Hỏi đáp pháp luật

Điều kiện và mức hưởng lương hưu khi nghỉ hưu trước tuổi

Quy định của pháp luật về hưởng lương hưu đối với người nghỉ hưu trước tuổi
43

Quy định của pháp luật về hưởng lương hưu đối với người nghỉ hưu trước tuổi

Bản in

Điều kiện và mức hưởng lương hưu khi nghỉ hưu trước tuổi

Nghỉ hưu trước tuổi thì được hưởng những quyền lợi gì? Mức hưởng lương hưu khi nghỉ hưu trước tuổi là bao nhiêu? Thời điểm nhận lương hưu là bao giờ? Nghỉ việc theo diện tinh giản biên chế và nghỉ việc theo diện suy giảm sức 61% được hưởng những quyền lợi gì? Thiquocgia.vn xin gửi tới bạn đọc bài viết điều kiện và mức hưởng lương hưu khi nghỉ hưu trước tuổi để các bạn có thể hiểu rõ hơn. Mời các bạn cùng tham khảo.

Thông tư 23/2016/TT-BLĐTBXH điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng

Tăng 8% lương hưu cho nhiều đối tượng từ 1/8

Chế độ tử tuất đối với người đang hưởng lương hưu, trợ cấp

Điều kiện và mức hưởng lương hưu hàng tháng đối với người về hưu trước tuổi?

Hỏi: Tôi sinh tháng 5/1963, làm nhân viên văn phòng trong trường tiểu học ở quận 6 từ tháng 10/1983, thời gian nghỉ hưu chính thức của tôi là tháng 6/2018. Nhưng nay do hoàn cảnh gia đình, tình hình sức khỏe và tình hình cơ quan, tôi có nguyện vọng nghỉ việc từ tháng 01/2017 (nghỉ hưu trước tuổi là 1 năm 5 tháng). Thời điểm này tôi được 53 tuổi 7 tháng và đã đóng BHXH được 33 năm 3 tháng, đóng BHTN được 8 năm, hệ số lương là 3,48 + PC vượt khung 15% (mốc tính 01/10/2016) tương đương 4,00.

Vậy xin hỏi tôi nên chọn 1 trong 2 trường hợp nào sau đây:

1. Nghỉ việc theo diện tinh giản biên chế tôi sẽ được hưởng quyền lợi gì từ nguồn ngân sách và nguồn BHXH ? Thời điểm nhận lương hưu?

2. Nghỉ việc theo diện suy giảm sức khỏe 61% tôi sẽ được hưởng quyền lợi gì từ nguồn ngân sách và nguồn BHXH? Thời điểm nhận lương hưu?

Điều kiện và mức hưởng lương hưu khi nghỉ hưu trước tuổi

Trả lời: – Trường hợp về hưu trước tuổi theo chế độ tinh giản biên chế.

Theo quy định tại Nghị định 108/2014/NĐ-CP Về chính sách tinh giản biên chế. Cụ thể:

Điều 6. Các trường hợp tinh giản biên chế

1. Cán bộ, công chức, viên chức trong biên chế và cán bộ, công chức cấp xã hưởng lương từ ngân sách nhà nước hoặc quỹ tiền lương của đơn vị sự nghiệp theo quy định của pháp luật (sau đây gọi chung là cán bộ, công chức, viên chức), thuộc đối tượng tinh giản biên chế nếu thuộc một trong các trường hợp sau:

2. Người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động không xác định thời hạn trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập chưa được giao quyền tự chủ hoàn toàn về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy, nhân sự (sau đây gọi là đơn vị sự nghiệp công lập chưa được giao quyền tự chủ) dôi dư do sắp xếp lại tổ chức theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền hoặc do đơn vị sự nghiệp công lập sắp xếp lại tổ chức bộ máy, nhân sự để thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy và nhân sự.

3. Viên chức, người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động không xác định thời hạn tại các đơn vị sự nghiệp công lập được giao quyền tự chủ hoàn toàn về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy, nhân sự dôi dư do sắp xếp lại tổ chức theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền hoặc do đơn vị sự nghiệp công lập sắp xếp lại tổ chức bộ máy, nhân sự để thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy và nhân sự.

Điều 8. Chính sách về hưu trước tuổi

1. Đối tượng tinh giản biên chế quy định tại Điều 6 Nghị định này nếu đủ 50 tuổi đến đủ 53 tuổi đối với nam, đủ 45 tuổi đến đủ 48 tuổi đối với nữ, có thời gian đóng bảo hiểm xã hội đủ 20 năm trở lên, trong đó có đủ mười lăm năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ mười lăm năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên, ngoài hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, còn được hưởng các chế độ sau:

2. Đối tượng tinh giản biên chế quy định tại Điều 6 Nghị định này nếu đủ 55 tuổi đến đủ 58 tuổi đối với nam, đủ 50 tuổi đến đủ 53 tuổi đối với nữ, có thời gian đóng bảo hiểm xã hội đủ 20 năm trở lên, được hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và chế độ quy định tại Điểm a, c Khoản 1 Điều này và được trợ cấp 03 tháng tiền lương cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi so với quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 50 Luật bảo hiểm xã hội.

3. Đối tượng tinh giản biên chế quy định tại Điều 6 Nghị định này nếu trên 58 tuổi đến dưới 60 tuổi đối với nam, trên 53 tuổi đến dưới 55 tuổi đối với nữ, có thời gian đóng bảo hiểm xã hội đủ 20 năm trở lên thì được hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi.

+ Theo đó, nếu bạn là nữ và thuộc đối tượng tinh giản biên chế thì thời điểm tháng 1/2017 nghỉ việc – tức đáp ứng đủ điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm và điều kiện về độ tuổi thuộc khoản 4 Điều 8 Nghị định này nên sẽ được hưởng chế độ hưu trí do về hưu trước tuổi theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ trước tuổi. Điều 56 Luật bảo hiểm xã hội 2014.

Các bạn có thể tải bản DOC hoặc PDF về để xem thêm chi tiết thông tin bài viết

0 ( 0 bình chọn )

Thi Quốc Gia Thi THPT Quốc Gia 2021 của nhà xuất bản Giáo Dục Việt nam

https://thiquocgia.vn
Tổng hợp tài liệu ôn thi THPT Quốc Gia 2020 - 2021, Thi tốt nghiệp, Tài liệu luyện thi

Bài viết liên quan

Bài viết mới

Xem thêm