần suy ngẫm về công việc giảng dạy của mình, về hiểu biết của mình về bản thân, và về việc học của Thầy/Cô.

TL Những điểm mạnh của tôi là: Nhiệt tình trong giảng dạy, luôn tìm và áp dụng nhiều phương pháp dạy học mới để truyền đạt kiến thức cho các em, kịp thời quan tâm, chia sre4 với những khó khăn của học sinh.

Tôi cảm thấy thất vọng khi: Một vài học sinh chưa tích cực trong học tập, chọc phá bạn bè và chưa hoàn thành nhiệm vụ học tập được giao

Tôi cần sự giúp đỡ về: Các biện pháp giúp học sinh tăng động hoàn thành nhiệm vụ học tập.

Tôi cần tìm hiểu thêm về: Các biện pháp giúp học sinh tăng động hoàn thành nhiệm vụ học tập.

Động lực học tập:

CH Hãy liệt kê 4 kỹ thuật khác nhau mà Thầy/Cô sử dụng để khiến cho các nhiệm vụ học tập trở nên thú vị và khơi gợi hứng thú học tập của học sinh

TL Kỹ thuật 1: Đặt ra tình huống có vấn đề

Kỹ thuật 2: Gợi mở những dữ kiện giải quyết

Kỹ thuật 3: Thực hành luyện tập

Kỹ thuật 4: kiểm tra đánh giá hoạt động

Mục tiêu học tập:

CH Hãy liệt kê 4 kỹ thuật khác nhau mà Thầy/Cô sử dụng để khiến cho các nhiệm vụ học tập trở nên thú vị và khơi gợi hứng thú học tập của học sinh

TL Kỹ thuật 1: Đề ra mục tiêu học tập rõ ràng

Kỹ thuật 2: Điều chỉnh, phân hóa đối tượng học tập

Kỹ thuật 3: Khuyến khích học sinh hoàn thành nhiệm vụ học tập

Kỹ thuật 4: Phản hồi kết quả học tập

+ Tuyên dương khi hoàn thành tốt

+ Động viên giúp đỡ khi chưa hoàn thành

Tự quản: TL

Để bồi dưỡng năng lực tự chủ và tự học, và giúp học sinh trở thành người học biết , giáo viên nên: tạo điều kiện cho học sinh ý kiến của mình, dựa trên kinh nghiệm và sở thích của học sinh cũng như và kỹ năng đã có, dạy học sinh các chiến lược và học tập, thiết kế bài học và các nhiệm vụ thúc đẩy và thu hút học sinh, đặt ra các mục tiêu rõ ràng, tường minh và có thể đạt được và hỗ trợ học sinh trở nên kỷ luật tự giác.

Các phương pháp và kĩ thuật thúc đẩy năng lực tự học, tự chủ

CH Hãy sử dụng thông tin đề cập ở phần trên trong mô đun này và các YCCĐ về năng lực chung tự chủ và tự học của học sinh để trả lời câu hỏi sau.

Nếu Thầy/Cô đánh giá khả năng “Tự điều chỉnh cảm xúc và hành vi” của học sinh, Thầy/Cô sẽ tìm kiếm 3 hành vi nào

TL Hành vi 1: Giận dữ trước sự trêu chọc của bạn bè.

Hành vi 2: Sợ hãi trước yếu tố bất ngờ.

Hành vi 3: Buồn bã vì điểm kém…

5. Bài tập chung về tự chủ, tự học

CH Hãy liệt kê 3 kỹ năng gắn liền với năng lực tự chủ và tự học mà Thầy/Cô muốn học sinh của mình phát triển

TL Kỹ năng 1: Kỹ năng tự học.

Kỹ năng 2: Kỹ năng tự quản.

Kỹ năng 3: Kỹ năng tự giải quyết vấn đề

CH Hãy nêu một cách Thầy/Cô có thể giúp phát triển năng lực này?

TL Để giúp phát triển năng lực này cần

+ Giúp các em xác định mục tiêu học tập của mình là gì ?

+ Để đạt được mục tiêu học tập đó em cần phải làm gì ?

LIên hệ cá nhân về mức độ hiểu biết của tôi về năng lực tự chủ và tự học:

TL Tôi cảm thấy tự tin khi hỗ trợ học sinh phát triển những đặc điểm sau đây:

Tôi cảm thấy tự tin khi hỗ trợ học sinh

+ Tìm thấy hứng thú và động cơ để học tập.

+ Tìm ra cách giúp các em học tập hiệu quả

Tôi cần sự giúp đỡ về: Các biện pháp giúp học sinh tăng động tiến bộ trong học tập.

Tôi cần tìm hiểu thêm về: Các biện pháp giúp học sinh tăng động tiến bộ trong học tập.

6. Bài tập về giao tiếp

CH 3 lý do khác nhau mà học sinh trong lớp của Thầy/Cô cần giao tiếp là gì?

TL Lý do 1: Giao tiếp để nắm về hoàn cảnh gia đình học sinh

Lý do 2: Giao tiếp để nắm về sở thích, đam mê của học sinh

Lý do 3: Giao tiếp để nắm về khả năng tiếp thu kiến thức học sinh

CH Hãy nêu 3 lợi ích của việc Giáo viên và Học sinh giao tiếp tốt với nhau

TL Lợi ích 1: Nắm được hoàn cảnh gia đình học sinh để có điều kiện động viên, giúp đỡ học sinh, thực hiện xã hội hóa giáo dục khi cần thiết…

Lợi ích 2: Nắm về sở thích, đam mê của học sinh để kịp thời bồi dưỡng những năng khiếu vốn có của các em.

Lợi ích 3: Nắm về khả năng tiếp thu kiến thức học sinh để biết cách điều chỉnh nội dung giảng dạy một cách hiệu quả

7. Bài tập về Đặt câu hỏi và hội thoại

CH Hãy liệt kê 3 cách khác nhau mà Thầy/Cô tạo cơ hội cho học sinh truyền đạt ý tưởng

TL Cách 1: Em nghĩ về vấn đề này như thế nào ?

Cách 2: Để thực hiện được vấn đề này chúng ta cần phải làm gì?

Cách 3: Kết quả của vấn đề này giúp ta rút ra bài học gì?

Hãy giải thích ngắn gọn những thế mạnh chính của Thầy/Cô khi giao tiếp với học sinh

TL Bản thân luôn đặt ra những tình huống có liên quan đến kiến thức vừa học giúp các em bày tỏ ý kiến qua đó kiểm tra kết quả học tập của các em.

8. Bài tập về Giao tiếp và hợp tác

Hãy liệt kê 3 kỹ năng liên quan đến giao tiếp và hợp tác mà Thầy/Cô muốn học sinh của mình có được trong ngắn hạn.

Kĩ năng 1: Kỹ năng lắng nghe người khác

Kĩ năng 2: Kỹ năng lắng trợ giúp lẫn nhau

Kĩ năng 3: Kỹ năng kiềm chế cảm xúc

Nêu một phương pháp giúp Thầy/ Cô thực hiện dự định này?

Để giúp học sinh hình thành trong thời gian ngắn nhất bản thân đã thực hiện:

+ Để giao tiếp tốt cần phải có kĩ năng lắng nghe tốt.

+ Trong quá trình lắng nghe cấn phải kết hợp kĩ năng kiềm chế cảm xúc. kiềm chế tốt kết quả hợp tác sẹ có kết quả tốt.

+ Bên cạnh đó cần phải có sự giúp đỡ lẫn nhau để hoàn thành nhiệm vụ chung

Hãy hoàn thành bài tập sau để thể hiện kiến thức và hiểu biết cá nhân của Thầy/Cô về năng lực Giao tiếp và Hợp tác.

Về mức độ hiểu biết của tôi đối với năng lực Giao tiếp và hợp tác:

Tôi cảm thấy tự tin khi hỗ trợ học sinh phát triển những đặc điểm sau đây:Tôi cảm thấy tự tin khi hỗ trợ học sinh phát triển những đặc điểm sau:

+ Kĩ năng lắng nghe tốt.

+ Kĩ năng kiềm chế cảm xúc.

+ Kĩ năng giúp đỡ lẫn nhau

Tôi cần sự giúp đỡ về:Các biện pháp giúp học sinh phát huy năng lực giao tiếp, hợp tác

Tôi cần tìm hiểu thêm về:Các biện pháp giúp học sinh phát huy năng lực giao tiếp, hợp tác

9. Bài tập về Năng lực Giải quyết vấn đề và Sáng tạo

Xác định chính xác các quy trình giải quyết vấn đề và sáng tạo quan trọng được liệt kê trong cột bên phải bằng cách kéo các định nghĩa từ cột bên trái và ghép nối chúng với quy trình tư duy đúng.

Xác định những điểm giống và khác nhau: dự đoán

Lấy điểm bắt đầu và xây dựng trên nó để phát triển một thứ gì đó tinh tế hơn, phức tạp hơn hoặc khác biệt hơn: đánh giá

Suy đoán rằng điều gì đó sẽ xảy ra trên cơ sở thông tin hiện tại: hiểu biết

Chia nhỏ điều gì đó thành những phần nhỏ hơn có ý nghĩa để có thể hiểu được nguồn gốc và mối liên hệ cũng như cách chúng liên quan với nhau: hợp lí

Tập trung vào điều gì đó và bỏ qua sự phân tâm: Ứng dụng

Kết hợp các yếu tố để tạo thành một tổng thể thống nhất hoặc tổ chức lại các yếu tố thành một cấu trúc, quy trình hoặc sản phẩm mới: tạo nên

Đưa ra đánh giá về tầm quan trọng hoặc chất lượng của một quá trình, sản phẩm hoặc ý tưởng: so sánh

Sử dụng một thủ tục trong một tình huống cụ thể: thêm chi tiết

Đưa ra những câu trả lời đáng tin cậy có thể được chứng minh là thuyết phục bằng cách dựa trên các dữ kiện đã cho: tập trung

Hiểu, xác định ý nghĩa của một cái gì đó: phân tích

OECD (2013) xác định 4 quy trình cần thiết để giải quyết vấn đề thành công.

1; Hiểu…. 2; lựa chọn…… 3; làm rõ…..; 4 theo dõi…..

Liệt kê 3 cách mà giáo viên đã giúp học sinh phát triển năng lực giải quyết vấn đề.

Cách 1: Giúp học sinh xác định được vấn cần thực hiện

Cách 2: Giúp học sinh xác định được mục tiêu cần đạt của vấn đề

Cách 3: Giúp học sinh lập được kế hoạch thực hiện vấn đề

Sắp xếp 5 bước giải quyết vấn đề theo thứ tự logic. Kéo các bước ở cột bên phải thả vào đúng thứ tự trong cột bên trái.

Bước 1: xác định vấn đề; Bước 2:xác định mục tiêu; Bước 3: xác định các giải pháp khả thi

Bước 4: lập kế hoạch; Bước 5: theo dõi đánh giá

10. Bài tập về các phương pháp và kỹ thuật giảng dạy thúc đẩy năng lực Giải quyết vấn đề và Sáng tạo

Đưa ra một ví dụ về một kỹ thuật hoặc hoạt động bạn đã sử dụng gần đây với học sinh của mình liên quan đến giải quyết vấn đề

Dạy học theo cặp để tìm dấu hiệu chia hết cho 2 và 5.

Đối với ví dụ trên, hãy giải thích làm thế nào Thầy/Cô biết học sinh tham gia giải quyết vấn đề

Các em thảo luận với nhau dựa trên bài đã học để thực hiện và đưa ra kết quả

11. Bài tập chung:

Theo các YCCĐ đối với năng lực GQVĐ&ST trong CTGDPT 2018: Học sinh cần có 3 kỹ năng nào để xác định và làm rõ một vấn đề?

KN1: Kỹ năng định hướng xác định mục tiêu;

KN2: Kỹ năng lập kế hoạch học tập

KN3: Kỹ năng thực hiện kế hoạch

Hãy hoàn thành bài tập sau để phản ánh kiến thức và hiểu biết của cá nhân Thầy/Cô về năng lực Giải quyết vấn đề và Sáng tạo.

Về mức độ kiến thức và hiểu biết của tôi về năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo:

Tôi cảm thấy tự tin khi hỗ trợ học sinh phát triển những đặc điểm sau đây: Bản thân luôn tạo ra tình huống học tập để các em giải quyết. Bên cạnh đó tôi luôn hỗ trợ các em phân tích, động viên các em hoàn thành nhiệm vụ học tập.

Tôi cần sự giúp đỡ về: Các biện pháp giúp học sinh phát huy tính tích cực trong học tập.

Tôi cần tìm hiểu thêm về: Các biện pháp giúp học sinh phát huy tính tích cực trong học tập.

CH Sau khi hoàn thành bài đọc và các hoạt động về Phẩm chất và Năng lực, hãy chiêm nghiệm về sự hiểu biết của Thầy/Cô về những điều này và viết một (1) mục tiêu cho việc học cá nhân của bạn.

Mục tiêu này cần phải cụ thể và được viết như một tuyên ngôn.

TL Để giúp tôi tìm hiểu thêm về các phẩm chất. Tôi sẽ: Luôn tìm tòi, học tập để trao dồi kiến thức bản thân nhầm giúp học sinh khai thác tốt những phẩm chất của mình.

Để giúp tôi tìm hiểu thêm về năng lực. Tôi sẽ: Luôn tìm tòi, học tập để trao dồi kiến thức bản thân nhầm giúp học sinh khai thác tốt những năng lực của mình.

13. Phần lý thuyết kiến tạo và ứng dụng

Hãy liên hệ việc dạy học của Thầy/Cô và cách tiếp cập kiến tạo trong giảng dạy. Thầy/Cô muốn tìm hiểu thêm về điều gì?: Các phương pháp dạy học kiến tạo trong dạy toán tiểu học.

14. Bài tập về Dạy học tích cực

CH Hãy suy ngẫm về cách giảng dạy của Thầy/Cô và cách Thầy/Cô tạo điều kiện cho học sinh trở thành những người học tích cực.

Phương pháp hoặc kỹ thuật nào phù hợp nhất với Thầy/Cô và học sinh của mình?

TL Trong suốt quá trình dạy học của mình, tôi luôn phối hợp nhiều phương pháp và hình thức dạy học.

CH Giải thích ngắn gọn lý do tại sao Thầy/Cô cho rằng phương pháp này giúp học sinh trở thành người học tích cực.

TL Bởi thực tế các phương pháp luôn có những ưu và khuyết nhất đinh.

Nếu chỉ áp dung 1 phương pháp hay 1 kĩ thuật có thể chưa khai thác hết dữ kiệu của hoạt động.

15. Bài tập về Giảng dạy phân hóa

CH Một câu hỏi về dạy và học phân hoá đặt ra cho bạn là gì?

TL Hoc sinh có thể nhận biết và làm được các dạng bài tập khách nhau từ đó phát huy được nhận thức của học sinh

CH Thầy/Cô có thể áp dụng hai chiến lược giảng dạy nào để hỗ trợ việc học tập của những học sinh không theo kịp các bạn khác trong lớp?

TL Gv cần có sự phân hóa vì trình độ HS không đồng đều, HS có thể làm việc ở các cườngđộ và cấp độ khác nhau ,GVậ koạch dạyọc theo trình độcủa học sinh

16. Bài tập về Hợp tác và Cộng tác

CH Từ kinh nghiệm của Thầy/Cô, học sinh cần có một số kỹ năng quan trọng nào để tương tác hiệu quả với người khác và đối phó với xung đột?

TL Để tương tác có hiệu quả một vấn đề nào đó trong học tập, các em cần phải xác định nội dung tương tác một cách rõ ràng, nội dung tương tác phải ngắn gọn xúc tích và đi vào trọng tâm tránh lang man cục bộ.

Khi có xung đột xuất hiện cần chủ động kết thúc tương tác hoặc chuyển nội dung tương tác để tránh xung đột xảy ra và tiếp tục tương tác khi điều kiện thuận lợi.

Hãy nêu một ví dụ về một kỹ thuật hoặc hoạt động mà Thầy/Cô đã sử dụng gần đây với học sinh của mình giúp các em làm việc hợp tác hoặc cộng tác

TL: Trong bài dạy: Dấu hiệu chia hết cho 5.

Tôi giúp các em phát hiện và chiếm lĩnh kiến thức tìm ra được dấu hiệu cơ bản để chia hết cho 5 xong. tôi đặt ra vấn đề

Các chữ số tận cùng chia hết cho 5 và chữ số tận cùng chia hết cho 2 có gì giống và khác nhau? Dựa vào đó em hãy tìm dấu hiệu chia hết cho 2 và 5.

Yêu cầu các em thảo luận nhóm 2.

CH Hãy mô tả ngắn gọn các đặc điểm của kỹ thuật hoặc hoạt động hợp tác hoặc cộng tác

TL Hợp tác có đặc trưng là học sinh làm việc với những người khác để đạt được mục tiêu chung, thường là có rất nhiều sự hỗ trợ của giáo viên.

Cộng tác là hợp tác mở rộng

17. Bài tập liên hệ cá nhân

CH Hãy liên hệ việc dạy học của Thầy/Cô và cách tiếp cập kiến tạo trong giảng dạy. Thầy/Cô muốn tìm hiểu thêm về điều gì?

TL Các phương pháp dạy học kiến tạo trong dạy toán tiểu học

18. Bài tập về Dạy – học tích hợp

CH Theo Thầy/Cô, những môn học nào có thể tích hợp hay liên kết kiến thức, thông tin được với nhau,?

TL Tiếng Việt, tự nhiên xã hội, lịch sử, địa lí…

CH Hãy nêu cụ thể những kiến thức, nội dung có thể tích hợp hoặc liên kết với nhau ở những môn học này.

TL Về quê hương, vùng miền, địa lý, văn hóa, lịch sử…

19. Bài tập về Kỹ năng tư duy

CH Hãy liệt kê 3 chiến lược mà Thầy/Cô hiện đang sử dụng hoặc có thể sử dụng trong giảng dạy để khuyến khích học sinh phát triển các kỹ năng tư duy bậc cao như khả năng so sánh, đánh giá, đặt giả thiết, và sáng tạo sản phẩm.

TL Chiến lược 1: hướng dẫn học sinh ghi nhớ kiến thức cần thiết.

Chiến lược 2: vận dụng kiến thức vừa học để làm các bài tập cụ thể.

Chiến lược 3: vận dụng kiến thức vừa học vào cuộc sống thực tế.

20. Kiểm tra và Đánh giá

CH Về việc sử dụng các phương pháp và kỹ thuật dạy học PTNL trong việc dạy học của Thầy/Cô:

Liệt kê 3 điều mà Thầy/Cô muốn tìm hiểu thêm.

TL Điều 1: kĩ thuật kiểm tra đánh giá theo hướng PTNL

Điều 2: các nguyên tắc ra đề kiểm tra đánh giá theo hướng PTNL

Điều 3: các căn cứ để thực hiện kiểm tra đánh giá theo hướng PTNL

CH Kéo các đặc điểm từ cột giữa sang các cột bên phải hoặc bên trái

TL

CTGDPT cũ

CTGDPT mới

Lấy gv làm trung tâm

Chuyển giao kiến thức mọi người cần biết

Học tập trên SGK

Phương pháp…. qui định sẵn

Hs tuân thủ …..theo gv

Học tập hợp tác

Đánh giá kiến thức

Học tập trung……tạo kiến thức

Chương trình học… cụ thể

Kỳ vọng…. học sinh

Lấy người học làm trung tâm

Tích hợp kiến thức- kn và thái độ

Học tập dựa trên ….tích cực học sinh

Phương pháp…. linh hoạt

Học tập trung….. giải quyết vấn đề

Việc dạy học….. hiểu biết của học sinh

Đánh giá kiến thức….ứng dụng

Học tập được….thực tế

Học tập có tính hợp tác

Phương pháp…..quyết định

21. Phương pháp và kỹ thuật dạy học

Hoạt động ôn tập

Kéo định nghĩa ở cột bên phải vào thuật ngữ thích hợp.

Cách tiếp cận

Các nguyên tắc…..môi trường giáo dục

Phương pháp

Một tập hợp….mục tiêu bài học

Kĩ thuật

Các hoạt động cụ thể…. bài học

Khám phá

Các phương pháp nghiên cứu

Để ôn lại hiểu biết của bạn về một số năng lực và kỹ năng quan trọng được phát huy thông qua học tập tích cực, hãy hoàn thành hoạt động sau đây.

Kéo thả phần Định nghĩa ở cột bên phải đến Năng lực / Kỹ năng phù hợp.

Tư duy phản biện

Làm việc theo nhóm

Phân tích

Tổ chức

Trình bày

Suy nghĩ ….. khái niệm mới

Hợp tác ….mục tiêu chung

Bóc tách… nhiệm vụ

Đáp ứng….mục tiêu

Trình bày….cải thiện thông tin

DỰ ÁN

Liệt kê 3 lợi ích đối với học sinh khi học tập qua dự án.

Lợi ích 1: liên kết tư duy và học tập

Lợi ích 2: liên kết kiến thức với thực tiễn

Lợi ích 3:đánh giá kết quả học tập chính xác và hệ thống

Liệt kê 3 thách thức tiềm ẩn đối với học sinh khi hoàn thành dự án

Thách thức 1: tập trung kiến thức vừa học một cách lôgic

Thách thức 2: kỹ năng quan sát và phân tích nhanh nhẹn

Thách thức 3: tổng hợp kiến thức rộng cần phải chắt lọc

TRUY VẤN

1. Trả lời câu hỏi: Hãy nêu 3 cách mà hoạt động truy vấn có thể thúc đẩy sự phát triển và sử dụng các kỹ năng tư duy bậc cao.

– Cách 1: Phương pháp truy vấn yêu cầu Hs tự đặt ta vấn đề

– Cách 2: Hoạt động truy vấn đòi hỏi học sinh sử dụng các quá trình và kỹ năng tư duy khác nhau

– Cách 3: Hoạt động truy vấn đòi hỏi Hs phải phân tích, đánh giá và suy nghĩ độc lập

2. Trả lời câu hỏi:Hãy nêu một câu hỏi mà những kiến thức về phương pháp truy vấn gợi cho Thầy/Cô?

– Phương pháp truy vấn áp dụng được với những đối tượng Hs nào?

HỌC TẬP DỰA TRÊN VẤN ĐỀ

1. Trả lời câu hỏi: Hãy nêu 3 lợi ích của việc học tập dựa trên vấn đề đối với giáo viên

– Lợi ích 1: Phát huy tính tích cực, chủ động trong học tập

– Lợi ích 2: Được sớm tiếp cận những vấn đề thực tiễn

– Lợi ích 3: Được rèn luyện các kỹ năng cần thiết

2. Trả lời câu hỏi: Liên hệ với việc dạy học của Thầy/Cô, hãy suy nghĩ về cách Thầy/Cô có thể sử dụng để thúc đẩy việc học tập dựa trên vấn đề và lý do cho việc này

– Để thúc đẩy việc học tập dựa trên vấn đề giáo viên cần tìm tòi, xây dựng những vấn đề lý thú phù hợp với môn học và thời gian cho phép, biết cách xử lý khéo léo những tình huống diễn ra trong thảo luận

3. Trả lời câu hỏi: Giải thích ngắn gọn lý do tại sao Thầy/Cô làm như vậy?

– Học tập dựa trên vấn đề thường có cấu trúc chặt chẽ hơn phương pháp dự án và bao gồm các bước được quy định cụ thể được thực hiện trong quá trình xác định và giải quyết vấn đề.

KHÁM PHÁ

1. Trả lời câu hỏi: Hãy giải thích ngắn gọn vì sao Khám phá có hướng dẫn lại phù hợp với học sinh tiểu học hơn là Khám phá độc lập?

Khám phá có hướng dẫn phù hợp với học sinh tiểu học hơn vì:

* Trong khám phá có hướng dẫn, giáo viên bắt đầu với sự hướng dẫn trực tiếp để sửa đổi và thu hút sự chú ý của học sinh đối với thông tin tiền đề và đưa ra các nguyên tắc hướng dẫn. Điều này cho phép học sinh có kiến thức nền tảng và kỹ năng để khai thác tối đa các cuộc tìm hiểu tiếp theo. Thay vì giải thích cách giải quyết vấn đề hoặc tình huống trong ví dụ đã cho, giáo viên cung cấp tài liệu thích hợp và khuyến khích học sinh quan sát, dự đoán và đề xuất giải pháp, thử nghiệm giải pháp. Phương pháp này tương tự như phương pháp học tập Giải quyết Vấn đề.

* Khám phá có hướng dẫn giúp học sinh:

– Phát triển kỹ năng thông qua các hoạt động khuyến khích mạo hiểm, giải quyết vấn đề và sự kiên trì

– Làm việc theo tốc độ của riêng họ

– Tổng hợp kiến thức cũ và kiến thức mới

– Phân tích và diễn giải thông tin thay vì học thuộc lòng các câu trả lời đúng

LỚP HỌC ĐẢO NGƯỢC

1. Trả lời câu hỏi: Nêu cảm nhận của Thầy/Cô nếu sử dụng phương pháp lớp học đảo ngược với học sinh của mình.

Nếu sử dụng phương pháp lớp học đảo ngược với học sinh của mình, tôi nghĩ kết quả đạt được không cao

2. Trả lời câu hỏi:Giải thích ngắn gọn lý do tại sao Thầy/Cô cảm thấy như vậy khi sử dụng phương pháp lớp học đảo ngược.

Vì học sinh của tôi thuộc vùng miền núi, nhà các em chưa có điều kiện trang bị máy vi tính và mạng Internet

CÔNG NÃO (ĐỘNG NÃO, TIA CHỚP)

1. Trả lời câu hỏi: Xác định 3 đặc điểm về vai trò của giáo viên trong việc sử dụng kỹ thuật Công não (Động não, Tia chớp)

– Đặc điểm 1: Giáo viên cần xây dựng các câu hỏi khơi gợi một cách cẩn thận để đảm bảo rằng học sinh được khuyến khích phát huy cả tư duy bậc cao cũng như tư duy bậc thấp

– Đặc điểm 2: Cần khuyến khích học sinh phản hồi nhanh chóng và tất cả các ý kiến đều được chấp nhận mà không bị chỉ trích

– Đặc điểm 3: Việc ghi lại các ý tưởng là rất quan trọng. Giáo viên có thể ghi lại lên bảng dưới dạng gạch đầu dòng.

KWL/KWHL

1. Trả lời câu hỏi:Hãy liệt kê 3 cách mà KWHL khuyến khích học sinh tham gia vào tư duy bậc cao

– Cách 1: KWHL khuyến khích Hs cá nhân hóa việc học của mình

– Cách 2: KWHL khuyến khích Hs lập kế hoạch học tập một cách có hệ thống

– Cách 3: KWHL giúp Hs tham gia vào việc xác định các mục tiêu học tập

MẢNH GHÉP

1. Trả lời câu hỏi: Hãy liệt kê 3 đặc điểm trong video minh hoạ năng lực hợp tác của học sinh

– Đặc điểm 1: Trong khi học sinh vẽ biển báo các em đã có sự hợp tác, góp ý cho bạn khi vẽ

– Đặc điểm 2: Khi nhận xét về bài làm, từng bạn trong nhóm chia sẻ về hình bạn làm được

– Đặc điểm 3: Học sinh có sự trao đổi hỏi – đáp với nhau trong khi thảo luận bài làm

2. Trả lời câu hỏi: Từ kiến thức và kinh nghiệm của bản thân, hãy cho biết 3 cách mà giáo viên có thể hỗ trợ học sinh tham gia tích cực vào nhóm ‘chuyên gia’

– Cách 1: Động viên những học sinh hoạt động tốt

– Cách 2: Quan sát, gợi ý, tư vấn cho học sinh kịp thời

– Cách 3: Cung cấp tài liệu liên quan để học sinh nghiên cứu

HỎI – ĐÁP ĐỐI ỨNG

1. Trả lời câu hỏi: Hãy nêu một thách thức Thầy/Cô cho rằng giáo viên sẽ gặp phải khi sử dụng kỹ thuật Hỏi – Đáp đối ứng và giải thích ngắn gọn tại sao.

– Vấn đề học sinh hỏi xa quá với nội dung bài học mà chính người giáo viên chưa thể giải đáp được

HỘI THOẠI CÓ HƯỚNG DẪN

1. Trả lời câu hỏi: Hãy nêu 3 đặc điểm của kỹ thuật Hội thoại có hướng dẫn minh hoạ cho tư duy bậc cao.

– Kỹ thuật 1: Hội thoại có hướng dẫn là một hình thức thảo luận, trong đó học sinh được khuyến khích trao đổi hiểu biết riêng của mình, thảo luận và đưa ra ý nghĩa của nội dung

– Kỹ thuật 2: Hội thoại có hướng dẫn có thể diễn ra giữa giáo viên và học sinh hoặc giữa học sinh với nhau. Những cuộc trò chuyện này có thể xuất hiện thông qua việc đặt câu hỏi đối ứng

– Kỹ thuật 3: Trong các cuộc trò chuyện hướng dẫn giữa học sinh với học sinh, trọng tâm là các câu hỏi do học sinh đặt ra, trả lời câu hỏi của nhau và học sinh phản hồi câu trả lời của nhau.

22. Câu hỏi kiểm tra cuối khóa

Câu 1: Điền từ hoặc cụm từ thích hợp nhất với câu sau. Những đặc điểm tốt thể hiện ở thái độ và hành vi của con người được gọi là phẩm chất và năng lực

Câu 2: Phẩm chất trách nhiệm có đặc trưng rõ nhất trong: tự giác tuân thủ….

Câu 3:

Câu 4: Nhận định sau đây Đúng hay Sai? Các phẩm chất được phát triển tốt nhất thông qua việc luyện tập và lặp lại: Đúng

Câu 5: Các phẩm chất được phát triển qua quan sát và bắt chước các hành động và phản ứng của người khác: đúng

Câu 6: Để bồi dưỡng tốt nhất năng lực tự chủ và tự học, giáo viên nên: chủ yếu cung cấp thông tin và kiến thức

Câu 7: Theo các YCCĐ về năng lực tự chủ và tự học trong CTGDPT 2018, một đặc điểm của việc tự điều chỉnh cảm xúc, thái độ và hành vi của một người là: sẵn sàng….. cuộc sống

Câu 8: Quá trình truyền, nhận và xử lý thông tin giữa mọi người với mục đích đạt được các mục tiêu hoặc kết quả cụ thể được gọi là thu thập và xử lý

Câu 9: Cộng tác: bao gồm… sự đồng thuận

Câu 10: Theo các YCCĐ về năng lực giao tiếp và hợp tác trong CTGDPT 2018, các yêu cầu cần đạt về một đặc điểm của khả năng thiết lập và phát triển các mối quan hệ xã hội là: nhận biết …. Hòa giải

Câu 11: Trong CTGDPT 2018, các yêu cầu cần đạt về năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo, một đặc điểm của khả năng thiết kế và tổ chức hoạt động là: phân công phù hợp…

Câu 12: Học tập có ý nghĩa được thực hiện khi: học sinh được khuyến khích…

Câu 13: Thuyết học tập kiến tạo chú trọng vào vai trò tích cực của học sinh trong việc phát triển sự hiểu biết của người học về thế giới xung quanh.

Câu 14: Nhận định sau đây Đúng hay Sai? Lý thuyết của Vygotsky nhấn mạnh tầm quan trọng của tương tác xã hội đối với việc học của học sinh. Đúng

Câu 15: Nhận định sau đây Đúng hay Sai? Thảo luận và tham gia vào các cuộc trò chuyện có hướng dẫn với học sinh là một ví dụ về phương pháp giàn giáo Đúng

Câu 16: Nhận định sau đây Đúng hay Sai? Tư duy bậc thấp đòi hỏi người học vận dụng thông tin và ý tưởng, đánh giá và tạo ra ý nghĩa mới. sai

Câu 17: Trong phương pháp dạy học tích cực: đánh giá lồng vào…..

Câu 18: Trong giáo dục phát triển năng lực, giáo viên dựa trên sở thích và sở trường của mình để lựa chọn phương pháp và kỹ thuật giảng dạy giúp HS đạt được các mục tiêu của bài học và hỗ trợ HS phát triển. Các phương pháp dạy học là: sai

Câu 19: Chọn một phương án trả lời thích hợp nhất với câu sau. Trong quá trình tra cứu, tư duy phản biện bao gồm năng lực và kỹ năng để:sử dụng nhiều nguồn lực…

Câu 20: Chọn một phương án trả lời thích hợp nhất với câu sau. Sơ đồ tư duy là: một công cụ trực quan….

4. Các dạng bài tập môn Hoạt động trải nghiệm Mô đun 2

Bài tập Phương thức khám phá

1. Trả lời câu hỏi

Hãy liệt kê 3 lợi ích với học sinh khi học tập qua hình thức khám phá

Câu trả lời

Lợi ích 1: Tạo cơ hội cho HS trải nghiệm về thế giới tự nhiên, thực tế cuộc sống và công việc.

Lợi ích 2: giúp HS khám phá những điều mới lạ, tìm hiểu, phát hiện vấn đề từ môi trường xung quanh

Lợi ích 3: Bồi dưỡng những cảm xúc tích cực và tình yêu quê hương đất nước.

Bài tập Phương thức thể nghiệm tương tác

1. Trả lời câu hỏi

Nêu cảm nhận của Thầy/Cô nếu được sử dụng phương thức thể nghiệm tương tác đối với học sinh của mình?

Câu trả lời: Nếu được sử dụng phương thức thể nghiệm tương tác sẽ tạo cơ hội cho HS giao lưu, tác nghiệp và thể nghiệm ý tưởng của mình như: diễn đàn, đóng kịch, hội thảo, hội thi, trò chơi…

Bài tập Phương thức cống hiến

1. Trả lời câu hỏi

Nêu cảm nhận của Thầy/Cô về phương thức tổ chức thông qua hoạt động sắm vai

Câu trả lời: Phương thức tổ chức thông qua hoạt động sắm vai giúp HS thực hành cách ứng xử, bày tỏ thái độ trong những tình huống giả địnhhoặc trên cơ sở óc tưởng tượng và ý nghĩ sáng tạo của các em. Sắm vai giúp HS suy nghĩ sâu sắc về một vấn đề bằng cách tập trung vào cách ứng xử cụ thể mà các em quan sát được.

Sắm vai có ý nghĩa rất lớn trong việc hình thành và phát triển các KN giao tiếp cho HS. Thông qua sắm vai, HS được rèn luyện, thực hành những KN ứng xử và bày tỏ thái độ trong môi trường antoàn trước khi thực hành trong thực tiễn, tạo điều kiện phát triển óc sáng tạo của các em, khích lệ thay đổi thái độ và hành vi theo hướng tích cực trước một vấn đề hay đối tượng nào đó.

Bài tập Phương thức nghiên cứu

1. Trả lời câu hỏi

Liên hệ với việc dạy học của Thầy/Cô. Hãy suy nghĩ về cách Thầy/Cô có thể sử dụng để thúc đẩy năng lực cho học sinh và lý do cho việc này.

Câu trả lời: Để thúc đẩy năng lực giải giải quyết vấn đề một cách sáng tạo cho HS, GV đưa ra một tình huống. HS phải suy nghĩ, động não để giải quyết vấn đề đó qua kinh nghiệm, trải nghiệm, của bản thân. Từ đó đề xuất những biện pháp giải quyết vấn đề một cách khoa học hơn.

Phương pháp và hình thức tổ chức

Bài tập

1. Chọn cặp tương ứng bằng cách click ô bên trái và sau đó ô bên phải tương ứng

Lựa chọn các cụm từ cho trước dưới đây và điền vào chỗ trống để được “Định hướng chung về PP & HT tổ chức GD trong HĐTN”.

Lựa chọn và sử dụng các phương pháp, hình thức tổ chức

Bài tập

1. Chọn đáp án đúng nhất

Khi lựa chọn PP và HT tổ chức HĐTN ở trường tiểu học cần lưu ý đến các yếu tố nào?

2. Chọn cặp tương ứng bằng cách click ô bên trái và sau đó ô bên phải tương ứng

Nối HĐTN theo quy mô trường, khối, lớp ở cột A với các loại hình, các PP, HT tổ chức cụ thể thường được lựa chọn ở cột B sao cho phù hợp:

IV. Các dạng bài tập môn TNXH Mô đun 2

1. Hãy liệt kê tối đa năm thay đổi Thầy/Cô đã thực hiện đối với việc giảng dạy của mình để hỗ trợ tốt hơn cho việc phát triển các phẩm chất và năng lực của học sinh qua môn Tự nhiên và xã hội kể từ sau khi hoàn thành mô đun 1: Hướng dẫn Thực hiện CTGDPT – MÔN TỰ NHIÊN VÀ XÃ HỘI

– Tạo điều kiện cho học sinh tích cực hơn, tự chủ hơn trong các hoạt động.

– Quan tâm phát triển các năng lực và phẩm chất của học sinh theo yêu cầu của Chương trình Giáo dục Phổ thông 2018.

– Thay đổi phương pháp đánh giá năng lực và phẩm chất của học sinh dựa theo các tiêu chí của Chương trình môn TNXH yêu cầu.

– Giáo viên có thể lựa chọn, vận dụng tất cả các phương pháp, hình thức tổ chức dạy học linh hoạt hơn đẻ phát huy tối đa hiệu quả của bài học

* Những thay đổi này đem lại lợi ích gì cho học sinh?

– Học sinh tích cực hơn trong các hoạt động, có thái độ yêu thích môn Tự nhiên và Xã hội.

– Các năng lực và phẩm chất của học sinh được hình thành và bộc lộ rõ hơn qua quá trình học tập.

Trả lời câu hỏi:

2. Thầy/Cô muốn biết thêm điều gì liên quan đến việc thực hiện CTGDPT -MÔN TỰ NHIÊN VÀ XÃ HỘI ?

– Cách vận dụng các phương pháp, hình thức tổ chức dạy học,đánh giá học sinh phù hợp mục tiêu chương trình.

– Tài liệu hướng dẫn cụ thể về các năng lục và phẩm chất cần giáo dục cho học sinh qua các chủ đề và bài học.

1. Một số vấn đề cơ bản của CT TNXH:

2. Mục tiêu chương trình: Hình thành và phát triển ở học sinh

– Các phẩm chất chủ yếu.

– Các năng lực chung và năng lực khoa học

3. Về nội dung chương trình môn tự nhiên xã hội

– Chia thành 6 chủ đề:

+ Gia đình

+ Trường học

+ Thực vật và động vật

+ Cộng đồng và địa phương

+ Con người và sức khỏe

+ Trái đất và bầu trời

– Một số điểm mới:

+ Số lượng chủ đề đã tăng lên chúng ta có 6 chủ đề thay về 3 chủ đề như hiện nay và các mạch nội dung của chủ đề sạch xuyên suốt từ lớp 1 đến lớp 3.

+ Về thời lượng: môn học đã được tăng lên thành 70 tiết/1 năm học ở cả ba lớp.

+ Về yêu cầu cần đạt:

+ Về các năng lực được hình thành qua môn tự nhiên xã hội bao gồm:

Giải quyết vấn đề và sáng tạo

Giao tiếp và hợp tác

Tự chủ và tự học

Năng lực nhận thức khoa học

Tìm hiểu môi trường tự nhiên và xã hội xung quanh.

Vận dụng kiến thức kỹ năng đã học.

1. Bài tập về Một số vấn đề cơ bản:

1. Chọn cặp tương ứng bằng cách click ô bên trái và sau đó ô bên phải tương ứng

Nối ý ở cột “Thành phần năng lực” với ý ở cột “Biểu hiện” cho phù hợp

Nhận thức khoa học: Nêu, nhận biết được ở mức độ đơn giản một số sự vật, hiện tượng, mối quan hệ thường gặp trong môi trường tự nhiên và xã hội xung quanh như về sức khoẻ và sự an toàn trong cuộc sống, mối quan hệ của học sinh với gia đình, nhà trường, cộng đồng và thế giới tự nhiên, …

Tìm hiểu môi trường Tự nhiên và Xã hội xung quanh: Đặt được các câu hỏi đơn giản về một số sự vật, hiện tượng, mối quan hệ trong tự nhiên và xã hội xung quanh. Quan sát, thực hành đơn giản để tìm hiểu được về sự vật, hiện tượng, mối quan hệ trong tự nhiên và xã hội xung quanh.

Vận dụng Kiến thức – Kĩ năng đã học: Giải quyết được vấn đề, đưa ra được cách ứng xử phù hợp trong các tình huống có liên quan (ở mức độ đơn giản); trao đổi, chia sẻ với những người xung quanh để cùng thực hiện; nhận xét được cách ứng xử trong mỗi tình huống.

2. Chọn các đáp án đúng

Chọn ba yêu cầu cần đạt về phẩm chất có nhiều cơ hội phát triển trong dạy học môn Tự nhiên và Xã hội

Tình yêu con người, thiên nhiên

Thật thà, ngay thẳng trong học tập, lao động và sinh hoạt hằng ngày

Ý thức bảo vệ sức khỏe của bản thân, gia đình, cộng đồng

Ý thức sinh hoạt nền nếp

Tinh thần trách nhiệm với môi trường sống

III. Phương pháp và kĩ thuật dạy học

1. Định hướng chung:

1.1 Video về định hướng chung:

– Tổ chức cho học sinh học thông qua quan sát

– Tổ chức cho học sinh học thông qua trải nghiệm

– Tổ chức cho học sinh học thông qua tương tác.

2. Bài tập về Định hướng chung

1. Liệt kê một số phương pháp, kĩ thuật dạy học thường sử dụng ở môn TNXH mà theo thầy/cô, quá trình tổ chức của những phương pháp, kĩ thuật dạy học này học sinh được hoạt động tích cực để từ đó có thể hình thành, phát triển phẩm chất, năng lực.

– Phương pháp dạy học nhóm

– Phương pháp giải quyết vấn đề

– Phương pháp đóng vai

– Phương pháp trò chơi

– Phương pháp bàn tay nặn bột

– Kĩ thuật chia nhóm

– Kĩ thuật giao nhiệm vụ

– Kĩ thuật đặt câu hỏi

– Kĩ thuật “Hỏi và trả lời”

2. Trình bày các bước thực hiện và tác dụng của phương pháp, kĩ thuật dạy học đó đó trong việc hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực học sinh

2.1. Phương pháp dạy học nhóm

* Các bước thực hiện:

– Làm việc cả lớp: Nhập đề và giao nhiệm vụ

– Làm việc nhóm

– Làm việc cả lớp: Trình bày kết quả, đánh giá

* Tác dụng trong việc hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất:

Hình thành và phát triển năng lực giải giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề

2.2 Phương pháp giải quyết vấn đề

* Các bước thực hiện:

– Xác định, nhận dạng vấn đề/tình huống;

– Thu thập thông tin có liên quan đến vấn đề/tình huống đặt ra;

– Liệt kê các cách giải quyết có thể có;

– Phân tích, đánh giá kết quả mỗi cách giải quyết (tích cực, hạn chế, cảm xúc, giá trị);

– So sánh kết quả các cách giải quyết;

– Lựa chọn cách giải quyết tối ưu nhất;

– Thực hiện theo cách giải quyết đã lựa chọn;

– Rút kinh nghiệm cho việc giải quyết những vấn đề, tình huống khác.

* Tác dụng trong việc hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất: Hình thành và phát triển năng lực giải quyết vấn đề, có tinh thần trách nhiệm.

2.3. Phương pháp đóng vai

* Các bước thực hiện:

– Giáo viên nêu chủ đề, chia nhóm và giao tình huống, yêu cầu đóng vai cho từng nhóm. Trong đó có quy định rõ thời gian chuẩn bị, thời gian đóng vai của mỗi nhóm.

– Các nhóm thảo luận chuẩn bị đóng vai.

– Các nhóm lên đóng vai.

– Lớp thảo luận, nhận xét về cách ứng xử và cảm xúc của các vai diễn; về ý nghĩa của các cách ứng xử.

– GV kết luận, định hướng cho HS về cách ứng xử tích cực trong tình huống đã cho.

* Tác dụng trong việc hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất:

Hình thành và phát triển năng lực giải quyết vấn đề, phẩm chất nhân ái, chăm chỉ.

2.4. Phương pháp trò chơi

* Các bước thực hiện:

– GV phổ biến tên trò chơi, nội dung và luật chơi cho HS

– Chơi thử (nếu cần thiết)

– HS tiến hành chơi

– Đánh giá sau trò chơi

– Thảo luận về ý nghĩa giáo dục của trò chơi

* Tác dụng trong việc hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất:

Hình thành và phát triển năng lực giải quyết vấn đề, năng lục giao tiếp và hợp tác, có tinh thần trách nhiệm, trung thực

2.5 Phương pháp bàn tay nặn bột

* Các bước thực hiện:

– Bước 1:Tình huống xuất phát và câu hỏi nêu vấn đề

– Bước 2: Bộc lộ quan niệm ban đầu của học sinh.

– Bước 3: Đề xuất câu hỏi hay giả thuyết và thiết kế phương án thực nghiệm.

– Bước 4: Tiến hành thực nghiệm tìm tòi – nghiên cứu.

– Bước 5: Kết luận và hợp thức hoá kiến thức.

* Tác dụng trong việc hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất:

Hình thành và phát triển năng lực tự chủ, giải quyết vấn đề, năng lực giao tiếp và hợp tác, có tinh thần trách nhiệm, chăm chỉ.

6. Kĩ thuật chia nhóm

* Các bước thực hiện:

* Chia nhóm theo số điểm danh, theo các màu sắc, theo các loài hoa, các mùa trong năm,…:

– GV yêu cầu HS điểm danh từ 1 đến 4/5/6…(tùy theo số nhóm GV muốn có là 4,5 hay 6 nhóm,…); hoặc điểm danh theo các màu (xanh, đỏ, tím, vàng,…); hoặc điểm danh theo các loài hoa (hồng, lan, huệ, cúc,…); hay điểm danh theo các mùa (xuân, hạ, thu, đông,…)

– Yêu cầu các HS có cùng một số điểm danh hoặc cùng một mầu/cùng một loài hoa/cùng một mùa sẽ vào cùng một nhóm.

* Chia nhóm theo hình ghép:

– GV cắt một số bức hình ra thành 3/4/5… mảnh khác nhau, tùy theo số HS muốn có là 3/4/5… HS trong mỗi nhóm. Lưu ý là số bức hình cần tương ứng với số nhóm mà GV muốn có.

– HS bốc ngẫu nhiên mỗi em một mảnh cắt.

– HS phải tìm các bạn có các mảnh cắt phù hợp để ghép lại thành một tấm hình hoàn chỉnh.

– Những HS có mảnh cắt của cùng một bức hình sẽ tạo thành một nhóm.

* Chia nhóm theo sở thích: GV có thể chia HS thành các nhóm có cùng sở thích để các em có thể cùng thực hiện một công việc yêu thích hoặc biểu đạt kết quả công việc của nhóm dưới các hình thức phù hợp với sở trường của các em.

* Chia nhóm theo tháng sinh: Các HS có cùng tháng sinh sẽ làm thành một nhóm.

* Ngoài ra còn có nhiều cách chia nhóm khác như: nhóm cùng trình độ, nhóm hỗn hợp, nhóm theo giới tính,….

* Tác dụng trong việc hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất:

Hình thành và phát triển năng lực giải quyết vấn đề, năng lực giao tiếp và hợp tác, có tinh thần trách nhiệm, nhân ái.

2.7 Kĩ thuật giao nhiệm vụ

* Các bước thực hiện:

– Giao nhiệm vụ phải cụ thể, rõ ràng:

+ Nhiệm vụ giao cho cá nhân/nhóm nào?

+ Nhiệm vụ là gì?

+ Địa điểm thực hiện nhiệm vụ ở đâu?

+ Thời gian thực hiện nhiệm vụ là bao nhiêu?

+ Phương tiện thực hiện nhiệm vụ là gì?

+ Sản phẩm cuối cùng cần có là gì?

+ Cách thức trình bày/ đánh giá sản phẩm như thế nào?

– Nhiệm vụ phải phù hợp với: mục tiêu hoạt động, trình độ HS, thời gian, không gian hoạt động và cơ sở vật chất, trang thiết bị

* Tác dụng trong việc hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất:

Hình thành và phát triển năng lực tự chủ và tự học, giải quyết vấn đề, năng lực giao tiếp và hợp tác, có tinh thần trách nhiệm.

2.8. Kĩ thuật đặt câu hỏi

* Các bước thực hiện:

– GV thường phải sử dụng câu hỏi để gợi mở, dẫn dắt HS tìm hiểu, khám phá thông tin, kiến thức, kĩ năng mới, để đánh giá kết quả học tập của HS; HS cũng phải sử dụng câu hỏi để hỏi lại, hỏi thêm GV và các HS khác về những ND bài học chưa sáng tỏ.

– Sử dụng câu hỏi có hiệu quả đem lại sự hiểu biết lẫn nhau giữa HS – GV và HS – HS. Kĩ năng đặt câu hỏi càng tốt thì mức độ tham gia của HS càng nhiều; HS sẽ học tập tích cực hơn.

– Khi đặt câu hỏi cần đảm bảo các yêu cầu sau:

+ Câu hỏi phải liên quan đến việc thực hiện mục tiêu bài học

+ Ngắn gọn, rõ ràng, dễ hiểu

+ Đúng lúc, đúng chỗ

+ Phù hợp với trình độ HS

+ Kích thích suy nghĩ của HS

+ Phù hợp với thời gian thực tế

+ Sắp xếp thep trình tự từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp.

+ Không ghép nhiều câu hỏi thành một câu hỏi móc xích

+ Không hỏi nhiều vấn đề cùng một lúc.

* Tác dụng trong việc hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất:

Hình thành và phát triển năng lực tự chủ và tự học, có tinh thần trách nhiệm

2.9. Kĩ thuật động não

* Các bước thực hiện:

– Giáo viên nêu câu hỏi hoặc vấn đề (có nhiều cách trả lời) cần được tìm hiểu trước cả lớp hoặc trước nhóm.

– Khích lệ HS phát biểu và đóng góp ý kiến càng nhiều càng tốt.

– Liệt kê tất cả mọi ý kiến lên bảng hoặc giấy to không loại trừ một ý kiến nào, trừ trường hợp trùng lặp.

– Phân loại các ý kiến.

– Làm sáng tỏ những ý kiến chưa rõ ràng

– Tổng hợp ý kiến của HS và rút ra kết luận.

* Tác dụng trong việc hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất:

Hình thành và phát triển năng lực tự chủ và tự học, chăm chỉ trong học tập.

2.10. Kĩ thuật “Hỏi và trả lời”

* Các bước thực hiện:

– GV nêu chủ đề.

– GV (hoặc 1 HS) sẽ bắt đầu đặt một câu hỏi về chủ đề và yêu cầu một HS khác trả lời câu hỏi đó.

– HS vừa trả lời xong câu hỏi đầu tiên lại được đặt tiếp một câu hỏi nữa và yêu cầu một HS khác trả lời.

– HS này sẽ tiếp tục quá trình trả lời và đặt câu hỏi cho các bạn cùng lớp,… Cứ như vậy cho đến khi GV quyết định dừng hoạt động này lại.

* Tác dụng trong việc hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất:

Hình thành và phát triển năng lực tự chủ và tự học, chăm chỉ trong học tập.

1.2. Một số PP và KTDH:

​* ​Phương pháp

– Quan sát

– Thực hành

– Dạy học theo nhóm

– Trò chơi

– Đóng vai

– Điều tra

– Dự án

– Bàn tay nặn bột

– Tình huống

* Kỹ thuật:

– Động não

– Sơ đồ tư duy

– Các mảnh ghép

– Khăn trải bàn

– Phòng tranh

– Tường thuật

– Kwl

1.2 Một số phương pháp và kĩ thuật dạy học

2. Các phương pháp dạy học

2.1 Phương pháp quan sát:

– Bước 1: Lựa chọn đối tượng quan sát

– Bước 2: Xác định mục đích quan sát

– Bước 3: Tổ chức và hướng dẫn cho học sinh quan sát: Cá nhân, nhóm, lớp.

– Bước 4: Tổ chức cho học sinh báo cáo quan sát

3. Câu hỏi phương pháp quan sát

1. Hãy nêu 3 lợi ích của việc học tập qua quan sát trên đối với học sinh:

2. Liên hệ với việc dạy của Thầy/Cô. Hãy suy nghĩ về cách Thầy/Cô có thể sử dụng để thúc đẩy việc sử dụng phương pháp quan sát

3. Phương pháp hợp tác theo nhóm:

Nhấn mạnh hoạt động chung của nhóm, có sự phân công và có sản phẩm chung

– Bước 1: Phân công nhiệm vụ và hướng dẫn cho cả lớp

– Bước 2: Học sinh làm việc trong nhóm.

– Bước 3: Thảo luận nhóm trước lớp.

* Lưu ý: Tùy nhiệm vụ, chia nhóm 4-6; phân công hợp lí, cần quan sát hỗ trợ, GV giúp đỡ khi cần.

*Tác dụng TLN: Giúp hình thành các năng lực và phẩm chất: GT và HT,Tự tin, Hợp tác,GQVĐ và ST

4. Bài tập Phương pháp hợp tác theo nhóm

1. Hãy nêu 3 lợi ích của việc học tập qua hợp tác theo nhóm đối với học sinh:

2. Liên hệ với việc dạy của Thầy/Cô. Hãy suy nghĩ về cách Thầy/Cô có thể sử dụng để thúc đẩy việc sử dụng phương pháp hợp tác theo nhóm.

– Lập kế hoạch hướng dẫn học sinh hợp tác theo nhóm phù hợp với nội dung bài học và các vấn đề.

2.3 Phương pháp bàn tay nặn bột:

– Bước 1: Tình huống xuất phát và câu hỏi nêu vấn đề

– Bước 2: Quan niệm ban đầu và câu hỏi nghiên cứu.

– Bước 3: Xây dựng giả thuyết, xây dựng phương án thực nghiệm

– Bước 4: Tiến hành thực nghiệm, tìm tòi nghiêm cứu.

– Bước 5: Kết luận và hợp thức hóa kiến thức.

* Hình thành những năng lực chung: Tự học, GT và HT

* Hình thành những năng lực KH: Nhận thức Khoa học: Tìm hiểu MT tự nhiên và MTXQ; Vận dụng KT-KN đã học.

5. Bài tập Phương pháp bàn tay nặn bột

1. Hãy nêu 3 lợi ích của việc sử dụng phương pháp bàn tay nặn bột đối với giáo viên

2. Liên hệ với việc dạy của Thầy/Cô. Hãy suy nghĩ về cách Thầy/Cô có thể sử dụng để thúc đẩy việc sử dụng phương pháp bàn tay nặn bột.

Lựa chọn nội dung bài phù hợp sử dụng phương pháp Bàn tay nặn bột, phân hóa học sinh hợp lý.

6. Bài tập về các phương pháp dạy học

Chọn ba phương pháp có nhiều cơ hội phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo trong dạy học môn Tự nhiên và Xã hội

Phương pháp quan sát

Phương pháp đóng vai

Phương pháp dạy học hợp tác

Phương pháp trò chơi

Phương pháp dạy học tình huống

Phương pháp điều tra

Phương pháp thực hành

Phương pháp dự án

Chọn 1 phương pháp có nhiều cơ hội phát triển các thành phần năng lực khoa học trong dạy học môn Tự nhiên và Xã hội

Phương pháp dạy học hợp tác

Phương pháp đóng vai

Phương pháp bàn tay nặn bột

Phương pháp trò chơi

Nối ý ở cột A với ý ở cột B cho phù hợp

1. Phương pháp Quan sát: HS sử dụng các giác quan, trước hết là cơ quan thị giác để thu thập thông tin. Sau đó HS phải xử lí thông tin đã tìm được để rút ra kết luận

2. Phương pháp dạy học hợp tác theo nhóm: Mọi thành viên trong nhóm đều được phân công trách nhiệm, hợp tác với nhau để giải quyết nhiệm vụ chung được giao.3Phương pháp trò chơi

3. Phương pháp trò chơi: HS tìm hiểu vấn đề học tập hay thể nghiệm những kiến thức, hành động, những thái độ, những việc làm thông qua một trò chơi

4. Phương pháp điều tra: HS được tổ chức học ở ngoài lớp học để tìm hiểu một vấn đề và sau đó xử lí các thông tin thu thập được để rút ra kết luận, nêu các giải pháp hoặc kiến nghị

5. Phương pháp thực hành: HS được trực tiếp thao tác trên đối tượng nhằm giúp các em hiểu rõ và vận dụng lí thuyết vào thực hành, luyện tập, hình thành kĩ năng.

4. Các kĩ thuật dạy học:

4.1 Kỹ thuật động não:

– Bước 1: Lựa chọn và nêu vấn đề cần tìm hiểu cho học sinh

– Bước 2: Tổ chức cho học sinh phát biểu ý kiến. Không phê phán Đ, S

– Bước 3: Tổng hợp các ý kiến, thống nhất ý kiến đúng.

4.2 KT Sơ dồ tư duy:

– Bước 1: Viết tên các chủ đề trung tâm

– Bước 2: Từ chủ đề trung tâm vẽ ra các nhánh chính, viết tên nhánh chính

– Bước 3: Từ mỗi nhánh chính vẽ tiếp các nhánh phụ

– Bước 4: Vẽ thêm nhánh nhỏ từ các nhánh phụ.

* Tác dụng: Hình thành và phát triển NL GQVĐ và sáng tạo, NL tự học

* Có thể giảng dạy kết hợp sơ dồ tư duy và động não

4.3 KT Các mảnh ghép:

– Vòng 1: Nhóm chuyên sâu

– Vòng 2: Nhóm Mảnh ghép

* Tác dụng: Hình thành PT NL: Kích thích sự tham gia tích cực trong hoạt động nhóm, tăng cường hiệu quả học tập, đề cao vai trò cá nhân, hình thành tinh thần trách nhiệm của cá nhân, tạo cơ hội phát triển NL tự học, giao tiếp và hợp tác, GQVĐ .

7. Bài tập về Các kĩ thuật dạy học

Chọn hai kĩ thuật có nhiều cơ hội phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác trong dạy học môn Tự nhiên và Xã hội

Kĩ thuật động não

Kĩ thuật sơ đồ tư duy

Kĩ thuật khăn trải bàn

Kĩ thuật KWL

Kĩ thuật mảnh ghép

Chọn một kĩ thuật có nhiều cơ hội phát triển năng lực giao tiếp, hợp tác và phẩm chất có trách nhiệm trong dạy học môn Tự nhiên và Xã hội

Kĩ thuật động não

Kĩ thuật sơ đồ tư duy

Kĩ thuật KWL

Kĩ thuật mảnh ghép

8. Bài tập về Giới thiệu

Thầy/Cô hãy sắp xếp các bước theo thứ tự để thành quy trình 6 bước lựa chọn và xây dựng phương pháp, kĩ thuật dạy học cho một bài học/chủ đề.

1. Lựa chọn nội dung của bài học

2. Xác định những yêu cầu cần đạt của bài học

3. Cụ thể hóa những biểu hiện của phẩm chất, năng lực cần hình thành trong bài học đó

4. Lựa chọn phương pháp, kĩ thuật dạy học

5. Lựa chọn thiết bị, đồ dùng phương tiện dạy học để tổ chức bài học

6. Thiết kế tiến trình tổ chứ hoạt động dạy học

7. Cụ thể hóa những biểu hiện của phẩm chất, năng lực cần hình thành trong bài học đó

Các bước thực hiện:

​Các bước thực hiện quy trình lựa chọn và xây dựng nội dung phương pháp kĩ thuật dạy học theo chủ đề

1. Lựa chọn nội dung của bài học:

2. Xác định những yêu cầu cần đạt của bài học

3. Cụ thể hóa những biểu hiện của phẩm chất năng lực cần hình thành trong bài học đó

4. Lựa chọn phương pháp kĩ thuật dạy học

5. Lựa chọn thiết bị đồ dùng phương tiện dạy học để tổ chức bài học

6. Thiết kế tiến trình tổ chức hoạt động dạy học

​Bước 1. Lựa chọn nội dung của bài học:

Bước 2. Xác định những yêu cầu cần đạt của bài học:

– Đảm bảo yêu cầu cần đạt tối thiểu của chương trình
– Yêu cầu cần đạt là mục tiêu tối thiểu mà các học sinh cần đạt được trong quá trình dạy học
– Lựa chọn và bổ sung yêu cầu cần đạt phù hợp với đối tượng học sinh

​Bước 3. cụ thể hóa những biểu hiện của phẩm chất năng lực cần hình thành trong bài học đó:

​Bước 4. Lựa chọn phương pháp kĩ thuật dạy học

​ – Mục tiêu chủ đề hoặc bài học cần bao gồm những yêu cầu cần đạt

– Nội dung dạy học qua các hoạt động học bao gồm 4 giai đoạn học tập.

– Năng lực kinh nghiệm của học sinh khi thực hiện các nhiệm vụ học tập.

– Thời lượng dành cho tổ chức dạy học của bài học để gia công các phương pháp phù hợp và hiệu quả.

​Bước 5. Lựa chọn thiết bị đồ dùng phương tiện dạy học để tổ chức bài học

​- Các thiết bị dạy học tối thiểu gồm:

+ Thiết bị dùng chung cho cả lớp

+ Thiết bị dùng để thực hành theo nhóm cá nhân

Mục đích sử dụng:

+ Nguồn tri thức tư liệu giúp giáo viên minh họa bài giảng của GV.

+ Hỗ trợ tổ chức hoạt động học tập của học sinh.

​Bước 6. Thiết kế tiến trình tổ chức hoạt động dạy học

​- ​K​hởi động; Tổ chức trò chơi, động não vấn đáp.

– Hình thành kiến thức: giải quyết tình huống có vấn đề, quan sát, hỏi đáp thảo luận nhóm, khăn trải bàn

– Luyện tập: thực hành, trò chơi, đóng vai, thảo luận nhóm, sơ đồ tư duy.

– Vận dụng: Dự án, điều tra, Sưu tầm tài liệu.

9. Kiểm tra và đánh giá

Sắp xếp thứ tự các bước sau thành quy trình lựa chọn và xây dựng nội dung, phương pháp và kĩ thuật dạy học một chủ đề / bài học

1. Lựa chọn nội dung của bài học/chủ đề trong môn Tự nhiên và Xã hội

2. Xác định những yêu cầu cần đạt của bài học/chủ đề môn Tự nhiên và Xã hội

3. Cụ thể hóa những biểu hiện của phẩm chất, năng lực cần hình thành trong bài học/chủ đề đó

4. Lựa chọn phương pháp, kĩ thuật dạy học và hình thức tổ chức dạy học

5. Lựa chọn thiết bị, đồ dùng, phương tiện DH để tổ chức DH bài học/chủ đề đó

6. Thiết kế tiến trình tổ chức hoạt động dạy học

VII. Gợi ý đáp án Mô đun 2 môn Tự nhiên xã hội Tiểu học

1. Hãy liệt kê tối đa năm thay đổi Thầy/Cô đã thực hiện đối với việc giảng dạy của mình để hỗ trợ tốt hơn cho việc phát triển các phẩm chất và năng lực của học sinh qua môn Tự nhiên và xã hội kể từ sau khi hoàn thành mô đun 1: Hướng dẫn Thực hiện CTGDPT – MÔN TỰ NHIÊN VÀ XÃ HỘI

– Tạo điều kiện cho học sinh tích cực hơn, tự chủ hơn trong các hoạt động.

– Quan tâm phát triển các năng lực và phẩm chất của học sinh theo yêu cầu của Chương trình Giáo dục Phổ thông 2018.

– Thay đổi phương pháp đánh giá năng lực và phẩm chất của học sinh dựa theo các tiêu chí của Chương trình môn TNXH yêu cầu.

– Giáo viên có thể lựa chọn, vận dụng tất cả các phương pháp, hình thức tổ chức dạy học linh hoạt hơn đẻ phát huy tối đa hiệu quả của bài học

* Những thay đổi này đem lại lợi ích gì cho học sinh?

– Học sinh tích cực hơn trong các hoạt động, có thái độ yêu thích môn Tự nhiên và Xã hội.

– Các năng lực và phẩm chất của học sinh được hình thành và bộc lộ rõ hơn qua quá trình học tập.

Trả lời câu hỏi:

2. Thầy/Cô muốn biết thêm điều gì liên quan đến việc thực hiện CTGDPT -MÔN TỰ NHIÊN VÀ XÃ HỘI ?

– Cách vận dụng các phương pháp, hình thức tổ chức dạy học,đánh giá học sinh phù hợp mục tiêu chương trình.

– Tài liệu hướng dẫn cụ thể về các năng lục và phẩm chất cần giáo dục cho học sinh qua các chủ đề và bài học.

1. Một số vấn đề cơ bản của CT TNXH:

2. Mục tiêu chương trình: Hình thành và phát triển ở học sinh

– Các phẩm chất chủ yếu.

– Các năng lực chung và năng lực khoa học

3. Về nội dung chương trình môn tự nhiên xã hội

– Chia thành 6 chủ đề:

+ Gia đình

+ Trường học

+ Thực vật và động vật

+ Cộng đồng và địa phương

+ Con người và sức khỏe

+ Trái đất và bầu trời

– Một số điểm mới:

+ Số lượng chủ đề đã tăng lên chúng ta có 6 chủ đề thay về 3 chủ đề như hiện nay và các mạch nội dung của chủ đề sạch xuyên suốt từ lớp 1 đến lớp 3.

+ Về thời lượng: môn học đã được tăng lên thành 70 tiết/1 năm học ở cả ba lớp.

+ Về yêu cầu cần đạt:

+ Về các năng lực được hình thành qua môn tự nhiên xã hội bao gồm:

Giải quyết vấn đề và sáng tạo

Giao tiếp và hợp tác

Tự chủ và tự học

Năng lực nhận thức khoa học

Tìm hiểu môi trường tự nhiên và xã hội xung quanh.

Vận dụng kiến thức kỹ năng đã học.

1. Bài tập về Một số vấn đề cơ bản:

1. Chọn cặp tương ứng bằng cách click ô bên trái và sau đó ô bên phải tương ứng

Nối ý ở cột “Thành phần năng lực” với ý ở cột “Biểu hiện” cho phù hợp

Nhận thức khoa học: Nêu, nhận biết được ở mức độ đơn giản một số sự vật, hiện tượng, mối quan hệ thường gặp trong môi trường tự nhiên và xã hội xung quanh như về sức khoẻ và sự an toàn trong cuộc sống, mối quan hệ của học sinh với gia đình, nhà trường, cộng đồng và thế giới tự nhiên, …

Tìm hiểu môi trường Tự nhiên và Xã hội xung quanh: Đặt được các câu hỏi đơn giản về một số sự vật, hiện tượng, mối quan hệ trong tự nhiên và xã hội xung quanh. Quan sát, thực hành đơn giản để tìm hiểu được về sự vật, hiện tượng, mối quan hệ trong tự nhiên và xã hội xung quanh.

Vận dụng Kiến thức – Kĩ năng đã học: Giải quyết được vấn đề, đưa ra được cách ứng xử phù hợp trong các tình huống có liên quan (ở mức độ đơn giản); trao đổi, chia sẻ với những người xung quanh để cùng thực hiện; nhận xét được cách ứng xử trong mỗi tình huống.

2. Chọn các đáp án đúng

Chọn ba yêu cầu cần đạt về phẩm chất có nhiều cơ hội phát triển trong dạy học môn Tự nhiên và Xã hội

Tình yêu con người, thiên nhiên

Thật thà, ngay thẳng trong học tập, lao động và sinh hoạt hằng ngày

Ý thức bảo vệ sức khỏe của bản thân, gia đình, cộng đồng

Ý thức sinh hoạt nền nếp

Tinh thần trách nhiệm với môi trường sống

III. Phương pháp và kĩ thuật dạy học

1. Định hướng chung:

1.1 Video về định hướng chung:

– Tổ chức cho học sinh học thông qua quan sát

– Tổ chức cho học sinh học thông qua trải nghiệm

– Tổ chức cho học sinh học thông qua tương tác.

2. Bài tập về Định hướng chung

1. Liệt kê một số phương pháp, kĩ thuật dạy học thường sử dụng ở môn TNXH mà theo thầy/cô, quá trình tổ chức của những phương pháp, kĩ thuật dạy học này học sinh được hoạt động tích cực để từ đó có thể hình thành, phát triển phẩm chất, năng lực.

– Phương pháp dạy học nhóm

– Phương pháp giải quyết vấn đề

– Phương pháp đóng vai

– Phương pháp trò chơi

– Phương pháp bàn tay nặn bột

– Kĩ thuật chia nhóm

– Kĩ thuật giao nhiệm vụ

– Kĩ thuật đặt câu hỏi

– Kĩ thuật “Hỏi và trả lời”

2. Trình bày các bước thực hiện và tác dụng của phương pháp, kĩ thuật dạy học đó đó trong việc hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực học sinh

2.1. Phương pháp dạy học nhóm

* Các bước thực hiện:

– Làm việc cả lớp: Nhập đề và giao nhiệm vụ

– Làm việc nhóm

– Làm việc cả lớp: Trình bày kết quả, đánh giá

* Tác dụng trong việc hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất:

Hình thành và phát triển năng lực giải giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề

2.2 Phương pháp giải quyết vấn đề

* Các bước thực hiện:

– Xác định, nhận dạng vấn đề/tình huống;

– Thu thập thông tin có liên quan đến vấn đề/tình huống đặt ra;

– Liệt kê các cách giải quyết có thể có;

– Phân tích, đánh giá kết quả mỗi cách giải quyết (tích cực, hạn chế, cảm xúc, giá trị);

– So sánh kết quả các cách giải quyết;

– Lựa chọn cách giải quyết tối ưu nhất;

– Thực hiện theo cách giải quyết đã lựa chọn;

– Rút kinh nghiệm cho việc giải quyết những vấn đề, tình huống khác.

* Tác dụng trong việc hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất: Hình thành và phát triển năng lực giải quyết vấn đề, có tinh thần trách nhiệm.

2.3. Phương pháp đóng vai

* Các bước thực hiện:

– Giáo viên nêu chủ đề, chia nhóm và giao tình huống, yêu cầu đóng vai cho từng nhóm. Trong đó có quy định rõ thời gian chuẩn bị, thời gian đóng vai của mỗi nhóm.

– Các nhóm thảo luận chuẩn bị đóng vai.

– Các nhóm lên đóng vai.

– Lớp thảo luận, nhận xét về cách ứng xử và cảm xúc của các vai diễn; về ý nghĩa của các cách ứng xử.

– GV kết luận, định hướng cho HS về cách ứng xử tích cực trong tình huống đã cho.

* Tác dụng trong việc hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất:

Hình thành và phát triển năng lực giải quyết vấn đề, phẩm chất nhân ái, chăm chỉ.

2.4. Phương pháp trò chơi

* Các bước thực hiện:

– GV phổ biến tên trò chơi, nội dung và luật chơi cho HS

– Chơi thử (nếu cần thiết)

– HS tiến hành chơi

– Đánh giá sau trò chơi

– Thảo luận về ý nghĩa giáo dục của trò chơi

* Tác dụng trong việc hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất:

Hình thành và phát triển năng lực giải quyết vấn đề, năng lục giao tiếp và hợp tác, có tinh thần trách nhiệm, trung thực

2.5 Phương pháp bàn tay nặn bột

* Các bước thực hiện:

– Bước 1:Tình huống xuất phát và câu hỏi nêu vấn đề

– Bước 2: Bộc lộ quan niệm ban đầu của học sinh.

– Bước 3: Đề xuất câu hỏi hay giả thuyết và thiết kế phương án thực nghiệm.

– Bước 4: Tiến hành thực nghiệm tìm tòi – nghiên cứu.

– Bước 5: Kết luận và hợp thức hoá kiến thức.

* Tác dụng trong việc hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất:

Hình thành và phát triển năng lực tự chủ, giải quyết vấn đề, năng lực giao tiếp và hợp tác, có tinh thần trách nhiệm, chăm chỉ.

6. Kĩ thuật chia nhóm

* Các bước thực hiện:

* Chia nhóm theo số điểm danh, theo các màu sắc, theo các loài hoa, các mùa trong năm,…:

– GV yêu cầu HS điểm danh từ 1 đến 4/5/6…(tùy theo số nhóm GV muốn có là 4,5 hay 6 nhóm,…); hoặc điểm danh theo các màu (xanh, đỏ, tím, vàng,…); hoặc điểm danh theo các loài hoa (hồng, lan, huệ, cúc,…); hay điểm danh theo các mùa (xuân, hạ, thu, đông,…)

– Yêu cầu các HS có cùng một số điểm danh hoặc cùng một mầu/cùng một loài hoa/cùng một mùa sẽ vào cùng một nhóm.

* Chia nhóm theo hình ghép:

– GV cắt một số bức hình ra thành 3/4/5… mảnh khác nhau, tùy theo số HS muốn có là 3/4/5… HS trong mỗi nhóm. Lưu ý là số bức hình cần tương ứng với số nhóm mà GV muốn có.

– HS bốc ngẫu nhiên mỗi em một mảnh cắt.

– HS phải tìm các bạn có các mảnh cắt phù hợp để ghép lại thành một tấm hình hoàn chỉnh.

– Những HS có mảnh cắt của cùng một bức hình sẽ tạo thành một nhóm.

* Chia nhóm theo sở thích: GV có thể chia HS thành các nhóm có cùng sở thích để các em có thể cùng thực hiện một công việc yêu thích hoặc biểu đạt kết quả công việc của nhóm dưới các hình thức phù hợp với sở trường của các em.

* Chia nhóm theo tháng sinh: Các HS có cùng tháng sinh sẽ làm thành một nhóm.

* Ngoài ra còn có nhiều cách chia nhóm khác như: nhóm cùng trình độ, nhóm hỗn hợp, nhóm theo giới tính,….

* Tác dụng trong việc hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất:

Hình thành và phát triển năng lực giải quyết vấn đề, năng lực giao tiếp và hợp tác, có tinh thần trách nhiệm, nhân ái.

2.7 Kĩ thuật giao nhiệm vụ

* Các bước thực hiện:

– Giao nhiệm vụ phải cụ thể, rõ ràng:

+ Nhiệm vụ giao cho cá nhân/nhóm nào?

+ Nhiệm vụ là gì?

+ Địa điểm thực hiện nhiệm vụ ở đâu?

+ Thời gian thực hiện nhiệm vụ là bao nhiêu?

+ Phương tiện thực hiện nhiệm vụ là gì?

+ Sản phẩm cuối cùng cần có là gì?

+ Cách thức trình bày/ đánh giá sản phẩm như thế nào?

– Nhiệm vụ phải phù hợp với: mục tiêu hoạt động, trình độ HS, thời gian, không gian hoạt động và cơ sở vật chất, trang thiết bị

* Tác dụng trong việc hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất:

Hình thành và phát triển năng lực tự chủ và tự học, giải quyết vấn đề, năng lực giao tiếp và hợp tác, có tinh thần trách nhiệm.

2.8. Kĩ thuật đặt câu hỏi

* Các bước thực hiện:

– GV thường phải sử dụng câu hỏi để gợi mở, dẫn dắt HS tìm hiểu, khám phá thông tin, kiến thức, kĩ năng mới, để đánh giá kết quả học tập của HS; HS cũng phải sử dụng câu hỏi để hỏi lại, hỏi thêm GV và các HS khác về những ND bài học chưa sáng tỏ.

– Sử dụng câu hỏi có hiệu quả đem lại sự hiểu biết lẫn nhau giữa HS – GV và HS – HS. Kĩ năng đặt câu hỏi càng tốt thì mức độ tham gia của HS càng nhiều; HS sẽ học tập tích cực hơn.

– Khi đặt câu hỏi cần đảm bảo các yêu cầu sau:

+ Câu hỏi phải liên quan đến việc thực hiện mục tiêu bài học

+ Ngắn gọn, rõ ràng, dễ hiểu

+ Đúng lúc, đúng chỗ

+ Phù hợp với trình độ HS

+ Kích thích suy nghĩ của HS

+ Phù hợp với thời gian thực tế

+ Sắp xếp thep trình tự từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp.

+ Không ghép nhiều câu hỏi thành một câu hỏi móc xích

+ Không hỏi nhiều vấn đề cùng một lúc.

* Tác dụng trong việc hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất:

Hình thành và phát triển năng lực tự chủ và tự học, có tinh thần trách nhiệm

2.9. Kĩ thuật động não

* Các bước thực hiện:

– Giáo viên nêu câu hỏi hoặc vấn đề (có nhiều cách trả lời) cần được tìm hiểu trước cả lớp hoặc trước nhóm.

– Khích lệ HS phát biểu và đóng góp ý kiến càng nhiều càng tốt.

– Liệt kê tất cả mọi ý kiến lên bảng hoặc giấy to không loại trừ một ý kiến nào, trừ trường hợp trùng lặp.

– Phân loại các ý kiến.

– Làm sáng tỏ những ý kiến chưa rõ ràng

– Tổng hợp ý kiến của HS và rút ra kết luận.

* Tác dụng trong việc hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất:

Hình thành và phát triển năng lực tự chủ và tự học, chăm chỉ trong học tập.

2.10. Kĩ thuật “Hỏi và trả lời”

* Các bước thực hiện:

– GV nêu chủ đề.

– GV (hoặc 1 HS) sẽ bắt đầu đặt một câu hỏi về chủ đề và yêu cầu một HS khác trả lời câu hỏi đó.

– HS vừa trả lời xong câu hỏi đầu tiên lại được đặt tiếp một câu hỏi nữa và yêu cầu một HS khác trả lời.

– HS này sẽ tiếp tục quá trình trả lời và đặt câu hỏi cho các bạn cùng lớp,… Cứ như vậy cho đến khi GV quyết định dừng hoạt động này lại.

* Tác dụng trong việc hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất:

Hình thành và phát triển năng lực tự chủ và tự học, chăm chỉ trong học tập.

1.2. Một số PP và KTDH:

​* ​Phương pháp

– Quan sát

– Thực hành

– Dạy học theo nhóm

– Trò chơi

– Đóng vai

– Điều tra

– Dự án

– Bàn tay nặn bột

– Tình huống

* Kỹ thuật:

– Động não

– Sơ đồ tư duy

– Các mảnh ghép

– Khăn trải bàn

– Phòng tranh

– Tường thuật

– Kwl

1.2 Một số phương pháp và kĩ thuật dạy học

2. Các phương pháp dạy học

2.1 Phương pháp quan sát:

– Bước 1: Lựa chọn đối tượng quan sát

– Bước 2: Xác định mục đích quan sát

– Bước 3: Tổ chức và hướng dẫn cho học sinh quan sát: Cá nhân, nhóm, lớp.

– Bước 4: Tổ chức cho học sinh báo cáo quan sát

3. Câu hỏi phương pháp quan sát

1. Hãy nêu 3 lợi ích của việc học tập qua quan sát trên đối với học sinh:

2. Liên hệ với việc dạy của Thầy/Cô. Hãy suy nghĩ về cách Thầy/Cô có thể sử dụng để thúc đẩy việc sử dụng phương pháp quan sát

3. Phương pháp hợp tác theo nhóm:

Nhấn mạnh hoạt động chung của nhóm, có sự phân công và có sản phẩm chung

– Bước 1: Phân công nhiệm vụ và hướng dẫn cho cả lớp

– Bước 2: Học sinh làm việc trong nhóm.

– Bước 3: Thảo luận nhóm trước lớp.

* Lưu ý: Tùy nhiệm vụ, chia nhóm 4-6; phân công hợp lí, cần quan sát hỗ trợ, GV giúp đỡ khi cần.

*Tác dụng TLN: Giúp hình thành các năng lực và phẩm chất: GT và HT,Tự tin, Hợp tác,GQVĐ và ST

4. Bài tập Phương pháp hợp tác theo nhóm

1. Hãy nêu 3 lợi ích của việc học tập qua hợp tác theo nhóm đối với học sinh:

2. Liên hệ với việc dạy của Thầy/Cô. Hãy suy nghĩ về cách Thầy/Cô có thể sử dụng để thúc đẩy việc sử dụng phương pháp hợp tác theo nhóm.

– Lập kế hoạch hướng dẫn học sinh hợp tác theo nhóm phù hợp với nội dung bài học và các vấn đề.

2.3 Phương pháp bàn tay nặn bột:

– Bước 1: Tình huống xuất phát và câu hỏi nêu vấn đề

– Bước 2: Quan niệm ban đầu và câu hỏi nghiên cứu.

– Bước 3: Xây dựng giả thuyết, xây dựng phương án thực nghiệm

– Bước 4: Tiến hành thực nghiệm, tìm tòi nghiêm cứu.

– Bước 5: Kết luận và hợp thức hóa kiến thức.

* Hình thành những năng lực chung: Tự học, GT và HT

* Hình thành những năng lực KH: Nhận thức Khoa học: Tìm hiểu MT tự nhiên và MTXQ; Vận dụng KT-KN đã học.

5. Bài tập Phương pháp bàn tay nặn bột

1. Hãy nêu 3 lợi ích của việc sử dụng phương pháp bàn tay nặn bột đối với giáo viên

2. Liên hệ với việc dạy của Thầy/Cô. Hãy suy nghĩ về cách Thầy/Cô có thể sử dụng để thúc đẩy việc sử dụng phương pháp bàn tay nặn bột.

Lựa chọn nội dung bài phù hợp sử dụng phương pháp Bàn tay nặn bột, phân hóa học sinh hợp lý.

6. Bài tập về các phương pháp dạy học

Chọn ba phương pháp có nhiều cơ hội phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo trong dạy học môn Tự nhiên và Xã hội

Phương pháp quan sát

Phương pháp đóng vai

Phương pháp dạy học hợp tác

Phương pháp trò chơi

Phương pháp dạy học tình huống

Phương pháp điều tra

Phương pháp thực hành

Phương pháp dự án

Chọn 1 phương pháp có nhiều cơ hội phát triển các thành phần năng lực khoa học trong dạy học môn Tự nhiên và Xã hội

Phương pháp dạy học hợp tác

Phương pháp đóng vai

Phương pháp bàn tay nặn bột

Phương pháp trò chơi

Nối ý ở cột A với ý ở cột B cho phù hợp

1. Phương pháp Quan sát: HS sử dụng các giác quan, trước hết là cơ quan thị giác để thu thập thông tin. Sau đó HS phải xử lí thông tin đã tìm được để rút ra kết luận

2. Phương pháp dạy học hợp tác theo nhóm: Mọi thành viên trong nhóm đều được phân công trách nhiệm, hợp tác với nhau để giải quyết nhiệm vụ chung được giao.3Phương pháp trò chơi

3. Phương pháp trò chơi: HS tìm hiểu vấn đề học tập hay thể nghiệm những kiến thức, hành động, những thái độ, những việc làm thông qua một trò chơi

4. Phương pháp điều tra: HS được tổ chức học ở ngoài lớp học để tìm hiểu một vấn đề và sau đó xử lí các thông tin thu thập được để rút ra kết luận, nêu các giải pháp hoặc kiến nghị

5. Phương pháp thực hành: HS được trực tiếp thao tác trên đối tượng nhằm giúp các em hiểu rõ và vận dụng lí thuyết vào thực hành, luyện tập, hình thành kĩ năng.

4. Các kĩ thuật dạy học:

4.1 Kỹ thuật động não:

– Bước 1: Lựa chọn và nêu vấn đề cần tìm hiểu cho học sinh

– Bước 2: Tổ chức cho học sinh phát biểu ý kiến. Không phê phán Đ, S

– Bước 3: Tổng hợp các ý kiến, thống nhất ý kiến đúng.

4.2 KT Sơ dồ tư duy:

– Bước 1: Viết tên các chủ đề trung tâm

– Bước 2: Từ chủ đề trung tâm vẽ ra các nhánh chính, viết tên nhánh chính

– Bước 3: Từ mỗi nhánh chính vẽ tiếp các nhánh phụ

– Bước 4: Vẽ thêm nhánh nhỏ từ các nhánh phụ.

* Tác dụng: Hình thành và phát triển NL GQVĐ và sáng tạo, NL tự học

* Có thể giảng dạy kết hợp sơ dồ tư duy và động não

4.3 KT Các mảnh ghép:

– Vòng 1: Nhóm chuyên sâu

– Vòng 2: Nhóm Mảnh ghép

* Tác dụng: Hình thành PT NL: Kích thích sự tham gia tích cực trong hoạt động nhóm, tăng cường hiệu quả học tập, đề cao vai trò cá nhân, hình thành tinh thần trách nhiệm của cá nhân, tạo cơ hội phát triển NL tự học, giao tiếp và hợp tác, GQVĐ .

7. Bài tập về Các kĩ thuật dạy học

Chọn hai kĩ thuật có nhiều cơ hội phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác trong dạy học môn Tự nhiên và Xã hội

Kĩ thuật động não

Kĩ thuật sơ đồ tư duy

Kĩ thuật khăn trải bàn

Kĩ thuật KWL

Kĩ thuật mảnh ghép

Chọn một kĩ thuật có nhiều cơ hội phát triển năng lực giao tiếp, hợp tác và phẩm chất có trách nhiệm trong dạy học môn Tự nhiên và Xã hội

Kĩ thuật động não

Kĩ thuật sơ đồ tư duy

Kĩ thuật KWL

Kĩ thuật mảnh ghép

8. Bài tập về Giới thiệu

Thầy/Cô hãy sắp xếp các bước theo thứ tự để thành quy trình 6 bước lựa chọn và xây dựng phương pháp, kĩ thuật dạy học cho một bài học/chủ đề.

1. Lựa chọn nội dung của bài học

2. Xác định những yêu cầu cần đạt của bài học

3. Cụ thể hóa những biểu hiện của phẩm chất, năng lực cần hình thành trong bài học đó

4. Lựa chọn phương pháp, kĩ thuật dạy học

5. Lựa chọn thiết bị, đồ dùng phương tiện dạy học để tổ chức bài học

6. Thiết kế tiến trình tổ chứ hoạt động dạy học

7. Cụ thể hóa những biểu hiện của phẩm chất, năng lực cần hình thành trong bài học đó

Các bước thực hiện:

​Các bước thực hiện quy trình lựa chọn và xây dựng nội dung phương pháp kĩ thuật dạy học theo chủ đề

1. Lựa chọn nội dung của bài học:

2. Xác định những yêu cầu cần đạt của bài học

3. Cụ thể hóa những biểu hiện của phẩm chất năng lực cần hình thành trong bài học đó

4. Lựa chọn phương pháp kĩ thuật dạy học

5. Lựa chọn thiết bị đồ dùng phương tiện dạy học để tổ chức bài học

6. Thiết kế tiến trình tổ chức hoạt động dạy học

​Bước 1. Lựa chọn nội dung của bài học:

Bước 2. Xác định những yêu cầu cần đạt của bài học:

– Đảm bảo yêu cầu cần đạt tối thiểu của chương trình
– Yêu cầu cần đạt là mục tiêu tối thiểu mà các học sinh cần đạt được trong quá trình dạy học
– Lựa chọn và bổ sung yêu cầu cần đạt phù hợp với đối tượng học sinh

​Bước 3. cụ thể hóa những biểu hiện của phẩm chất năng lực cần hình thành trong bài học đó:

​Bước 4. Lựa chọn phương pháp kĩ thuật dạy học

​ – Mục tiêu chủ đề hoặc bài học cần bao gồm những yêu cầu cần đạt

– Nội dung dạy học qua các hoạt động học bao gồm 4 giai đoạn học tập.

– Năng lực kinh nghiệm của học sinh khi thực hiện các nhiệm vụ học tập.

– Thời lượng dành cho tổ chức dạy học của bài học để gia công các phương pháp phù hợp và hiệu quả.

​Bước 5. Lựa chọn thiết bị đồ dùng phương tiện dạy học để tổ chức bài học

​- Các thiết bị dạy học tối thiểu gồm:

+ Thiết bị dùng chung cho cả lớp

+ Thiết bị dùng để thực hành theo nhóm cá nhân

Mục đích sử dụng:

+ Nguồn tri thức tư liệu giúp giáo viên minh họa bài giảng của GV.

+ Hỗ trợ tổ chức hoạt động học tập của học sinh.

​Bước 6. Thiết kế tiến trình tổ chức hoạt động dạy học

​- ​K​hởi động; Tổ chức trò chơi, động não vấn đáp.

– Hình thành kiến thức: giải quyết tình huống có vấn đề, quan sát, hỏi đáp thảo luận nhóm, khăn trải bàn

– Luyện tập: thực hành, trò chơi, đóng vai, thảo luận nhóm, sơ đồ tư duy.

– Vận dụng: Dự án, điều tra, Sưu tầm tài liệu.

9. Kiểm tra và đánh giá

Sắp xếp thứ tự các bước sau thành quy trình lựa chọn và xây dựng nội dung, phương pháp và kĩ thuật dạy học một chủ đề / bài học

1. Lựa chọn nội dung của bài học/chủ đề trong môn Tự nhiên và Xã hội

2. Xác định những yêu cầu cần đạt của bài học/chủ đề môn Tự nhiên và Xã hội

3. Cụ thể hóa những biểu hiện của phẩm chất, năng lực cần hình thành trong bài học/chủ đề đó

4. Lựa chọn phương pháp, kĩ thuật dạy học và hình thức tổ chức dạy học

5. Lựa chọn thiết bị, đồ dùng, phương tiện DH để tổ chức DH bài học/chủ đề đó

6. Thiết kế tiến trình tổ chức hoạt động dạy học

Trên đây là Gợi ý học tập Mô đun 2 Tiểu học – Tất cả các môn mới nhất 2021, qua đó các thầy cô nắm được cách trả lời và tiếp cận module 2 để hoàn thiện chương trình tập huấn GDPT 2018 một cách tốt nhất.

Mời các bạn tham khảo thêm các thông tin hữu ích khác trên chuyên mục Tài liệu của Thiquocgia.vn.

0 ( 0 bình chọn )

Thi Quốc Gia Thi THPT Quốc Gia 2021 của nhà xuất bản Giáo Dục Việt nam

https://thiquocgia.vn
Tổng hợp tài liệu ôn thi THPT Quốc Gia 2020 - 2021, Thi tốt nghiệp, Tài liệu luyện thi

Bài viết liên quan

Bài viết mới

Xem thêm